intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nước và việc điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy, cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái được phân tích qua hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất khi lạm phát ổn định và giai đoạn thứ hai khi lạm phát biến động mạnh, đồng nghĩa với việc điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát trở nên kém hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái và điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ------------------------ NGUYỄN THỊ MINH NGỌC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ------------------------ NGUYỄN THỊ MINH NGỌC NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Thầy hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc
  4. MỤC LỤC Tóm tắt .......................................................................................................................1 1.Giới thiệu.................................................................................................................2 2.Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây .....................................................4 2.1.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả trong nước....................................4 2.2.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái theo chuỗi giá cả ...................................................10 2.3.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ .............................................12 3.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................16 3.1.Tìm hiểu về VAR .............................................................................................16 3.2.Mô hình nghiên cứu.........................................................................................19 3.3.Mô tả dữ liệu....................................................................................................22 3.4.Xác định điểm gãy cấu trúc .............................................................................25 4.Kết quả nghiên cứu ..............................................................................................30 4.1.Các kiểm định ban đầu ....................................................................................30 4.1.1.Kiểm định nghiệm đơn vị..........................................................................30 4.1.2.Kiểm định độ trễ tối ưu .............................................................................32 4.1.3.Kiểm định tính ổn định mô hình ...............................................................34 4.2.Phân tích phản ứng xung .................................................................................34 4.3.Phân rã phương sai...........................................................................................39 4.4.Kiểm định robustness ......................................................................................42 5.Kết luận .................................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49 PHỤ LỤC .................................................................................................................55
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADF : Augmented Dickey – Fuller AIC : Akaike Information Criterion CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) ERPT : Truyền dẫn tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Pass Through) GSO : Tổng cục Thống kê Việt Nam (General Statistics Office) HP : Hodrick Prescott IFS : Thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics) IMF : Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Money Fund) IMP : Chỉ số giá nhập khẩu (Import Price Index) LM : Lagrange Multiplier LR : Likelihood Ratio NEER : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực đa phương (Nominal Effective Exchange Rate) OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) OLS : Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares) PP : Phillips – Perron PPI : Chỉ số giá sản xuất (Production Price Index) REER : Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực đa phương (Real Effective Exchange Rate) SC : Schowarz Information Criterion SVAR : Mô hình véc tơ tự hồi quy cấu trúc (Structural Vector Autoregressive Model) UNDP : Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations Development Program) VAR : Mô hình véc tơ tự hồi quy (Vector Autoregressive Model) VECM : Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model)
  6. WLS : Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất có trọng số (Weighted Least Squares) WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 : Kết quả kiểm định LR .............................................................................28 Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF – chuỗi dữ liệu 1/2001 – 10/2007...................................................................................................................30 Bảng 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF – chuỗi dữ liệu 11/2007 – 12/2012.....................................................................................................31 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange ở độ trễ 4.......................................33 Bảng 4.4: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER ở giai đoạn trước (1/2001 – 10/2007) .34 Bảng 4.5: Kết quả hàm phản ứng xung của các chỉ số giá với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER ở giai đoạn sau (11/2007 – 12/2012)...35 Bảng 4.6: Tầm quan trọng của cú sốc tỷ giá hối đoái trong việc giải thích biến động của chỉ số giá tiêu dùng – ở giai đoạn trước và giai đoạn sau ..................................42 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái............................................................5 Hình 3.1: Diễn biến lạm phát của Việt Nam từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2012....26 Hình 4.1: Kết quả kiểm định AR Roots ....................................................................34 Hình 4.2: Phản ứng của chỉ số giá nhập khẩu IMP với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER .......................................................................35 Hình 4.3: Phản ứng của chỉ số giá sản xuất PPI với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER ................................................................................37 Hình 4.4: Phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng CPI với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER ................................................................................37
