intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN & V Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Dfxvcfv Dfxvcfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

103
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN & V Việt Nam - Thực trạng và giải pháp trình bày khái niệm, đặc điểm, vài trò và các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN & V), năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN & V Việt Nam và kinh nghiệm của nhóm nước OECD, ASEAN trong vệc tạo dựng năng lực hội nhập. Đánh giá thực trạng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN & V Việt Nam, hỗ trợ của Chính phủ và các nhà tài trợ cùng các giải pháp chủ yếu về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, tiếp cận thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN & V Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ********************** BÙI THU THUỶ NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA DNN&V VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN PHÚC KHANH HÀ NỘI - 2004
  2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô giáo và các cán bộ Khoa sau Đại học, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, đã giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức, những phương pháp nghiên cứu khoa học mới và sự giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian khoá học Cao học 8 (2001-2004) tại Trường Đại học Ngoại thương Hà nội. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Phúc Khanh, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương, người đã hướng dẫn tận tình, cung cấp cho tôi những tài liệu thiết thực và luôn dành cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà nội, Thư viện của tổ chức JETRO Nhật Bản, Cục Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam và nhóm chuyên gia tư vấn ADB thuộc dự án Hỗ trợ Kỹ thuật chuẩn bị khoản vay chương trình phát triển DNN&V … đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình sưu tập các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ và mọi người trong gia đình, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và cổ vũ động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn./. Hà nội, ngày 26 tháng 8 năm 2004 Người viết Bùi Thu Thuỷ
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN KÝ HIỆU VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DNN&V VÀ NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA DNN&V VIỆT NAM 4 1.1. Lý luận chung về DNN&V và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế. 4 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) 4 1.1.2. Đặc điểm và tính chất của DNN&V 7 1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập 9 1.2. Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam 13 1.2.1. Vài nét về Hội nhập kinh tế quốc tế: lợi ích và rủi ro 13 1.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với DNN&V Việt Nam trong quá trình hội nhập 15 1.2.3. Năng lực Hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam 18 1.3. Kinh nghiệm về chính sách tạo dựng năng lực HNKTQT cho DNN&V của các nước trên thế giới 25 1.3.1. Kinh nghiệm của nhóm nước OECD 25 1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 28 1.3.3. Một số kết luận rút ra từ thực tiễn kinh nghiệm tạo dựng năng lực HNKTQT cho DNN&V của các nước 32 Chương II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA DNN&V VIỆT NAM 34 2.1. Đánh giá thực trạng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế
  4. của DNN&V Việt Nam 34 2.1.1. Năng lực về vốn và công nghệ 34 2.1.2. Năng lực quản lý và nguồn nhân lực 44 2.1.3. Năng lực về tên tuổi thương hiệu và tiếp cận thị trường 51 2.2. Hỗ trợ của Chính phủ và các nhà tài trợ trong tạo dựng năng lực hội nhập cho DNN&V trong thời gian vừa qua 59 2.2.1. Hỗ trợ về mặt chính sách, khung khổ pháp lý 59 2.2.2. Hệ thống chương trình trợ giúp DNN&V 62 2.2.3. Trợ giúp từ phía các nhà tài trợ 64 Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO DỰNG NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHO DNN&V VIỆT NAM. 66 3.1. Quan điểm và định hướng tạo dựng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho DNN&V Việt Nam 66 3.1.1. Yêu cầu của hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đối với DNN&V Việt Nam 66 3.1.2. Quan điểm và định hướng tạo dựng năng lực hộ nhập cho khu vực DNN&V Việt Nam 68 3.2. Những giải pháp chủ yếu tạo lập năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam 73 3.2.1. Nhóm giải pháp về vốn và công nghệ 73 3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý và nguồn nhân lực 82 3.2.3. Nhóm giải pháp về tên tuổi thương hiệu và tiếp cận thị 89 trường KẾT LUẬN 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế WTO Tổ chức Thương mại Thế giới MPDF Chương trình phát triển khu vực Mêkông GTZ Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật của Đức QLKTTW Quản lý Kinh tế trung ương STAMEQ Tổng Cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng UNDP Tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc WB Ngân hàng Thế giới IFC Công ty Tài chính quốc tế JBIC Ngân hàng quốc tế Nhật Bản OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á Th¸i B×nh D-¬ng JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản USPTO Cục sáng chế thương hiệu Mỹ SHCN Sở hữu công nghiệp EU Liên minh châu Âu NNPTNT Nông nghiệp Phát triển nông thôn ADB Ngân hàng Phát triển châu Á TNHH Trách nhiệm hữu hạn SMI DNN&V công nghiệp ASEAN Các nước khu vực Đông Nam Á
