intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cho biết những yếu tố nào tiểu thương quan tâm nhiều nhất trong quá trình lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng và mức độ quan trọng của chúng. Kết quả này có thể giúp các ngân hàng có được những ý tưởng mới trong kinh doanh, đặc biệt là những ngân hàng đang có ý định thực hiện chiến lược phát triển phân khúc thị trường nhắm vào đối tượng tiểu thương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN NGỌC THANH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GIAO DỊCH CỦA TIỂU THƯƠNG TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN NGỌC THANH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GIAO DỊCH CỦA TIỂU THƯƠNG TP.HCM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ đồ thị Danh mục phụ lục Lời cam đoan Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2 5. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................2 6. Kết cấu của luận văn..............................................................................3 Chương 1: Cơ sở l ý l uận về quyết định mua hàng của người tiêu dùng 1.1 Thị trườ ng...................................................................................................... 4 1.2 Thị hiếu ................................................................................................ 5 1.3 Khái niệm khách hàng và khách hàng trong ngành ngân hàng ............... 6 1.4 Dịch vụ ngân hàng ................................................................................ 7 1.4.1 Khái niệm dịch vụ.............................................................................. 7 1.4.2 Dịch vụ ngân hàng và các đặc tính của nó .......................................... 8 1.4.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng ............................................. 9 1.4.4 Cảm nhận giá cả dịch vụ ngân hàng .................................................. 15 1.5 Quyết định lựa chọn dịch vụ ................................................................ 16 1.5.1 Quá trình ra quyết định mua hàng ..................................................... 16 1.5.2 Các nhóm lợi ích của dịch vụ ngân hàng ........................................... 17 1.6 Quy trình nghiên cứu xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch .............. 18
  4. 1.6.1 Xác định vấn đề ................................................................................. 19 1.6.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 20 1.6.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 20 1.6.4 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 21 1.6.5 Thu thập và phân tích dữ liệu .............................................................. 22 1.6.6 Báo cáo nghiên cứu............................................................................. 22 Tóm tắt ....................................................................................................... 22 Chương 2: Thực trạng sử dụng dịch vụ ngân hàng của tiểu thương TP.HCM 2.1 Tổng quan về thị trường dịch vụ ngân hàng tại Tp.HCM ...................... 24 2.2 Giới thiệu về một số ngân hàng hiện nay trên thị trường Tp.HCM ......... 25 2.2.1 Ngân hàng TMCP Á Châu................................................................... 25 2.2.2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín............................................... 26 2.2.3 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam............................................. 28 2.2.4 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam..................................... 28 2.2.5 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ................................................. 29 2.3 Thực trạng sử dụng dịch vụ ngân hàng của tiểu thương TP.HCM ............ 31 Tóm tắt ........................................................................................................ 32 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu 3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 33 3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị................................................................ 33 3.1.2 Nghiên cứu định tính ......................................................................... 34 3.1.3 Nghiên cứu định lượng ..................................................................... 37 3.1.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ và chính thức ...................................... 37 3.1.3.2 Kết cấu bảng câu hỏi....................................................................... 38 3.1.3.3 Nội dung bảng câu hỏi .................................................................... 38 3.1.3.4 Thu thập thông tin........................................................................... 40
  5. 3.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 41 3.2.1 Mô tả mẫu........................................................................................... 41 3.2.1.1 Thông tin mẫu về đặc điểm giới tính của tiểu thương ........................ 41 3.2.1.2 Thông tin mẫu về độ tuổi của tiểu thương ......................................... 42 3.2.2 Xác định các thành phần ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương tại TP.HCM. ....................................................... 42 3.2.3 Xây dựng và đánh giá độ tin cậy của thang đo..................................... 48 3.2.4 Phân tích mức độ quan trọng trong đánh giá của tiểu thương tại TP.HCM đối với các yếu tố liên quan đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch ...... 