intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu khủng hoảng nợ công tại Châu Âu và giải pháp để ngăn ngừa khủng hoảng nợ công ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

99
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tình hình khủng hoảng nợ công tại châu Âu để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đánh giá thực trạng nợ công của Việt Nam; đề xuất các giải pháp để Việt Nam không rơi vào khủng hoảng nợ công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu khủng hoảng nợ công tại Châu Âu và giải pháp để ngăn ngừa khủng hoảng nợ công ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------- TRẦN BÌNH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG TẠI CHÂU ÂU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NGĂN NGỪA KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nghiên cứu khủng hoảng nợ công tại châu Âu và giải pháp để ngăn ngừa khủng hoảng nợ công ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Phú Yên, ngày 15 tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Trần Bình Phương
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương I: NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG.................................... 3 Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI. ................................................................. 3 1.1 Những vấn đề lý luận về nợ công ......................................................................3 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................3 1.1.2 Phân loại ......................................................................................................5 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công ...........................................................5 1.1.4 Các hình thức vay nợ và công cụ vay nợ công............................................7 1.1.4.1. Vay trong nước của Chính phủ ............................................................7 1.1.4.2. Vay nước ngoài của Chính phủ............................................................8 1.1.5 Tác động của nợ công..................................................................................9 1.1.5.1. Những tác động tích cực của nợ công..................................................9 1.1.5.2. Những tác động tiêu cực của nợ công..................................................9 1.2 Khủng hoảng nợ công ......................................................................................10 1.2.1 Khái niệm khủng hoảng nợ công ..............................................................10 1.2.2 Đặc điểm của khủng hoảng nợ công .........................................................11
  4. 1.2.3 Nguyên nhân và hậu quả của khủng hoảng nợ công .................................12 1.2.3.1. Nguyên nhân khủng hoảng nợ công ..................................................12 1.2.3.2. Hậu quả của khủng hoảng nợ công ....................................................13 1.3. Khủng hoảng nợ công ở một số nền kinh tế trên thế giới...............................14 1.3.1. Khủng hoảng nợ công tại các nước Mỹ Latinh ........................................14 1.3.2. Khủng hoảng nợ công tại các nước châu Á .............................................15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 16 Chương II: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG TẠI CHÂU ÂU GIAI ĐOẠN 2009-2011 VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM. ............................................................................................................. 17 2.1 Tình hình nợ công tại châu Âu trước khủng hoảng .........................................17 2.2 Khủng hoảng nợ công tại châu Âu giai đoạn 2009 - 2011 ..............................19 2.3 Hậu quả của khủng hoảng nợ công châu Âu ...................................................24 2.4 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công tại châu Âu ...............................26 2.4.1 Nguyên nhân nhìn từ quá khứ ...................................................................26 2.4.2 Nguyên nhân khủng hoảng hiện tại ...........................................................28 2.5 Tác động của khủng hoảng nợ công châu Âu đến Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................................29 2.5.1. Tác động của khủng hoảng châu Âu đến Việt Nam.................................29 2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .........................................................32 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 35 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM............................. 36 GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 ........................................................................................ 36 3.1 Các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia ........................36 3.2 Tình hình vay nợ công .....................................................................................40