  6. -1- LỜI NÓI ĐẦU Một trong những nét nổi bật của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ II trở lại đây, đặc biệt là trong khoảng một thập kỷ qua, là sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế mà một trong đặc trưng cơ bản là sự gia tăng của các luồng trao đổi hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, tài chính, công nghệ và nhân công giữa các quốc gia cũng như sự hình thành và phát triển hàng loạt các thể chế kinh tế quốc tế. Trong xu thế đó, quá trình hội nhập của Việt Nam không chỉ diễn ra như một tất yếu mà còn là một quá trình mang tính chủ động xuất phát từ quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đã xác định “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một trong những định hướng chiến lược quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội”. Quá trình hội nhập của Việt Nam có thành công hay không phủ thuộc chủ yếu vào năng lực hội nhập của các doanh nghiệp, mà trong đó hơn 90% là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V). Phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ở Việt Nam được Chính phủ và các cơ quan tài trợ nước ngoài xác định là động lực tăng trưởng trong thiên niên kỷ mới. Phát triển DNN&V không những sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế mà còn tạo sự ổn định chính trị của đất nước thông qua tạo nhiều việc làm giải quyết vấn đề lao động và phúc lợi xã hội. Ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như nước ta thì chính DNN&V là tác nhân và động lực thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách biện pháp đổi mới và phát triển kinh tế xã hội. Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2000 tháo gỡ khó khăn và tạo điệu kiện dễ dàng cho thành lập doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp đã không ngừng tăng lên. Năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về “Trợ giúp phát triển doanh
  7. -2- nghiệp nhỏ và vừa” (Nghị định 90) đồng thời thành lập Hội đồng khuyến khích phát triển DNN&V và Cục Phát triển DNN&V làm cơ quan đầu mối thực hiện các chương trình hỗ trợ DNN&V. Nhờ những chính sách chủ trưởng đúng đắn của Đảng, DNN&V Việt Nam đã bước đầu được hoạt động trong một môi trường khá thuận lợi và cũng đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những kết quả đó chưa tương xứng với vị trí và vai trò của DNN&V. Phần lớn các DNN&V vừa mới ra đời còn non trẻ, hạn chế về nhiều mặt không chỉ là nguồn nhân lực, năng lực tài chính mà còn năng lực công nghệ, tên tuổi thương hiệu và khả năng tiếp cận thị trường nhìn chung cũng rất yếu kém. Nhận thức được điều đó, người viết chọn đề tài: “Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của mình với hy vọng cùng các công trình nghiên cứu chung góp phần xây dựng lộ trình hội nhập hiệu quả cho các DNN&V Việt Nam. 1. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu  Làm rõ cơ sở về lý luận và thực tiễn của DNN&V và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các DNN&V Việt Nam.  Đánh giá thực trạng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam.  Kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các DNN&V Việt Nam. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn sẽ là các DNN&V Việt Nam và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của khu vực doanh nghiệp này. Trong một thời gian dài chúng ta chưa có định nghĩa thống nhất về DNN&V, hơn nữa đại bộ phận DNN&V Việt Nam là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (97%)
  8. -3- không kể các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bởi vậy tính chất và đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mang tính đại diện cho các DNN&V của Việt Nam. Vì vậy, khi phân tích năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V, các con số thống kê về tỷ trọng GDP đóng góp trong nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, đặc điểm công nghệ, năng lực vốn, trình độ quản lý chủ yếu được tổng kết trên cơ sở số liệu của khu vực ngoài quốc doanh chứ chưa có số liệu tổng hợp theo tiêu thức phân loại mới về DNN&V quy định tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. 3. Phạm vi nghiên cứu Có rất nhiều yếu tố khác nhau trực tiếp hay gián tiếp quyết định năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam nhưng luận văn chỉ tập trung vào phân tích một số yếu tố chủ yếu tác động đáng kể đến khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam như: năng lực vốn, năng lực công nghệ, năng lực quản lý, năng lực tiếp cận thị trường, năng lực con người. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đề ra và làm rõ các nội dung của luận văn, tác giả sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân tích định tính và định lượng, các phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc, các phương pháp suy luận logic và diễn giải trong quá trình phân tích. Ngoài ra, luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu trình bày các nội dung mang tính chất lý luận và thực tiễn. Các phương pháp so sánh tổng quan, phương pháp phân tích các số liệu thống kê đã được công bố cũng được tác giả sử dụng linh hoạt để rút ra kết luận, đánh giá hoặc đề xuất những giải pháp và quan điểm cơ bản về nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam.