49 3.2.5 Đánh giá mối quan hệ giữa xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương tại TP.HCM và các nhân tố ảnh hưởng đến nó............................ 50 3.2.5.1 Xây dựng mô hình hiệu chỉnh và đề ra các giả thuyết nghiên cứu .... 50 3.2.5.2 Xem xét mối tương quan giữa các biến .......................................... 52 3.2.5.3 Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................. 52 3.2.5.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......... 53 3.2.5.5 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................. 53 3.2.5.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố ................................................................................................. 54 3.2.5.7 Kiểm tra có sự khác biệt hay không về xu hướng lựa chọn dịch vụ ngân hàng giữa các tiểu thương tại TP.HCM................................................. 55 Tóm tắt ........................................................................................................ 58 Chương 4: Đề xuất đối với các ngân hàng và kiến nghị đối với chính phủ 4.1 Nhận định kết quả.................................................................................. 59 4.2 Một số ý kiến từ kết quả nghiên cứu ...................................................... 60 4.3 Đề xuất với các ngân hàng về các yếu tố cần cải thiện .......................... 60
  6. 4.3.1 Về phương tiện hữu hình.................................................................... 60 4.3.2 Về hướng đến khách hàng .................................................................. 61 4.3.3 Về phản hồi kịp thời .......................................................................... 61 4.3.4 Về tin tưởng chất lượng dịch vụ ......................................................... 62 4.3.5 Về đảm bảo chất lượng dịch vụ .......................................................... 62 4.3.6 Về cảm nhận giá cả ............................................................................ 63 4.4 Kiến nghị đối với chính phủ.................................................................. 64 Tóm tắt ........................................................................................................ 64 Kết l uận Tài li ệu tham khảo Phụ l ục
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Mi nh NH : Ngân hàng NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Một số ngân hàng TMCP tại TP.HCM Bảng 3.1: Thố ng kê mẫu về đ ặc điểm giới tính của tiểu thương Bảng 3.2: Thố ng kê mẫu về độ tuổi của tiểu thương Bảng 3.3: Kết quả kiểm định KMO và Ballett’s Bảng 3.4: Kết quả rút trích nhân tố Bảng 3.5: Ma tr ận mẫu Bảng 3.6: Độ tin c ậy của thang đo Bảng 3.7: Điểm trung bì nh các biến đánh gi á c hung dịch vụ ngân hàng Bảng 3.8: Ma tr ận hệ số tương quan Bảng 3.9: Kết quả đánh gi á độ phù hợp c ủa mô hình Bảng 3.10: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hì nh Bảng 3.11: Kết quả phân tích hồi quy đa biế n Bảng 3.12: Kết quả kiểm định so sánh hai nhóm tiểu thương nam và nữ Bảng 3.13: Kết quả kiểm định phương sai xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch giữa các tiểu thương có 4 nhóm tuổi khác nhau Bảng 3.14: Kết quả kiểm định so sánh One-Way Anova giữa các tiểu thương có 4 nhóm tuổi khác nhau
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 : Mô hình 5 khoảng cách dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ Hình 1.2 : Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng Hình 1.3 : Quy trình nghiên cứu Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh xu hướng lựa chọn dịch vụ ngân hàng của tiểu thương TP.HCM DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ l ục 1: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia Phụ l ục 2: Bảng câu hỏi khảo sát Phụ l ục 3: Phân tích nhân tố Phụ l ục 4: Độ tin cậy c ủa thang đo Phụ l ục 5: Phân tích hồi quy tuyế n tính bội Phụ l ục 6: Mức tương quan giữa các biến trong mô hình Phụ l ục 7: Kiểm định Indepe nde nt-Samples T-test Phụ l ục 8: Kiểm định One-Way Anova
  9. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương Tp.HCM” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác. Tác gi ả Nguyễn Ngọc Thanh
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt mức cao và ổn định kéo dài, phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Trong kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các thành phần kinh tế cá thể ở nước ta. Tiểu thương là thành phần kinh tế quan trọng nhất trong các thành phần kinh tế cá thể của bất kỳ nền kinh tế nào. Tiểu thương ở nước ta trong thời gian qua có đã bước phát triển tương đối nhanh về số lượng và đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhưng để giúp cho thành phần kinh tế này ở nước ta phát triển vững mạnh thì cần phải giải quyết nhiều vấn đề tồn tại hiện hữu, một trong số vấn đề đó là việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngành ngân hàng của tiểu thương nước ta còn rất khiêm tốn. Vì vậy, việc sử dụng mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ giúp cho tiểu thương có thêm những công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc sản xuất kinh doanh của mình. Qua những lý do trên, chúng ta thấy tiểu thương là một lực lượng khách hàng tiềm năng của các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng. Vớ i mong muốn giúp các ngân hàng thấy được tiềm năng phát triển từ nhóm khách hàng đặc biệt này và dành nhiều sự quan tâm hơn cho các tiểu thương, tôi chọn vấn đề “Nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương Tp.HCM” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài xác định đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây: - Khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương TP.HCM và mức độ quan trọng của các yếu tố chính đó.