  5. 3.3 Tình hình sử dụng nợ công ..............................................................................46 3.4 Tình hình trả nợ công của Việt Nam ...............................................................50 3.5 Đánh giá tính ổn định của nợ công ở Việt Nam ..............................................54 3.6 Dự báo tình hình nợ công Việt Nam trong thời gian tới .................................56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 61 Chương IV: GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 62 4.1. Phát triển nội lực của nền kinh tế ...................................................................62 4.2. Thay đổi cơ cấu nợ công .................................................................................63 4.3. Kiểm soát nợ công ở mức an toàn ..................................................................64 4.4. Tăng cường thể chế quản lý và giám sát nợ công, hình thành cơ quan quản lý nợ công thống nhất.................................................................................................65 4.5. Tái cơ cấu nền kinh tế trong trung và dài hạn ................................................65 4.5.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải ................................................................................................................66 4.5.2 Đẩy mạnh tiến trình tái cơ cấu DNNN theo hướng tinh gọn, hiệu quả.....67 4.5.3 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản trị điều hành và tăng cường năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại ......................................................................................................................69 4.6. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, giám sát tài chính............................72 4.7. Quy định rõ ràng, tách bạch phạm vi nợ của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ của doanh nghiệp...........................................................................73 4.8. Phải tiến hành xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng . .....74 4.9. Quy định rõ vai trò của người dân, các tổ chức ngoài nhà nước trong Luật quản lý nợ công đối với các hoạt động thu, chi của nhà nước. .............................74 4.10. Thay đổi tư duy về nợ công và DNNN:........................................................75
  6. 4.11. Cần có sự kế thừa trong quản lý và sử dụng nợ công giữa các nhiệm kỳ của các nhà lãnh đạo:....................................................................................................76 4.12. Khuyến khích đầu tư tư nhân tham gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng để giảm gánh nặng cho NSNN: ...........................................................................................76 4.13. Hệ thống thuế cần được cải cách đảm bảo các tiêu chí tạo nguồn thu bền vững, hiệu quả và công bằng: ................................................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................ 77 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Ngưỡng nợ trong nước theo tiêu chuẩn của HIPCs ........................... 40 Bảng 3.2: Số liệu nợ công của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 ......................... 40 Bảng 3.3: Gói kích thích kinh tế năm 2009 ........................................................... 41 Bảng 3.4: Tỷ lệ tổng dư nợ hệ thống tín dụng trên GDP. ................................... 42 Bảng 3.5. Nợ công của Việt Nam năm 2011 .......................................................... 42 Bảng 3.6: Lao động hành chính, an ninh và sự nghiệp ăn lương và hưởng hưu trí của nhà nước. ..................................................................................................... 43 Bảng 3.7: Nợ nước ngoài của Chính phủ (kể cả được Chính phủ bảo lãnh)..... 44 Bảng 3.8: Tốc độ tăng nợ nước ngoài của Chính phủ (kể cả được Chính phủ bảo lãnh)................................................................................................................... 44 Bảng 3.9: Phân phối ODA theo vùng. ................................................................... 47 Bảng 3.10: ICOR của một số nước trong khu vực ............................................... 48 Bảng 3.11: Bội chi NSNN và nguồn tài trợ bội chi ngân sách............................. 52 Bảng 3.12: Các chỉ số đánh giá độ bền vững nợ nước ngoài của Việt Nam. ..... 55 Bảng 3.13: Các chỉ số đánh giá tính ổn định nợ trong nước của Việt Nam. ..... 56
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: So sánh GDP năm 2010 các nước trong EU ........................................ 18 Hình 2.2: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP của các nước EU .................... 18 Hình 2.3: Chênh lệch lãi suất so với Đức của các nước EU ................................ 19 Hình 3.1: tình hình trả nợ và viện trợ của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 ....... 51 Hình 3.2: Hiệu quả của nền kinh tế qua chỉ số ICOR giai đoạn 2001-2010 ............ 57 Hình 3.3: Tăng trưởng GDP thực và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 2006- 2012 .................................................................................................................60
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển châu Á. BOE: Ngân hàng Trung ương Anh. CDS: Bảo hiểm rủi ro tín dụng. DBR: Thu ngân sách nhà nước. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. EC: Ủy ban châu Âu. EU: Liên minh châu Âu. EUR: Đồng tiền chung châu Âu EUR: Đồng Euro FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FED: Cục dự trữ Liên bang Mỹ. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. GNI: Tổng sản lượng quốc gia. HIPCs: Các nước nghèo có tỷ lệ nợ cao. ICOR: Chỉ số hiệu quả đầu tư. IMF: Quỹ tiền tệ Quốc tế. JPY: Đồng Yên Nhật Bản KTNN: Kiểm toán nhà nước. MOF: Bộ Tài chính Việt Nam NHNN: Ngân hàng nhà nước. NHTM: Ngân hàng thương mại. NPV: Tỷ lệ nợ nước ngoài NSNN: Ngân sách nhà nước
  10. ODA: Viện trợ phát triển chính thức. OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa. PIIGS: Các nước châu Âu có tỷ lệ nợ cao. SWAPs: Hợp đồng hoán đổi. TFP: Năng suất nhân tố tổng hợp. TPCP: Trái phiếu Chính phủ USD: Đồng Đôla Mỹ VND: Đồng Việt Nam WB: Ngân hàng thế giới. WTO: Tổ chức Thương mại thế giới X: Xuất khẩu.