  9. -4- 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về Doanh nghiệp nhỏ và vừa và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của Doanh nghiệp Nhỏ và vừa Việt Nam Chƣơng II: Thực trạng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Chƣơng III: Những giải pháp nhằm tạo dựng năng lực Hội nhập kinh tế quốc tế cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DNN&V VÀ NĂNG LỰC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA DNN&V VIỆT NAM. 1.1. Lý luận chung về DNN&V và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế. 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) 1.1.1.1. Tình hình phát triển và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ở một số nước trên thế giới. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tuy có mặt ở rất nhiều nền kinh tế trên thế giới, nhưng lại không có một điểm chung thống nhất giữa các quốc gia về khái niệm cũng như tiêu thức xác định DNN&V. Điều này thể hiện sự khác nhau về hoàn cảnh lịch sử, điều kiện chính trị, kinh tế xã hội giữa các quốc gia, đồng thời thể hiện sự khác nhau trong các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các DNN&V. Qua thực tiễn nhiều nước, trong đó có một số nước có điều kiện kinh tế và trình độ phát triển tương tự Việt Nam, có thể thấy rằng các nước này sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng để xác định DNN&V. Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNN&V như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được dùng làm cơ sở
  10. -5- tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác định quy mô doanh nghiệp. Tiêu chí định lượng có thể bao gồm các tiêu chí như: số lao động, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và số lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNN&V. Dưới đây là cách xác định DNN&V ở một số khu vực và quốc gia trên thế giới (Tham khảo Phụ lục 1.1). a. Khu vực EU Liên minh châu Âu là khu vực phát triển rất mạnh các DNN&V (80% số doanh nghiệp EU có số lượng dưới 100 người). Tiêu chí xác định DNN&V ở EU căn cứ vào 3 yếu tố chính là: số lao động được sử dụng thường xuyên, doanh số bán hàng năm và vốn đầu tư cho sản xuất. Bảng 1.1. Phân loại DNN&V của khu vực EU Tiêu thức phân loại Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động tối đa 50 250 Doanh thu/ năm tối đa 7 triệu EURO 40 triệu EURO Tồng kết tài sản/năm tối đa 5 triệu EURO 27 triệu EURO Nguồn: DNN&V definition, www.modcontractsuk.com Sự phân định như vậy chưa xác đáng vì không phân biệt các doanh nghiệp giữa các ngành trong khi có một thực tế là đặc điểm kinh tế giữa các ngành nhiều khi quyết định qui mô doanh nghiệp. b. Khu vực ASEAN Tại các nước ASEAN, khái niệm về DNN&V còn có sự khác nhau. Song nhìn chung các nước Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Thái lan, Philippin đều dựa vào 2 tiêu chí cơ bản để phân định một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa, nhỏ hay lớn, đó là: số lượng lao động được sử dụng và tổng vốn đầu tư. Singapore quan niệm DNN&V là những doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 100 người và vốn đầu tư dưới 1,2 triệu đô la Singapore. Với Malaixia, DNN&V là những doanh
  11. -6- nghiệp có số lao động dưới 200 người và vốn đầu tư dưới 2,5 triệu riggit. Còn với Inđônêxia, Thái Lan và Philippin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-enterprise) trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ thường là những hộ kinh doanh gia đình. Như vậy, quan niệm thế nào là một DNN&V ở một số nước ASEAN còn có sự khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tương đối và chủ yếu căn cứ vào quy mô về vốn và lao động. Do đó cách xác định DNN&V cũng mắc phải một số nhược điểm như cách phân loại một số nước trong khu vực EU, tức là chưa xét đến yếu tố đặc điểm kinh tế ngành. c. Mỹ Tại Mỹ, nơi mà khi nhắc tới, người ta nghĩ ngay đến những tập đoàn kinh tế hùng mạnh thì vai trò của các DNN&V cũng rất được đề cao. Việc phân loại các DNN&V cũng đã tính đến sự khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh những tiêu chí định lượng như: Lợi nhuận với mức tăng trưởng hàng năm dưới 150.000 USD trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thương mại hay các tiêu chuẩn về lao động, DNN&V còn được phân loại theo từng ngành riêng biệt như sau: - Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Tổ chức có từ 250 lao động trở xuống được coi là doanh nghiệp nhỏ. - Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại bán lẻ: doanh nghiệp có dưới 100 lao động thì được coi là nhỏ; từ 100-1.000 lao động được coi là vừa và từ 1.000 lao động trở lên được coi là lớn và rất lớn. Luật DNN&V của Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn định tính như: DNN&V là một xí nghiệp độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các DNN&V không phải là công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điều này khác hẳn với các DNN&V ở Nhật, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn được hưởng những đặc quyền như các DNN&V.