  11. 2 - Đưa ra các ý kiến đề xuất, hướng đi cho các ngân hàng và một số kiến nghị đối với chính phủ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là thị hiếu hay xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch của tiểu thương được đo lường bởi chất lượng dịch vụ cảm nhận và cảm nhận giá cả. Phạm vi nghiên cứu: do số lượng các chợ rất nhiều và trải rộng trên khắp địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; hơn nữa, quỹ thời gian, nhân lực và các điều kiện khác của tác giả dành cho nghiên cứu đề tài còn hạn chế, vì vậy tác giả chỉ giớ i hạn phạm vi nghiên cứu ở 3 chợ gồm chợ Bình Tây, An Đông và chợ Tân Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định tính: tổ chức một buổi gặp gỡ với 10 chuyên gia trong ngành tài chính- ngân hàng, phát bảng câu hỏi mở lấy ý kiến và thảo luận nhóm để rút ra các yếu tố mà khách hàng quan tâm nhiều nhất khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bảng câu hỏi mở được gọi là bảng câu hỏi định tính. Nghiên cứu định lượng: sau khi rút ra được các yếu tố khách hàng quan tâm nhiều nhất trong quá trình sử dụng dịch vụ ngân hàng, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra mở rộng cho nhiều đối tượng, thu thập và thống kê ý kiến của số đông tiểu thương về thị hiếu lựa chọn dịch vụ ngân hàng thông qua bảng câu hỏi định lượng được thiết kế với thang đo Likert 5 mức độ để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố đã rút ra từ nghiên cứu định tính, kế đó sử dụng phương pháp hồi quy khảo sát mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng giao dịch [1]. 5. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu sẽ cho biết những yếu tố nào tiểu thương quan tâm nhiều nhất trong quá trình lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng và mức độ quan trọng của chúng. Kết quả này có thể giúp các ngân hàng có được những ý tưởng mới trong kinh doanh, đặc biệt là những ngân hàng đang có ý định thực
  12. 3 hiện chiến lược phát triển phân khúc thị trường nhắm vào đối tượng tiểu thương. Ngoài ra, dựa trên những vấn đề quan tâm, mong muốn của tiểu thương cũng chính là những mong muốn của khách hàng nói chung, đề tài cũng đưa ra các biện pháp, hướng thực hiện giúp các ngân hàng hoàn thiện hơn hệ thống hỗ trợ khách hàng, phục vụ cho mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương: - Chương 1: Cở sở lý luận về quyết định mua hàng của người tiêu dùng. - Chương 2: Khảo sát thực trạng thị trường dịch vụ ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. - Chương 4: Đề xuất đối với các ngân hàng và kiến nghị với chính phủ
  13. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 1.1 Thị trường Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa. Khái niệm này gắn thị trường với một địa điểm xác định cụ thể. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của các quan hệ sản xuất, các hình thức trao đổi hàng hóa, các quan hệ kinh tế xã hội, khái niệm thị trường cổ điển giờ đây không còn phù hợp, nó cần được mở rộng để có thể phản ánh đầy đủ các tính chất năng động, đa dạng và hiện đại của thị trường ngày nay. Khái niệm hiện đại về thị trường: có rất nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm hiện đại khác nhau về thị trường, xong gộp lại, thị trường có thể được hiểu là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các mối quan hệ, các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Thị trường có thể được giới hạn theo các tiêu chí về khu vực địa lý, đặc điểm đối tượng khách hàng, loại hình sản