  11. 1 MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nợ công và khủng hoảng nợ công là chủ đề nóng hiện nay bởi khả năng ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của các nền kinh tế và khả năng phục hồi của nền kinh tế toàn cầu. Khủng hoảng nợ công đã tác động rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khiến cho nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái và chậm phục hồi bởi những tác động tiêu cực của nó. Đặc biệt từ khi cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu diễn ra, thế giới đã chứng kiến sự sụp đổ của các nền kinh tế lớn; đồng thời là tác động của nó đến các nền kinh tế khác trên phạm vi toàn cầu. Nợ công của thế giới năm 2011 lên tới 45.000 tỉ USD 1 . Không chỉ các nước phát triển như châu Âu, Mỹ mà ngay cả các nước đang phát triển cũng phải đối mặt với vấn đề nợ công, trong đó có Việt Nam. Tuy nợ công Việt Nam hiện nay vẫn nằm trong ngưỡng an toàn, nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công còn nhiều bất cập. Đã có nhiều bài viết của các chuyên gia kinh tế đề cập đến nợ công Việt Nam; tùy theo cách tiếp cận khác nhau của mỗi người nhưng nhìn chung, các bài viết đã phân tích những yếu kém và đưa ra giải pháp để khắc phục các yếu kém trong quản lý và sử dụng nợ công ở Việt Nam. Để đánh giá tình hình nợ công của Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa khủng hoảng nợ công xảy ra ở Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu khủng hoảng nợ công tại châu Âu và giải pháp để ngăn ngừa khủng hoảng nợ công ở Việt Nam” làm đề tài luận văn bảo vệ học vị thạc sỹ. I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu sau: 9 Nghiên cứu tình hình khủng hoảng nợ công tại châu Âu để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 9 Đánh giá thực trạng nợ công của Việt Nam. 1 Tạp chí The Economist (Anh)
  12. 2 9 Đề xuất các giải pháp để Việt Nam không rơi vào khủng hoảng nợ công. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: tình hình khủng hoảng nợ công ở châu Âu; tình hình nợ công của Việt Nam . Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng nợ công của Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012, là giai đoạn nền kinh tế quốc gia cũng như toàn thế giới có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến tính ổn định của nợ công Việt Nam. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Các số liệu nghiên cứu được lấy từ nguồn thứ cấp kết hợp với các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, tham khảo ý kiến của các chuyên gia để hoàn thành luận văn này. IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về nợ công và khủng hoảng nợ công Chương II: Nghiên cứu tình hình khủng hoảng nợ công tại châu Âu giai đoạn 2009 – 2011 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Chương III: Thực trạng nợ công của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 Chương IV: Giải pháp để ngăn ngừa khủng hoảng nợ công ở Việt Nam
  13. 3 Chương I: NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG Ở CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI. 1.1 Những vấn đề lý luận về nợ công 1.1.1 Khái niệm Trong giai đoạn hiện nay kinh tế thế giới vẫn đang phát triển mạnh mẽ và tiềm ẩn những rủi ro lớn với những chuyển biến khó lường, điển hình như cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008, khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp năm 2009 đã lan sang các nước trong khối Liên minh châu Âu mà nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý nợ công lỏng lẻo của Chính phủ các quốc gia. Với tham vọng kích thích tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, trong nhiều thập kỷ qua các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã liên