  12. -7- 1.1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về trợ giúp và phát triển DNN&V quy định DNN&V là “Những đơn vị sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có mức vốn đăng ký không quá 10 tỷ VND và/hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Tuy nhiên, các chính sách và chương trình hỗ trợ của Chính phủ đối với các DNN&V vẫn gặp khó khăn vì đây thực sự vẫn chưa phải là một định nghĩa toàn diện về DNN&V. Định nghĩa được đề cập trong Nghị định 90 tuy đã đưa ra hai tiêu chí quan trọng nhất là lao động và vốn đăng kí để xác định DNN&V, nhưng theo nhiều chuyên gia kinh tế, định nghĩa này sẽ hoàn chỉnh hơn nếu nó bao hàm cả tiêu chí về doanh thu và tổng tài sản. Bởi lẽ, vẫn tồn tại một thực tế là các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ về bản chất có doanh thu cao hơn nhưng tổng vốn đăng kí nhỏ hơn so với các doanh nghiệp sản xuất. Một trở ngại khác liên quan đến định nghĩa hiện tại về DNN&V đó là trong định nghĩa hiện nay không quy định các tiêu chí để phân chia các DNN&V thành doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Điều này gây khó khăn cho Chính phủ trong việc xác định trọng tâm hỗ trợ dựa trên quy mô doanh nghiệp trong nội bộ khu vực DNN&V. 1.1.2. Đặc điểm và tính chất của DNN&V Qua việc phân tích các quan niệm về DNN&V ở trên chúng ta thấy hết các nước coi DNN&V là một loại hình doanh nghiệp không được phân biệt theo hình thức sở hữu mà được phân biệt trên khía cạnh qui mô nhiều hơn. Các DNN&V là các doanh nghiệp có qui mô về vốn hoạt động là nhỏ do đó doanh thu và lợi nhuận không lớn và hầu hết hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, DNN&V có những đặc tính nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Hầu hết các học giả nhất trí rằng loại hình DNN&V có các điểm mạnh và điểm yếu sau đây:
  13. -8- * Về các điểm mạnh: So sánh với các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các công ty đa quốc gia thì DNN&V có các điểm mạnh như: - Dễ khởi nghiệp, hầu hết các DNN&V đều dễ dàng có thể bắt đầu ngay sau khí có ý tưởng kinh doanh và một số ít vốn cũng như lao động nhất định. Loại hình doanh nghiệp này gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay trong giai đoạn đầu. Rất nhiều doanh nghiệp lớn, các công ty đa quốc gia trên thế giới đi lên từ những DNN&V. - Linh hoạt, vì hoạt động với quy mô nhỏ nên hầu hết các DNN&V đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường. Trong một số trường hợp các DNN&V còn năng động trong việc đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên giác độ thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNN&V dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang phát triển hoặc chuyển đổi. - Lợi thế so sánh trong cạnh tranh. So với các doanh nghiệp lớn, DNN&V có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát huy những nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương. Rất nhiều DNN&V của Việt Nam và thế giới đã từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. - Tạo ra các tác động ngoại lai. Trên giác độ kinh tế thì DNN&V tạo ra các tác động ngoại lai rất mạnh cả về mặt tích cực và tiêu cực. Với lợi thế trong việc
  14. -9- khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNN&V góp phần tạo công ăn việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các nét văn hoá truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đó việc phát triển các DNN&V còn có các lợi ích như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn qua đó góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và giúp chính phủ giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác. * Về các điểm yếu: Bên cạnh các điểm mạnh được chỉ ra ở trên, các DNN&V còn có các điểm yếu nhất định như (1) thiếu các nguồn lực để tiến hành các công trình hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng; (2) các DNN&V không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và ở một số nước nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thường yếu thế hơn trong các quan hệ với ngân hàng, với Chính phủ và giới báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của công chúng. Nhiều DNN&V bị phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp lớn trong qúa trình phát triển; (3) Đứng ở giác độ nhất định thì các DNN&V vì là rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy càng nhiều DNN&V ra đời thì cũng có càng nhiều DNN&V bị phá sản. Theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà kinh tế thì các DNN&V có tỉ lệ phá sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tư. Và các doanh nghiệp do nam giới quản lý thường có tỷ lệ thất bại cao hơn các doanh nghiệp được điều hành và quản lý bởi các chủ doanh nghiệp nữ. Bên cạnh các tác động ngoại lai tích cực thì DNN&V cũng gây ra không ít các ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế như do ít vốn, hầu hết các doanh nghiệp này không quan tâm đầy đủ tới việc bảo vệ môi trường hoặc khi nhiều DNN&V bị phá sản do hoạt động không hiệu quả thì gây ra sự thiếu tư tưởng của dân chúng đối với loại hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm tiêu dùng cũng như các nhà cung cấp dịch vụ. Điều này đã làm giảm uy tín của loại hình DNN&V đối với công chúng và người lao động.