phẩm, dịch vụ…[2] Từ khái niệm trên ta thấy, thị trường dịch vụ ngân hàng là tổng thể các mối quan hệ liên quan đến các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng như mối quan hệ quản lý giữa Nhà nước với các ngân hàng, mối quan hệ cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau, hay mối quan hệ mua bán giữa ngân hàng và người tiêu dùng. Thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay đang diễn ra các hoạt động rất sôi động, đa dạng và phong phú, tốc độ phát triển khách hàng mới và các dịch vụ ngân hàng tăng nhanh liên tục, đó là kết quả của việc chuyển dần từ một ngân hàng trung ương cấp phát tín dụng độc quyền theo chỉ định của Chính phủ sang hệ thống ngân
  14. 5 hàng gồm 2 cấp là ngân hàng nhà nước chỉ làm chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, không trực tiếp kinh doanh và các ngân hàng chuyên doanh thực hiện chức năng kinh doanh. Với tốc độ phát triển nhanh thị trường tài chính trong xu thế hội nhập và công nghệ thông tin phát triển đã mang đến nhiều cơ hội cho nhiều ngân hàng mới tham gia thị trường, đồng thời là thách thức đối với các ngân hàng hiện tại. Các ngân hàng không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị nhằm lôi kéo khách hàng, khuếch trương thị phần và giành giựt vị trí đứng đầu bảng xếp hạng trên thị trường. 1.2 Thị hiếu Thị hiếu là khuynh hướng của đông đảo quần chúng ưa thích một thứ gì đó, thường chỉ trong một thời gian không dài. Thông thường thị hiếu của những nhóm khách hàng có đặc điểm khác nhau sẽ không giống nhau.[2] Nhìn chung, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau [3]: - Văn hóa truyền thống: là tập hợp các giá trị cơ bản, các phong tục, tập quán, những mong muốn hành vi được tích lũy từ gia đình và các thể chế trong xã hội như trường học, nhà thờ, chính phủ… Ví dụ: với cách ăn mặc kín đáo của các quốc gia Hồi giáo thì các kiểu quần áo thời trang thoáng mát, hiện đại sẽ không lọt vào phạm vi lựa chọn của họ. - Tầng lớp xã hội: là những phân cấp trong xã hội, trong đó các thành viên chia sẻ nhau những giá trị, mối quan tâm, và những hành vi tương tự nhau. Ta có thể hiểu rõ điều này thông qua sự so sánh giữa tác phong kỷ luật lao động của giai cấp công nhân và tác phong tự do của những người nông dân, hoặc rõ hơn là việc tham gia môn thể thao golf của các doanh nhân và các môn thể thao thông thường của người lao động. - Môi trường sống: trải qua nhiều thời đại, ở những hoàn cảnh sống khác nhau, con người sẽ có những suy nghĩ rất khác nhau, theo đó, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng cũng trở nên khác biệt, không nhất thiết lúc nào một người cũng chọn cùng một loại sản phẩm để thỏa mãn cho một nhu cầu nào đó của
  15. 6 mình, đặc biệt là khi xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Rõ ràng, theo các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi từ những sản phẩm ít tính năng sang những sản phẩm có tính năng đa dạng, tiện dụng hơn, phục vụ tốt hơn cuộc sống của họ. Thị hiếu dưới tác động của môi trường sống còn có thể được nhận thấy trong khuynh hướng lựa chọn sản phẩm của người dân thuộc các quốc gia khác nhau, ở các nước phát triển, với mức sống cao, người tiêu dùng không chú trọng nhiều lắm về độ bền của sản phẩm, họ thích chọn các sản phẩm mới nhất, hợp thời nhất, sau một thời gian sẽ đổi sản phẩm khác, trong khi tại các nước đang phát triển, do điều kiện kinh tế khó khăn, người dân có xu hướng tìm mua những sản phẩm có tuổi thọ lâu dài có thể sử dụng trong nhiều năm giúp tiết