tục sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính (vay nợ). Trong nền kinh tế tài chính hiện đại, việc sử dụng công cụ này đã góp phần không nhỏ trong việc kích thích kinh tế tăng trưởng, tuy nhiên, công cụ tài chính nào cũng có những mặt lợi và bất lợi của nó. Hậu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính này là vấn đề nợ của các quốc gia càng nóng hơn, đặc biệt từ sau cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu trong thời gian qua. Theo thông lệ quốc tế, nợ quốc gia bao gồm: Nợ khu vực công và nợ khu vực tư nhân không được bảo lãnh. Nợ khu vực công bao gồm: Nợ Chính phủ, nợ doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nợ được Chính phủ bảo lãnh (nợ của DNNN và nợ của chính quyền địa phương được Chính phủ bảo lãnh; nợ tư nhân được Chính phủ bảo lãnh). Tuy nhiên, khái niệm nợ quốc gia nên được hiểu rộng hơn là nợ của các đối tượng mang quốc tịch của một quốc gia nào đó. Trong trường hợp này, phải tính đến các khoản nợ của các đối tượng có quốc tịch ở một nước nhưng lại sinh sống ở một quốc gia khác. Do đó, việc kiểm soát các khoản nợ này rất phức tạp, hơn nữa khái niệm nợ quốc gia có rất ít ý nghĩa kinh tế. Chính vì vậy, hiện nay các quốc gia chủ yếu đề cập đến khoản nợ công, vì nợ công có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế.
  14. 4 Trong nợ công có phần nợ công nước ngoài phản ánh mức nợ của một quốc gia đối với nước ngoài; nó có khả năng gây ra khủng hoảng nợ công nếu một quốc gia mất khả năng chi trả. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nợ công được các Chính phủ, các chuyên gia kinh tế đưa ra, nhìn chung các khái niệm này chủ yếu tùy thuộc vào mục đích và phạm vi sử dụng nợ của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nợ công xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ; khi chi tiêu của Chính phủ lớn hơn số thuế, phí, lệ phí thu được, Nhà nước phải đi vay (trong hoặc ngoài nước) để trang trải thâm hụt ngân sách. Các khoản vay này sẽ phải hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn, Nhà nước sẽ phải thu thuế tăng lên để bù đắp. Vì vậy, xét cho cùng nợ công chỉ là sự lựa chọn thời gian đánh thuế. Vay nợ thực chất là cách đánh thuế dần dần, được hầu hết Chính phủ các nước sử dụng để tài trợ cho các hoạt động chi ngân sách. Nợ Chính phủ thể hiện sự chuyển giao của cải từ thế hệ sau (thế hệ phải trả thuế cao) cho thế hệ hiện tại (thế hệ được giảm thuế). Có thể nói mỗi khái niệm mang đặc trưng riêng và nó phù hợp với từng hoàn cảnh của mỗi quốc gia trong quá trình thực hiện các mục tiêu của chính sách tài khóa. Mặc dù vậy, các khai niệm vẫn có những điểm chung như: nợ công là khoản nợ do Chính phủ vay, được sử dụng để bù đắp cho những thiếu hụt của ngân sách nhà nước (NSNN); dùng để tài trợ cho các mục tiêu của quốc gia… Do đó, để đơn giản hơn trong vấn đề nợ công và nghiên cứu khủng hoảng nợ công, có thể hiểu nợ công thông qua khái niệm sau: Nợ công là tổng giá trị các khoản tiền mà Chính phủ thuộc mọi cấp từ Trung ương đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách hoặc các mục tiêu của quốc gia. Đối với Việt Nam, do đặc thù của nền kinh tế là nước đang phát triển, một số các thành phần kinh tế vẫn còn chịu sự bao cấp của nhà nước, đặc biệt là khối các doanh nghiệp cổ phần do nhà nước quản lý. Nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp này phần lớn được đầu tư từ NSNN, mà chủ yếu là từ các khoản vay của