  15. - 10 - 1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập. Vai trò của các DNN&V ở nhiều nước được biết đến như là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có khả năng (1) Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp; (2) cung cấp cho xã hội khối lượng đáng kể hàng hoá và dịch vụ và làm tăng GDP cho nền kinh tế; (3) Tăng cường kỹ năng quản lý và đổi mới công nghệ; (4) góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong xã hội, xoá đói giảm nghèo và đảm bảo sự công bằng trong nền kinh tế; (5) tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn; (6) cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Ý nghĩa kinh tế, xã hội to lớn này không chỉ các nước phát triển mà cả nước đang phát triển thừa nhận (xem Phụ lục 1.2 - Vai trò DNN&V ở một số nước). 1.1.3.1. Đóng góp một phần đáng kể vào GDP và tăng trưởng kinh tế Theo báo cáo về tình hình triển khai Nghị định 90/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNN&V của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNN&V ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, trong đó phần lớn là doanh nghiệp tư nhân. DNN&V đóng góp khoảng: 26% tổng sản phẩm xã hội (GDP), 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 68% tổng lượng vận chuyển hàng hoá. Đóng góp thông qua nộp thuế của DNN&V năm 2001 chiếm 6,4% tổng ngân sách Quốc gia, tăng lên hơn 7% trong năm 2002 (tăng 13% so với năm 2001), vượt chỉ tiêu do Quốc hội đề ra là 3,6%. Quý I/2003, thuế nộp ngân sách của DNN&V chiếm khoảng 11% tổng số thu GDP, tăng 28,7% so với cùng kỳ và đạt 26,7% chỉ tiêu do Quốc hội đề ra.
  16. - 11 - Bảng 1.2. Đóng góp vào GDP của các DN Việt Nam giai đoạn 1998-2002 ( Đơn vị: Tỷ đồng) Khu vực 1998 1999 2000 2001 2002 DNNN 144.406 154.927 170.141 186.958 200.045 Doanh nghiệp ngoài 180.396 196.057 212.879 234.011 250.392 quốc doanh Doanh nghiệp có vốn 36.214 48.958 58.626 63.524 67.971 đầu tư nước ngoài Tổng số DNN&V 361.016 399.942 441.646 484.493 518.408 DNNN 40% 39% 39% 39% 39% Doanh nghiệp ngoài 50% 49% 48% 48% 48% quốc doanh Doanh nghiệp có vốn 10% 12% 13% 13% 13% đầu tư nước ngoài Tổng(%) 100% 100% 100% 100% 100% Nguồn: Tổng cục Thống kê, Kêt quả khảo sát thực trạng doanh nghiệp” 2001, 2002, 2003, 2004 Nhà xuất bản Thống kê 1.1.3.2. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tạo sự ổn định xã hội Tại hầu hết các quốc gia, mặc dù quy mô nhỏ nhưng theo quy luật số lớn, DNN&V được biết đến như một khu vực thu hút nhiều lao động, góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, chính khu vực kinh tế này đã tạo ra khoảng 70% việc làm trong xã hội. Trong gần bốn năm qua, báo cáo của Viện Nghiên cứu QLKTTW cho thấy mỗi năm đã có khoảng 1,6 đến 2 triệu chỗ làm việc mới đã được tạo ra nhờ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể mới thành lập và mở rộng quy mô kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp; đưa tổng số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp dân doanh xấp xỉ bằng tổng số lao động trong các DNNN; và tổng số lao động làm việc trong doanh nghiệp của tư nhân và
  17. - 12 - hộ kinh doanh cá thể lên đến khoảng hơn 6 triệu người. Có không ít doanh nghiệp đã tạo công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn lao động. Trong lĩnh vực cơ bản của ngành công nghiệp chế biến, các DNN&V tuyển dụng 355.000 lao động, chiếm 36% tổng số lao động trong ngành. Trong ngành xây dựng tương ứng là 155.000 lao động, chiếm 51%, trong ngành thương nghiệp và dịch vụ sửa chữa là 110.000 lao động, chiếm 56%, lĩnh vực khách sạn nhà hàng là 51.000 lao động, chiếm 89%, hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn là 27.000 lao động, chiếm 72% tổng số lao động ngành. Hơn nữa các số liệu thống kê cũng cho thấy rằng DNN&V đã thu hút một tỷ lệ lao động chủ yếu trên phạm vi toàn quốc; ở duyên hải miền trung số lao động làm việc tại các DNN&V so với tổng số lao động làm việc ở tất cả các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 67%; Đông Nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất là 44%; và tỷ lệ này trên toàn quốc là 49%. 