kiệm chi phí. - Các đặc điểm cá nhân như độ tuổi, giớ i tính, nghề nghiệp, khả năng tài chính, phong cách sống hay cá tính cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thị hiếu tiêu dùng của con người. Người ta sẽ mua những sản phẩm không giống nhau ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời, hoặc tình trạng tài chính của một người sẽ ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với chi tiêu và tiết kiệm. Các nhà kinh doanh khi xây dựng chiến lược phát triển thường dựa vào thị hiếu của khách hàng mục tiêu để sản xuất sản phẩm, dịch vụ phù hợp với sở thích, kỳ vọng họ mong đợi nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ. Nghiên cứu thị hiếu lựa chọn dịch vụ ngân hàng là tìm hiểu xem khách hàng nhận định như thế nào về giá trị dịch vụ, họ có những ưa thích, kỳ vọng gì nơi ngân hàng, họ chọn lựa sử dụng các dịch vụ ngân hàng dựa trên những đặc điểm, yếu tố nào và mức độ quan trọng của từng yếu tố hay nhóm yếu tố trong suy nghĩ của khách hàng. 1.3 Khái niệm khách hàng và khách hàng trong ngành ngân hàng Một doanh nghiệp ra đời với mong muốn đạt được nhiều thành công và thu về nhiều lợi nhuận. Để làm được như vậy, trước hết doanh nghiệp phải tìm cách tồn tại và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng cách sản xuất ra nhiều sản phẩm, thực hiện nhiều dịch vụ và bán được sản phẩm, dịch vụ
  16. 7 của mình ra thị trường. Như vậy, doanh nghiệp cần có khách hàng để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của họ. Có càng nhiều khách hàng, doanh nghiệp càng bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ và càng phát triển hoạt động kinh doanh. Việc tìm kiếm và thu hút khách hàng luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Vậy khách hàng được khái niệm như thế nào? Một cách đơn giản, khách hàng có thể được hiểu là người đem tiền đến cho doanh nghiệp để đổi lấy sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, khách hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một cá nhân mua hàng mà định nghĩa khách hàng có thể được mở rộng ra cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào mà hành động của họ có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của doanh nghiệp. Hơn nữa, không chỉ có những khách hàng hiện hữu, khách hàng đang có dự định mua hàng mà còn có cả những khách hàng tiềm năng có nhu cầu mua hàng trong tương lai. Doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm và nhận diện đúng khách hàng của mình mới có thể xây dựng, triển khai và phát triển tốt hoạt động kinh doanh. Khách hàng trong ngành ngân hàng là những người sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ tiền gửi và tiền vay hoặc các sản phẩm phát sinh từ 2 dòng sản phẩm chính nói trên. Khách hàng có thể là các tổ chức hành chính, các tổ chức hoạt động xã hội, các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh…, hoặc đơn giản chỉ là những cá nhân cần sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiểu thương là các hộ bán lẻ hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chiếm số lượng lớn trong thành phần kinh tế cá thể nước ta nhưng tỷ trọng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện tại còn rất khiêm tốn. Đây cũng là đối tượng khách hàng mục tiêu của nhiều ngân hàng đang hướng đến. 1.4 Dịch vụ ngân hàng 1.4.1 Khái niệm dịch vụ Dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự hàng hóa nhưng vô hình, phi vật chất mà khi khách hàng mua nó, khách hàng chỉ có thể cảm nhận chất lượng thông qua các yếu tố hữu hình khác chứ bản thân dịch vụ không thể
