intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á. Cụ thể là tìm hiểu tác động của các nhân tố gồm quy mô thị trường, sự ổn định kinh tế và triển vọng tăng trưởng, tỷ giá thực, chỉ số cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại, tích lũy tài sản gộp và mức độ ổn định chính trị của một quốc gia lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của quốc gia đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- VÕ THỊ THÙY MINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ---------------- VÕ THỊ THÙY MINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2014 Tác giả Võ Thị Thùy Minh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ TÓM LƯỢC 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................ 1 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...... 4 3. DỮ LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20 3.1. Các biến nhân tố tác động lên khả năng thu hút FDI .................................20 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................25 3.3. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................25 3.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................27 3.4.1. Mô hình hồi quy Pooled OLS................................................................28 3.4.2. Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định ........................................................29 3.4.3. Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên ..................................................30 3.4.4. Các phương pháp kiểm định .................................................................31 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................................... 35 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................35 4.2. Kết quả ước lượng .......................................................................................39 5. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM : Mô hình hiệu ứng cố định GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Tổng sản phẩm quốc dân MNCs : Các công ty đa quốc gia OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế REM : Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên UNCTAD : Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Trang Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình 36 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình 37 Bảng 4.3: Giá trị VIF của các biến độc lập trong mô hình 38 Bảng 4.4: Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình pooled OLS 39 Bảng 4.5: Ước lượng dữ liệu bảng theo mô hình hồi quy hiệu ứng cố định theo đơn vị chéo 42 Bảng 4.6: Ước lượng dữ liệu bảng theo mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên 44 Bảng 4.7: Bảng so sánh kết quả giữa hồi quy pooled OLS, FEM và REM 46 Bảng 4.8: Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình FEM 46 Bảng 4.9: Kiểm định Haussman lựa chọn giữa hai mô hình FEM và REM 48 Bảng 4.10: Kiểm định Breusch – Pagan Random Effect LM test 51 Bảng 4.11: Ước lượng mô hình hồi quy với phương pháp feasible GLS có kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi 52 Hình 2.1: FDI toàn cầu, giai đoạn 2004-2012 và dự báo giai đoạn 2013-2015 8 Hình 2.2: FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 9 Hình 2.3: Tỷ trọng FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 10 Hình 2.4: Sự phân bố FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 11
  7. TÓM LƯỢC Đề tài được thực hiện nhằm có bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á và xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng. Tác giả đã thiết lập mô hình hồi quy đa biến nhằm xem xét tác động của các yếu tố quy mô thị trường, sự ổn định kinh tế và triển vọng tăng trưởng, tỷ giá thực, chỉ số cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại, tích lũy tài sản gộp và mức độ ổn định chính trị của một quốc gia lên khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Dữ liệu được thu thập cho 9 nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Lào, Philippines, Indonesia và Brunei, được lấy từ World Bank’s World Development Indicators, dữ liệu hàng năm từ năm 2001-2012. Riêng chỉ số xếp hạng mức độ ổn định chính trị được lấy từ World Bank’s Worldwide Gorvernance Indicators. Sử dụng phần mềm EVIEWS để phân tích dữ liệu bảng bằng phương pháp bình phương bé nhất với các mô hình hồi quy Pooled OLS, hồi quy hiệu ứng cố định và hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square) nhằm xác định mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có trong mô hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng quy mô thị trường, triển vọng tăng trưởng, cơ sở hạ tầng, tích lũy tài sản gộp và độ ổn định chính trị của một quốc gia là những nhân tố tác động cùng chiều lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia tại khu vực Đông Nam Á. Từ khóa: FDI, đầu tư trực tiếp nước ngoài
  8. 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Khu vực Đông Nam Á trong những năm gần đây thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng mạnh. Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này chiếm trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu cũng ngày càng tăng. Tuy có bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính, nhưng đây cũng xu hướng chung cho tất cả các khu vực trên thế giới. Điều đó cho thấy khu vực Đông Nam Á đã thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài, được xem như là điểm đến mới thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và đời sống của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng. Với các quốc gia đang phát triển như khu vực Đông Nam Á, nguồn vốn bổ sung này đặc biệt quan trọng trong tình hình vốn trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng. Ngoài việc tăng vốn cho nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn là kênh chuyển giao kỹ thuật công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến. Về lâu dài, đây là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư vì nguồn vốn thiếu còn có thể huy động ở những kênh khác, nhưng công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng cách đó. Đây là những kiến thức phải trải qua thời gian lâu dài tích lũy mới có được. Đối với các nước đang phát triển, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp tiếp thu được công nghệ và trình độ quản lý đã phát triển và tích lũy qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn của các nước đã phát triển. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Trong tình hình hiện nay, nhiều công ty của nhiều nước trên thế giới có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư thì đây là cơ hội cho các
  9. 2 nước đang phát triển như khu vực Đông Nam Á có thể tiếp thu được các công nghệ một cách thuận lợi nhất. Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra nhiều việc làm, giải quyết được phần nào nạn thất nghiệp vốn là tình trạng nan giải ở nhiều quốc gia. Đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng hết. Với những lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại cho các quốc gia nhận đầu tư thì việc nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là vô cùng cần thiết nhằm cải thiện môi trường đầu tư, từ đó thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư chảy vào. Chính vì lẽ đó mà đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á” được thực hiện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á. Cụ thể là tìm hiểu tác động của các nhân tố gồm quy mô thị trường, sự ổn định kinh tế và triển vọng tăng trưởng, tỷ giá thực, chỉ số cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại, tích lũy tài sản gộp và mức độ ổn định chính trị của một quốc gia lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của quốc gia đó. Từ đó, tìm ra các đề xuất phù hợp cho chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu mối quan hệ giữa khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nhân tố tác động, bài viết sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng bằng phương pháp bình phương bé nhất với các mô hình hồi quy Pooled OLS, hồi quy hiệu ứng cố định và hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên và phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square).