  15. 5 Chính phủ để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư theo mục tiêu quốc gia. Chính vì vậy, có thể nói Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường chứ thực chất chưa được coi là một nền kinh tế thị trường, cho nên các khoản nợ của khối DNNN do Chính phủ vay đầu tư cũng được coi là một phần nợ công của Việt Nam. Và như vậy, trong phần thực trạng về nợ công của Việt Nam sẽ có đề cập đến nợ của khối các DNNN này. 1.1.2 Phân loại Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau, nợ công có thể được chia thành nhiều bộ phận riêng biệt, cứ mỗi tiêu chí có một ý nghĩa khác nhau trong việc quản lý và sử dụng nợ công. Trong phạm vi của đề tài, nợ công được phân loại theo nguồn gốc địa lý của khoản vay nợ. Theo tiêu chí này, nợ công được chia thành 02 loại: + Nợ trong nước: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư trong nước. + Nợ nước ngoài: gồm các khoản vay từ nhà đầu tư nước ngoài. Trong thực tế, khi tiến hành thống kê và tính toán giá trị nợ công ở một số nước, trong đó có Việt Nam, người ta thường chỉ quan tâm đến khoản nợ nước ngoài mà mặc nhiên bỏ qua các khoản nợ trong nước. Đây là một hạn chế cần sửa đổi; bởi lẽ, thiếu sót này nhiều khi đưa đến kết quả không chính xác cho giá trị nợ công của một quốc gia, gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc nắm bắt đúng đắn tình trạng nợ của đất nước mình để hoạch định các chính sách ứng phó kịp thời và hợp lý. Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nợ công. Về mặt thông tin sẽ giúp xác định chính xác hơn tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Và ở một số khía cạnh, việc quản lý nợ nước ngoài còn nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam, vì các khoản vay nước ngoài chủ yếu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc các phương tiện thanh toán quốc tế khác. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công
  16. 6 Với cách hiểu như khái niệm trên thì nợ công sẽ bao gồm cả nợ trong nước và nợ nước ngoài của khu vực công. Nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công để đảm bảo tỷ lệ nợ công so với tổng sản phẩm nội địa (GDP) là ổn định. Có thể nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công bao gồm: + Cân bằng ngân sách cơ bản: Nếu như khoản thâm hụt nhỏ sẽ làm cho các khoản vay giảm đi. + Lãi suất thực tế: khi có sự biến động lãi suất thực tế trên thị trường sẽ ảnh hưởng ngay đến khoản nợ vay của Chính phủ bởi lãi suất được xem như là chi phí của các khoản vay. Chính phủ sẽ phải trả chi phí cao hơn khi lãi suất tăng lên hoặc thấp hơn khi lãi suất giảm đi. Hơn nữa, khi lãi suất tăng lên, các khoản vay của Chính phủ sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Nếu không có kế hoạch vay nợ rõ ràng thì sẽ không đảm bảo vay nợ đúng thời hạn, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư của Chính phủ; điều này lại ảnh hưởng đến sự bền vững của chính sách tài khóa. + Tốc độ tăng trưởng thực tế: tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới các khoản vay của Chính phủ, nền kinh tế càng phát triển thì khoản vay của Chính phủ sẽ trở nên dễ dàng hơn khi nền kinh tế tăng trưởng chậm. Ngoài ra khi kinh tế tăng trưởng chậm thì lúc đó người dân cũng như doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu hơn, việc tích lũy cũng ít đi và nguồn vay của Chính phủ sẽ giảm đáng kể. Khi tăng trưởng chậm còn có thể đi kèm với lạm phát và thất nghiệp cao. Lúc này những khoản trả nợ vay của Chính phủ khi đến hạn còn phải “cấp bù” lạm phát. + Lãi suất ngoại tệ: đối với lãi suất ngoại tệ sẽ liên quan đến các khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ, khi lãi suất ngoại tệ thực tế biến động cũng sẽ ảnh hưởng tới khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Nếu lãi suất ngoại tệ thực tế tăng lên thì khoản vay của Chính phủ trở nên đắt hơn và ngược lại. + Tỷ giá thực tế: khi có những khoản vay nợ nước ngoài thì sự biến động về tỷ giá sẽ chắc chắn ảnh hưởng tới những khoản vay và trả đối với khoản nợ công.