1.1.3.3. Tận dụng các nguồn vốn, phát huy sức mạnh tổng hợp toàn xã hội Theo đánh giá của các chuyên gia, một nguồn vốn nhàn rỗi lớn tiềm ẩn trong nền kinh tế Việt Nam chưa được huy động và khai thác một cách hiệu quả. Việc khởi sự doanh nghiệp với lợi thế vốn nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chất phân tán rải rác đi sâu vào nhiều vùng, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế như DNN&V là cơ hội để huy động được các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn hình thức doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình, hợp tác xã vừa huy động nguồn vốn tự có của cá nhân vừa tận dụng được các nguồn đầu tư đa dạng trong nền kinh tế. Từ đó dần dần tạo ra tập quán dùng tiền vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh thay vì chỉ để tiền nhàn rỗi. Hơn nữa, với quy mô nhỏ gọn của mình, các DNN&V thường sử dụng nguyên vật liệu tại địa phương để làm xuất phát điểm tiến hành sản xuất kinh doanh, điều này rất thiết thực đối với các ngành thủ công truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, DNN&V vì thế có thể góp phần huy động nguồn lực toàn xã hội.
  18. - 13 - 1.1.3.4. Tạo lập sự phát triển cân đối, từng bước chuyển dịch và hoàn thiện cơ cấu, tăng tính năng động, linh hoạt và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Ở Việt Nam cũng như các nước khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường tập trung ở các thành phố, trung tâm công nghiệp. Xu hướng này đã gây mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia, từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế. Phát triển các DNN&V là phương tiện quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Hơn nữa, việc phát triển các DNN&V cũng có ý nghĩa to lớn đặc biệt trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ phát triển. Các DNN&V có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hướng kinh doanh nhanh giúp cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các DNN&V trong nền kinh tế một mặt có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn thông qua các hợp đồng phụ làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào các ngõ ngách của thị trường mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Mặt khác, với số lượng đông đảo DNN&V tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, giảm bớt khả năng độc quyền của các doanh nghiệp lớn. DNN&V với mạng lưới rộng khắp đảm bảo phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn, giảm bớt sức ép về dân số ở các thành phố lớn. 1.1.3.5. Các DNN&V là nơi gieo mầm cho các tài năng kinh doanh DNN&V chính là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp và bản thân người lao động. Kinh doanh với quy mô nhỏ là môi trường đào tạo tốt nhất cho các nhà doanh nghiệp để từng bước tiếp cận đến kinh doanh với quy mô tầm cỡ hơn. Khởi sự từ hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ và thông qua quá trình điều hành