  17. 8 được đánh giá bằng năm giác quan thông thường. Thông thường, khách hàng mua hàng hóa giao dịch với người bán hàng trong khoảng thời gian ngắn, và sự gắn bó giữa khách hàng với doanh nghiệp phụ thuộc vào số lần mua hàng tiếp theo. Còn đối với sản phẩm là dịch vụ, thời gian giao dịch sẽ kéo dài hơn và trong một số trường hợp đặc biệt như dịch vụ ngân hàng thì sự gắn bó giữa khách hàng với ngân hàng sẽ diễn ra trong khoảng thời gian dài lâu, cho nên khách hàng luôn cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định chọn mua dịch vụ so với mua hàng hóa. 1.4.2 Dịch vụ ngân hàng và các đặc tính của nó Dịch vụ ngân hàng là tất cả những sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp xoay quanh 2 dòng sản phẩm chính là tiền gửi và tiền vay. Với những tiến bộ của khoa học công nghệ thì các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng mở rộng về chủng loại nhưng cũng xoay quanh 2 dòng sản phẩm trên và nhìn chung cũng có đầy đủ các đặc tính của một dịch vụ thông thường như: - Tính vô hình - Không tồn kho, lưu trữ - Tính đồng thời, sản xuất gắn liền tiêu thụ - Không đồng nhất Ta thấy dịch vụ được cung cấp ngay khi khách hàng thực hiện giao dịch, nghĩa là không chỉ có ngân hàng mà cả khách hàng cùng lúc tham gia tạo ra sự giao dịch, như vậy nó không thể được sản xuất trước và lưu trữ như những sản phẩm hữu hình bình thường khác. Ta không nhìn thấy toàn bộ quá trình giao dịch, chất lượng của giao dịch thông thường được đánh giá thông qua các tiêu chí như: sự đón tiếp, hướng dẫn của các nhân viên giao dịch, khả năng phục vụ, chăm sóc khách hàng sau khi bán dịch vụ… Tất cả các yếu tố này đều vô hình, khách hàng chỉ có thể cảm nhận chứ không thể cầm nắm, nhìn thấy nó, và do chúng là những yếu tố vô hình nên xảy ra hiện tượng là kết quả và chất lượng dịch vụ khác nhau tùy thời điểm, nơi chốn, công cụ và người tạo ra sản phẩm, ví
  18. 9 dụ như chất lượng dịch vụ ngân hàng sẽ khác nhau phụ thuộc vào thời điểm thực hiện giao dịch có đông khách hay không, vào lúc đầu ngày hay cuối ngày... Các ngân hàng cần nắm rõ những đặc tính này để quản lý quá trình khai thác dịch vụ cho hiệu quả. 1.4.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng Trong khi đo lường chất lượng sản phẩm hữu hình gần như không có gì để bàn luận vì quá cụ thể thì chất lượng dịch vụ là gì và đo lường chất lượng dịch vụ như thế nào lại là các vấn đề lớn và cho đến ngày nay, chưa có câu trả lời đầy đủ. Sự khó khăn và phức tạp này so sánh từ các đặc trưng khác biệt sau đây của dịch vụ và sản phẩm hữu hình như sau [4]: (1) Tính vô hình – sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi, khách hàng không thể thấy, nếm, sờ, ngửi…trước khi mua, đặc điểm này của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho việc quản lý hoạt động sản xúât cung cấp dịch vụ ; (2) Tính không thể chia tách – Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất và phân phối chúng, quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ, do vậy, không thể dấu được các sai lỗi của dịch vụ; (3) Tính không đồng nhất – dịch vụ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng, các nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong khoảng thời gian hoàn toàn khác nhau, nghĩa là gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống nhau; (4) Tính dễ hỏng – dịch vụ không thể tồn kho, không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác, không thể kiểm tra chất lượng trước khi cung