  10. 3 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nhân tố gồm quy mô thị trường, sự ổn định kinh tế và triển vọng tăng trưởng, tỷ giá thực, chỉ số cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại, tích lũy tài sản gộp và mức ổn định chính trị của các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Phạm vi và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên các quốc gia Đông Nam Á. Số liệu được lấy từ World Bank’s World Development Indicators và World Bank’s Worldwide Gorvernance Indicators từ năm 2001-2012. 1.5. Đóng góp của đề tài - Tổng kết các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Định lượng được mối quan hệ giữa khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các quốc gia Đông Nam Á và các nhân tố tác động lên nó. - Phân tích, đánh giá tác động của các nhân tố và từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp cho chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây Chương 3: Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Kết luận
  11. 4 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh là Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. FDI xuất hiện khi nhà đầu tư ở nước này có được tài sản ở nước khác và quản lý tài sản đó. Theo OECD (2008), FDI được thực hiện nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa một doanh nghiệp trong một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư) với một doanh nghiệp trong nền kinh tế khác (doanh nghiệp nhận đầu tư). Nhà đầu tư có một mức độ quản lý đáng kể trong doanh nghiệp, ví dụ chiếm quyền biểu quyết từ 10% trở lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhận đầu tư. Trong vài thập kỷ gần đây, FDI đã trở thành nguồn lực quan trọng nhất chảy vào các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. FDI giải quyết được hai thử thách chủ yếu của các nước, đó là, sự thiếu hụt nguồn tài chính và kỹ năng công nghệ và bí quyết quản lý. Sự thiếu hụt nguồn tài chính rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của một nền kinh tế. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
  12. 5 Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Đặc biệt FDI là nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Việc thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm. Tuy nhiên, việc nắm bắt các công nghệ và bí quyết quản lý đó tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước. FDI hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua việc đem đến cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới, tiên tiến và hiệu quả hơn, tạo ra nhiều việc làm, cải tiến cơ sở vật chất và gia tăng hiệu quả sản xuất của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước nhận đầu tư phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nghiên cứu trên nhiều công ty đa quốc gia cho thấy rằng động lực đầu tư ra nước ngoài của họ dựa trên 5 kiểu xem xét chủ yếu mang tính chiến lược (Hogue, 1967; UNCTAD, 1998): -Động lực tìm kiếm thị trường
  13. 6 - Động lực tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu - Động lực tìm kiếm tính hiệu quả trong sản xuất - Động lực tìm kiếm tri thức - Động lực tìm kiếm sự ổn định an toàn về chính trị xã hội Những nhà đầu tư tìm kiếm thị trường sẽ bị thu hút bởi những nước có thị trường rộng lớn và tăng trưởng nhanh. Những nhà đầu tư thuộc nhóm này tìm cách thỏa mãn nhu cầu tại nước nhận đầu tư hoặc xuất khẩu ra nước khác hơn là thị trường của chính nước họ. Những nhà đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu sẽ tìm kiếm những nước dư thừa tài nguyên. Các công ty trong lĩnh vực dầu mỏ, khai khoáng, lâm nghiệp… thuộc về nhóm này. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. Nhóm các nhà đầu tư tìm kiếm tính hiệu quả nhằm tận dụng giá thành đầu vào thấp ở nước nhận đầu tư như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, điều kiện pháp lí ... Trong khi đó, nhóm các nhà đầu tư có động lực tìm kiếm tri thức và công nghệ lại tìm đến những quốc gia có công nghệ cao. Nhật Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Việc công ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy tính xách tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một chiến lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Cuối cùng, nhóm các nhà đầu tư tìm kiếm sự ổn định an toàn về chính trị xã hội. Những đất nước có tình hình kinh tế, chính trị xã hội ổn định, ít bạo động là