  19. - 14 - quản lí kinh doanh với quy mô nhỏ, các nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp tài ba, biết cách làm thế nào để doanh nghiệp của mình đi lên và phát triển. Đây là vấn đề có tính thực tiễn khá cao không chỉ đối với nhiều nước trên thế giới mà ngay cả đối với Việt nam, trong nhiều năm chìm trong cơ chế quan liêu bao cấp với hàng loạt các nhà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm với cơ chế thị trường. Sự phát triển của các DNN&V có tác dụng đào tạo, chọn lọc, thử thách qua thực tế những người có năng lực thực sự để trở thành những nhà lãnh đạo tài năng cho sự nghiệp phát triển kinh tế cho cả quốc gia cũng như cho mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp. 1.2. Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của DNN&V Việt Nam 1.2.1. Vài nét về Hội nhập kinh tế quốc tế: lợi ích và rủi ro Thế giới đang đứng trước một xu thế có tính quy luật là các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhau, hiệp tác chặt chẽ hơn với nhau ở phạm vi khu vực cũng như toàn cầu. Từ cuối những năm 80, xu thế này được khẳng định bằng cụm từ Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT). Đây cũng chính là vấn đề thời sự mà các khu vực, các nền kinh tế và các doanh nghiệp đang đặt sự quan tâm lên hàng đầu. Khái niệm HNKTQT được sử dụng để chỉ nỗ lực chủ quan của các nước tham gia qúa trình toàn cầu hoá vì lợi ích phát triển của quốc gia, phù hợp với xu thế hoà bình, ổn định và phát triển. Xét trên khía cạnh lý thuyết cũng như thực tế, các hình thức biểu hiện của HNKTQT, hay nói khác đi là các phương thức hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm hai mặt: - Tham gia các thoả thuận quốc tế về các biện pháp mở cửa, tự do hoá trên nguyên tắc có đi có lại, bao gồm các thoả thuận song phương như Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, các cơ chế hợp tác khu vực, liên khu vực và toàn cầu (đa phương). Gần đây, trong khi các hình thức hợp tác song phương và toàn cầu tiếp tục được coi trọng, các hình thức hợp tác khu vực và liên khu vực có xu hướng ngày càng được quan tâm hơn. Ngoài các hình thức liên kết kinh tế truyền thống từ thấp đến cao như khu vực mậu dịch tự do (FTA), liên minh thuế quan (CU), thị trường
  20. - 15 - chung (CM), liên minh kinh tế (EU), các hình thức hợp tác mới cũng được khai thác mạnh như: tam/ tứ giác các khu vực phát triển (GMS), hợp tác kinh tế khu vực (như APEC), liên khu vực (như AFTA - CER), liên lục địa ( như ASEM) và toàn cầu (như WTO). - Các biện pháp chủ động, đơn phương mở cửa, tự do hoá thương mại và đầu tư (thí dụ Estonia sử dụng hình thức này trong chính sách HNKTQT của mình, Trung Quốc, Đài Loan, Nga trước khi gia nhập WTO, Việt Nam trước khi tham gia AFTA...); Như vậy, ngoài các biện pháp song phương và tham gia các thể chế hợp tác kinh tế khu vực, toàn cầu, HNKTQT còn bao hàm các hoạt động mở cửa, tự do hoá đơn phương của các quốc gia nhằm thích ứng và tận dụng tốt nhất các cơ hội do xu thế toàn cầu hoá đem lại như thu hút đầu tư, công nghệ, phát triển quan hệ mậu dịch, tăng cường trao đổi thương mại và đầu tư... phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Từ hơn một thập kỷ qua, hội nhập và toàn cầu hoá đã diễn ra nhanh chóng, trở thành xu thế khó có thể đảo ngược, tạo ra áp lực cạnh tranh đối với kinh tế của các nước, kể cả các nước công nghiệp phát triển đồng thời đưa các nước xích lại gần nhau hơn thông qua trao đổi mậu dịch và điều chỉnh các luật lệ, quy tắc của quốc gia phù hợp với quy tắc và thông lệ quốc tế. Nhiều nước chấp nhận thách thức, chủ động tham gia trào lưu hội nhập và toàn cầu hoá. Tiêu biểu là việc Trung Quốc đã hoàn tất quá trình đàm phán và đã sớm được công nhận là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đã được thừa nhận, mặt trái của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá là phân hoá xã hội, suy thoái môi trường và chính trị hoá vấn đề thương mại, sinh thái, nhân quyền. Lợi ích của toàn cầu hoá phân chia không đồng đều dẫn đến mâu thuẫn ngày càng lớn giữa các khu vực, các quốc gia, thậm chí giữa các vùng lãnh thổ, giữa các doanh nghiệp trong một nước. Thất bại của hàng loạt các hội nghị thương mại toàn cầu thể hiện khá rõ mâu thuẫn lợi ích trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2