  17. 7 Nếu tỷ giá tăng thì lúc này trả nợ khoản vay đến hạn sẽ bị đắt hơn và ngược lại. Còn khi vay nợ, nếu khi tỷ giá tăng đối với khoản vay nợ các quốc gia sẽ có lợi hơn khi tỷ giá giảm. 1.1.4 Các hình thức vay nợ và công cụ vay nợ công Hiện nay các tổ chức quốc tế không đề cập cụ thể đến mục đích vay nợ, nhưng các khuyến nghị trong khung pháp lý thường phải xác định rõ mục đích vay; hay nói cách khác là Chính phủ vay để làm gì? Thông thường các khoản vay nợ chủ yếu là: tài trợ thâm hụt ngân sách, tái cơ cấu nợ, cho vay lại… Một số nước cho phép vay để tài trợ cho các chương trình dự án đầu tư quan trọng của Chính phủ (như Bungari, Thái Lan), hay có thể vay để đáp ứng yêu cầu ngoại hối của ngân hàng Trung ương (Rumani)… Vì vậy, căn cứ vào mục đích vay để các quốc gia đưa ra các hình thức và công cụ vay cho phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Hiện nay, về cơ bản các nước đều có hai hình thức vay: vay trong nước và vay nước ngoài. 1.1.4.1. Vay trong nước của Chính phủ Để vay nợ trong nước, các quốc gia trên thế giới sử dụng nhiều công cụ vay nợ khác nhau, nhưng nhìn chung là đảm bảo sự phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Vay trong nước được thực hiện chủ yếu dưới hình thức phát hành tín phiếu, trái phiếu hoặc bất kỳ công cụ nào phát sinh nghĩa vụ nợ. + Tín phiếu (T-bills): là một chứng chỉ vay nợ (loại TPCP) có kỳ hạn dưới 1 năm (thường 3, 6, 9 tháng), dùng để huy động vốn bù đắp thiếu hụt ngân sách tạm thời, được phát hành theo phương thức đấu thầu. + Trái phiếu (T-Bonds): là loại chứng khoán nợ được phát hành có thời hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. + Trái phiếu chính quyền địa phương (municipal bonds): là các loại trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên do chính quyền địa phương phát hành nhằm huy
  18. 8 động vốn cho các dự án đầu tư như công trình cơ sở hạ tầng hay phúc lợi công cộng của địa phương. + Trái phiếu ngoại tệ: là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, nhưng được thể hiện dưới dạng ngoại tệ, nhằm huy động tiền bằng ngoại tệ của dân chúng, loại trái phiếu này không phổ thông. + Trái phiếu công trình Trung ương: là loại trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do Kho bạc nhà nước phát hành nhằm huy động vốn cho công trình đầu tư cụ thể theo quyết định của thủ tướng Chính phủ. Do đó trái phiếu công trình Trung ương thường gắn với công trình cụ thể và lãi suất thấp hơn các loại trái phiếu khác. + Công trái xây dựng tổ quốc: đây là loại trái phiếu trung, dài hạn. Đặc thù của công trái xây dựng tổ quốc là có lãi suất thấp vì nó không mang tính chất vay vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách mà để động viên người dân cho Chính phủ vay vốn để đầu tư vào các dự án đầu tư trọng điểm của nhà nước. Đây cũng chính là lý do tại sao gọi là Công trái xây dựng Tổ quốc. 1.1.4.2. Vay nước ngoài của Chính phủ + Vay từ nguồn viện trợ phát triển chính thức (Official development assistants- ODA): là các khoản vay nhân danh nhà nước, Chính phủ từ các nhà tài trợ là các Chính phủ nước ngoài; các tổ chức tài trợ song phương như của các tổ chức tài chính quốc tế gồm: Ngân hàng thế giới(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á(ADB)…; các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ có thể như các tổ chức phi Chính phủ (NGO). + Vay có tính chất thương mại (commercial loans): là những khoản vay dựa trên quan hệ cung cầu về vốn vay trên thị trường, lãi suất do thị trường quyết định, không chịu bất cứ ràng buộc nào về các điều kiện kinh tế hay chính trị. + Vay ưu đãi: là khoản vay có các điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng ưu đãi không đạt theo tiêu chuẩn chung của ODA.