  14. 7 điểm đến của các nhà đầu tư thuộc nhóm này. Việt Nam có thể là một ví dụ điển hình. FDI được phân ra làm hai loại: FDI định hướng thị trường và FDI định hướng xuất khẩu. Đối với loại FDI định hướng thị trường, nhân tố quan trọng nhất thu hút FDI chính là quy mô và tỷ lệ tăng trưởng của nước nhận đầu tư. FDI định hướng xuất khẩu chủ yếu tìm kiếm tính hiệu quả sản xuất (OECD, 2000). Việc hiểu rõ những động lực và các nhân tố chính tác động lên khả năng thu hút FDI sẽ hướng dẫn cho những lựa chọn chính sách đúng đắn nhằm thu hút dòng đầu tư chảy vào các quốc gia. 2.1.2. Tình hình FDI toàn cầu và khu vực Đông Nam Á Xét trên toàn thế giới, FDI từ mức trung bình hàng năm 142 tỷ USD trong những năm 1985 – 1990 lên hơn 836 tỷ USD năm 2001, đến năm 2007, FDI đã đạt mức 2 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2013). Tuy nhiên, từ sau năm 2007 có sự sụt giảm về FDI toàn cầu do khủng hoảng tài chính thế giới mà thấp nhất là năm 2009, lượng FDI toàn cầu chỉ còn 1,2 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2013). Sau khủng hoảng tài chính, FDI có sự phục hồi nhẹ, năm 2010 đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu đạt 1,4 nghìn tỷ USD; năm 2011, FDI toàn cầu tăng lên đến 1,6 nghìn tỷ USD; tuy nhiên, năm 2012 có sự sụt giảm 18%, chỉ còn 1,3 nghìn tỷ USD trong năm này (UNCTAD, 2013). UNCTAD dự báo trong tương lai mức FDI sẽ tăng lên, một khi các điều kiện vĩ mô được cải thiện và các nhà đầu tư lại tiếp tục tin tưởng. Đồ thị FDI toàn cầu từ 2004-2012 và dự báo cho giai đoạn 2013- 2015 được trình bày trong hình 2.1.
  15. 8 Hình 2.1: FDI toàn cầu, giai đoạn 2004-2012 và dự báo giai đoạn 2013-2015 Nguồn: UNCTAD, 2013 Khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đây là điểm đến thu hút ngày càng tăng lượng FDI chảy vào các quốc gia. Do khủng hoảng tài chính thế giới, FDI chảy vào khu vực này đang trên đà tăng trưởng tốt đã bị giảm trong năm 2008 và 2009. Nhưng qua năm 2010, FDI chảy vào khu vực Đông Nam Á quay đầu và tăng liên tục. Thậm chí, năm 2012, trong khi FDI toàn cầu và các khu vực khác giảm, thì FDI chảy vào khu vực Đông Nam Á tiếp tục tăng 2%, lên đến 111 tỷ USD (UNCTAD, 2013). Sự gia tăng này cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài đã nhận thấy được khu vực Đông Nam Á là điểm đến tiềm năng cho nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Đồ thị FDI chảy vào khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2001-2012 được trình bày trong hình 2.2.
  16. 9 Hình 2.2: FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu trên unctad.org Không chỉ tăng về mặt số lượng, tỷ trọng thu hút FDI của khu vực Đông Nam Á so với toàn thế giới giai đoạn 2001-2012 cũng theo xu hướng ngày càng tăng. Từ 2,64% năm 2001, đến năm 2012, tỷ trọng FDI khu vực Đông Nam Á chiếm trong tổng lượng FDI toàn cầu đã lên đến 8,24%. Điều này củng cố hơn nữa việc khu vực Đông Nam Á đã được lựa chọn làm điểm đến mới của nguồn vốn FDI trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Đồ thị tỷ trọng FDI của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2001-2012 được trình bày trong hình 2.3.
  17. 10 Hình 2.3: Tỷ trọng FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu trên unctad.org Sự phân bố FDI trong khu vực Đông Nam Á thể hiện trong hình 2.4. Singapore hiện đang là nước dẫn đầu về tỷ trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực Đông Nam Á. Tuy tỷ trọng này có giảm mạnh do khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng nhìn chung luôn dẫn đầu và ổn định qua các năm, chiếm trên 50% lượng vốn FDI đổ vào khu vực. Thái Lan giai đoạn đầu xếp thứ 2 về tỷ trọng thu hút vốn FDI, tuy nhiên càng về sau tỷ trọng này càng giảm và Indonesia đã vượt lên.