ứng, người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc. Sản phẩm dịch vụ có một số đặc trưng ngoại lệ so với các sản phẩm hữu hình thuần túy như trên. Sản xuất một sản phẩm dịch vụ có thể hoặc không thể yêu cầu sử dụng những hàng hóa hữu hình. Ngoài ra, đặc tính đáng kể nhất đó là nó thường gây khó khăn cho khách hàng đánh giá dịch vụ tại thời điểm trước khi tiêu dùng, trong lúc tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hơn nữa, do tính chất vô hình của dịch vụ, nên nhà cung cấp dịch vụ cũng đứng trước những khó khăn để
  19. 10 hiểu như thế nào về sự cảm nhận của khách hàng và sự đánh giá chất lượng dịch vụ đó. Trong quá trình tiêu dùng dịch vụ, chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên của doanh nghiệp cung cấp cung cấp dịch vụ đó. Những khái niệm về chất lượng dịch vụ là kết quả của sự so sánh của khách hàng, được tạo ra giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm nhận của họ khi sử dụng dịch vụ đó [5]. Lehtinen [6] đưa ra một thang đo chung gồm 3 thành phần về chất lượng dịch vụ, bao gồm các thành phần “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” của chất lượng. Phát triển cao hơn, xét trên bản chất từ cảm nhận của khách hàng, các nhà nghiên cứu phát hiện ra chất lượng một thang đo 2 thành phần, bao gồm “chất lượng kỹ thuật” và “chất lượng chức năng”. Một mô hình được đề nghị bởi Gronroon (1984,1990) đã nhấn mạnh đến vai trò của chất lượng kỹ thuật (hay năng suất) hoặc chất lượng chức năng (hay quy trình). Trong mô hình này, chất lượng kỹ thuật được quy cho việc phát biểu về khách hàng, như một bữa ăn trong nhà hàng, hay các giải pháp của một doanh nghiệp cung cấp tư vấn. Chất lượng chức năng được đề cập là kết quả cuối cùng của quy trình cung cấp dịch vụ đã được chuyển cho khách hàng. Cả hai yếu tố tâm lý này dễ bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp dịch vụ, nhân viên phục vụ, những gì họ thực hiện dịch vụ, họ nói những gì và phục vụ như thế nào. Như vậy, trong khi chất lượng kỹ thuật có thể được dễ dàng đánh giá khách quan, nhưng đối với chất lượng chức năng thì khó khăn hơn. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả để đánh giá chất lượng dịch vụ, được tạo ra từ những gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm trước đó của họ, ảnh hưởng hình tượng của doanh nghiệp [7]. Trong các nhà nghiên cứu về khái niệm chất lượng dịch vụ, Parasuraman và các cộng sự (1988) đã khám phá ra khái niệm này sau khi sử dụng nhiều nghiên cứu có chất lượng và số lượng theo sau các kết quả nghiên cứu tổng quát được thừa nhận. Kết quả này đã phát triển một công cụ đo lường nguyên gốc gồm 22 biến quan sát (SERVQUAL) [8], được sử dụng rộng rãi nhiều nhất trong
  20. 11 việc đo lường chất lượng dịch vụ. Thang đo này cung cấp cho các nhà nghiên cứu về khả năng đo lường khoảng cách giữa sự thực thi dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng (khoảng cách 5), bao gồm 5 thành phần. Như vậy, khái niệm chất lượng dịch vụ trong lý thuyết dịch vụ là chất lượng cảm nhận được của khách hàng. Hình 1.1 Trình bày mô hình 5 khoảng cách dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ. Sự kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ có độ chênh lệch một khoảng cách so với sự cảm nhận của họ về chất lượng dịch vụ đó. Theo mô hình trên thì khảng cách về sự kỳ vọng của khách hàng và sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ đó (khoảng cách 5) bằng bốn khoảng cách còn lại bao gồm :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2