  19. 9 + Khoản vay hợp vốn (Syndicated loans): là một khoản vay vốn lớn trong đó một nhóm người cho vay (phần lớn là các ngân hàng) sẽ cùng liên kết với nhau để cung cấp vốn cho một người đi vay. + Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu chính thức (Official supported export credits): đây là hình thức được thực hiện vay liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Các nước đang phát triển khi thực hiện xuất khẩu sẽ được hỗ trợ về vốn cho hoạt động xuất khẩu của mình. + Phát hành trái phiếu quốc tế (Global bonds). Trái phiếu quốc tế của Chính phủ là chứng chỉ vay nợ do Chính phủ Trung ương hay chính quyền địa phương phát hành trên thị trường vốn quốc tế nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư trên thế giới. 1.1.5 Tác động của nợ công 1.1.5.1. Những tác động tích cực của nợ công - Nợ công làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó tăng cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà nước. - Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư. Một bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thông qua việc Nhà nước vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư. - Nợ công sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế - ngoại giao quan trọng của các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia nghèo, cũng như muốn hợp tác kinh tế song phương. 1.1.5.2. Những tác động tiêu cực của nợ công - Khi nợ công cao sẽ gây áp lực lên chính sách tiền tệ, đặc biệt là từ các khoản tài trợ nước ngoài.
  20. 10 - Nếu kỷ luật tài chính của Nhà nước lỏng lẻo, việc sử dụng nợ công sẽ tỏ ra kém hiệu quả. - Tình trạng tham nhũng, lãng phí sẽ tràn lan nếu Chính phủ thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ việc sử dụng và quản lý nợ công. Điều này sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, nghiêm trọng hơn có thể đẩy nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái cùng với những bất ổn của xã hội. Tóm lại, nợ công có tác động lớn đến nền kinh tế trên cả 02 mặt tích cực và tiêu cực. Do vậy, Chính phủ phải thường xuyên theo dõi, nhận biết những tác động tích cực và tiêu cực để phát huy mặt tích cực, kịp thời hạn chế mặt tiêu cực là điều hết sức cần thiết trong xây dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ công. 1.2 Khủng hoảng nợ công 1.2.1 Khái niệm khủng hoảng nợ công Cũng giống như tình trạng đa khái niệm của nợ công, khủng hoảng nợ công cũng có nhiều quan niệm khác nhau, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và đánh giá sự kiện. Hiểu một cách khái quát nhất, khủng hoảng nợ công xảy ra khi thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó vượt quá khả năng kiểm soát, điều tiết và trả nợ của Chính phủ, dẫn đến suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng. Trải qua thời gian dài vận động phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung, khái niệm về vấn đề khủng hoảng nợ công cũng được thay đổi nhiều lần và riêng rẽ đối với từng tổ chức, khu vực độc lập. * Theo cách tiếp cận từ các khoản nợ công bị khất lại, Detragiache và Spilimbergo (2001) xác định rằng cuộc khủng hoảng nợ công sẽ xảy ra nếu một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau đây xảy ra: - Có những khoản nợ gốc hoặc lãi chưa hoàn trả hoặc đang trả dở dang song phải xin khất lại nghĩa vụ trả nợ đối với chủ nợ (ngân hàng, tổ chức sở hữu trái phiếu) chiếm trên 5% tổng dư nợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2