  18. 11 Hình 2.4: Sự phân bố FDI khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2001-2012 Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu trên unctad.org Malaysia cũng là một điểm đến thu hút các nhà đầu tư, đến năm 2012, Malaysia xếp thứ 3 về tỷ trọng thu hút vốn đầu tư FDI. Brunei, Campuchia, Myanmar, Lào và Đông Timor là nhóm xếp thấp nhất, hầu như tỷ trọng của những nước này trong khu vực là không đáng kể. Tỷ trọng thu hút vốn FDI của Việt Nam thuộc dạng trung bình trong khu vực này, dao động quanh mức 7-8%. Trong hai năm FDI toàn cầu bị ảnh hưởng nhiều nhất là 2008 và 2009, tỷ trọng thu hút vốn FDI của Việt Nam lại đạt mức cao nhất. Điều đó cho thấy, sự ổn định của nền kinh tế Việt Nam đã giữ chân các nhà đầu tư nước ngoài tốt hơn các nước khác.
  19. 12 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động lên khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Trên thực tế, đã có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng thu hút FDI, qua những thời kỳ khác nhau, và qua nhiều nền kinh tế khác nhau. Mỗi một nghiên cứu tìm ra một số các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI, có một số nhân tố ở nghiên cứu này thì tác động có ý nghĩa thống kê nhưng ở nghiên cứu khác thì lại không có. Nỗ lực của bài viết này nhằm hệ thống một cách ngắn gọn các nghiên cứu đã có. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng lên khả năng thu hút FDI xuất hiện đầu tiên là các nghiên cứu lý thuyết, chưa đưa ra kết quả thực nghiệm nào. Sau đó, các nghiên cứu thực nghiệm ngày càng nhiều, tuy nhiên, thời kỳ đầu chủ yếu dựa trên các giả định về sự cạnh tranh hoàn hảo và dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài dịch chuyển là do có sự chênh lệch lãi suất giữa các nước. Các nghiên cứu gần đây đã thay đổi quan điểm truyền thống đó, dựa vào các đặc tính bất hoàn hảo của thị trường và các lợi thế đặc thù của các nước nhận đầu tư. Lý thuyết về lợi thế - Mô hình OLI: Dunning đã tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI và đề xuất rằng có ba điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu tư trực tiếp: lợi thế về sở hữu, địa điểm và nội bộ hóa. Cách tiếp cận này được biết đến dưới tên mô hình OLI. Lợi thế về sở hữu (viết tắt là lợi thế O) bao gồm lợi thế về công nghệ độc quyền, tính kinh tế nhờ quy mô, kỹ năng quản lý, uy tín. Lợi thế về khu vực (viết tắt là lợi thế L) bao gồm tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ, chi phí lao động, thuế, chi phí vận tải.
  20. 13 Lợi thế về nội hoá (viết tắt là lợi thế I) bao gồm giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng, tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty, tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế, chi phí giao dịch thông qua FDI thấp hơn các hoạt động xuất khẩu. Trong đó, lợi thế O và lợi thế I là các lợi thế của các nước đi đầu tư, còn lợi thế L là lợi thế của các nước nhận đầu tư nhằm thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào những nước này. Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây: Lucas (1993) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên FDI của các nước Đông Á và Nam Á từ năm 1960-1987. Tác giả tìm ra rằng dòng FDI chảy vào các quốc gia này bị tác động bởi yếu tố chi phí vốn hơn là do yếu tố chi phí lao động, và do nhu cầu xuất khẩu hơn là nhu cầu trong nước. Wang và Swain (1995) sử dụng phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên dòng FDI chảy vào Hungary và Trung Quốc từ năm 1978- 1992. Kết quả cho thấy quy mô thị trường có tác động cùng chiều lên FDI, trong khi đó, chi phí vốn có tác động ngược chiều. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy một số ít bằng chứng về tác động của rào cản thuế quan và các biến về nhập khẩu. Bevan và Estrin (2000) sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và hồi quy hai bước để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của các nền kinh tế chuyển đổi khu vực Trung và Đông Âu từ năm 1994-1998. Các tác giả đã tìm ra rằng khoảng cách và chi phí lao động có tác động ngược chiều với FDI, trong khi quy mô thị trường (GDP), xếp hạng rủi ro quốc gia tác động cùng chiều lên FDI. Thêm vào đó, các tác giả còn tìm thấy rằng xếp hạng rủi ro quốc gia chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của khu vực tư nhân, sự phát triển của ngành, cán cân tài khóa, tổng dự trữ và tham nhũng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2