  8. Hình 4.5: Tổng hợp phản ứng của các chỉ số giá với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER ................................................................................38 Hình 4.6: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn trước (1/2001 – 10/2007) ....................................................................................................40 Hình 4.7: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn sau (11/2007 – 12/2012) ..................................................................................................40 Hình 4.8: Tổng hợp phản ứng của các chỉ số giá với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER – Thứ tự Cholesky thay thế 1 ................................43 Hình 4.9: Tổng hợp phản ứng của các chỉ số giá với cú sốc 1% thay đổi trong phần dư phương trình hồi quy NEER – Thứ tự Cholesky thay thế 2 ................................44 Hình 4.10: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn trước (1/2001 – 10/2007) – Thứ tự Cholesky thay thế 1 ....................................................44 Hình 4.11: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn sau (11/2007 – 12/2012) – Thứ tự Cholesky thay thế 1 ..................................................45 Hình 4.12: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn trước (1/2001 – 10/2007) – Thứ tự Cholesky thay thế 2 ....................................................45 Hình 4.13: Kết quả phân rã phương sai biến chỉ số giá tiêu dùng – giai đoạn sau (11/2007 – 12/2012) – Thứ tự Cholesky thay thế 2 ..................................................46
  9. 1 Tóm tắt Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nước và việc điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy, cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái được phân tích qua hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất khi lạm phát ổn định và giai đoạn thứ hai khi lạm phát biến động mạnh, đồng nghĩa với việc điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát trở nên kém hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá cả trong nước tăng từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ hai, đồng thời cú sốc tỷ giá hối đoái cũng gia tăng mức độ đóng góp vào biến động giá cả trong nước khi so sánh giữa hai giai đoạn. Bài nghiên cứu cũng đưa đến kết luận phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đây về cùng chủ đề, đó là hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giảm dần dọc theo chuỗi giá cả.
  10. 2 1.Giới thiệu Từ những năm 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu về những tác động của cú sốc tỷ giá hối đoái đối với giá cả trong nước, gọi chung là truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Cho đến nay, đã có một số lượng lớn các công trình lý thuyết cũng như thực nghiệm về vấn đề này ở các quốc gia và các ngành công nghiệp khác nhau, với các biến số và chuỗi thời gian khác nhau. Trong số lượng lớn các công trình đó, nhiều nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ. Taylor (2000) nhận thấy những thay đổi trong hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái có thể là do những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Cụ thể hơn, tác giả khẳng định một chính sách tiền tệ càng tập trung vào ổn định lạm phát, với mức độ lạm phát thấp sẽ làm giảm đáng kể hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá. Lý thuyết này đã nhận được sự đồng tình của đông đảo các nhà nghiên cứu sau này, như: Choudhri và Hakura (2001), Gagnon và Ihrig (2004), Zorzi, Hahn và Sanchez (2007), Mishkin (2008), và gần đây nhất là Coulibaly và Kempf (2010). Tại Việt Nam, quá trình tự do hóa và hội nhập đa phương diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bên cạnh những tác động tích cực như quy mô thương mại tăng nhanh, đầu tư từ nước ngoài ngày càng nhiều,… thì tiến trình tự do hóa và hội nhập đa phương cũng làm tăng tính bất ổn của nền kinh tế, lạm phát tăng cao. Từ đó vấn đề về độ nhạy cảm của lạm phát trong nước đối với các cú sốc, trong đó có cú sốc tỷ giá hối đoái ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam vẫn còn ít, ví dụ như Võ Văn Minh (2009), Bạch Thị Phương Thảo (2011), Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2012), Nguyễn Thị Ngọc Trang và Lục Văn Cường (2012), đặc biệt, vẫn chưa có nghiên cứu nào về mối quan hệ giữa hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái và điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.
  11. 3 Luận văn này nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái và điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, bằng cách sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy, nghiên cứu trong chuỗi dữ liệu từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2012. Cụ thể, luận văn này trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở Việt Nam thay đổi như thế nào khi điều hành chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát thay đổi? (2) Hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở Việt Nam thay đổi như thế nào dọc theo chuỗi giá cả? Để trả lời cho mục tiêu nghiên cứu này, chuỗi dữ liệu được phân thành hai mẫu nhỏ để có thể so sánh cơ chế truyền dẫn ở hai giai đoạn. Mẫu thứ nhất gồm các quan sát từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 10 năm 2007. Mẫu thứ hai gồm các quan sát từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 12 năm 2012. Phần còn lại của luận văn được trình bày như sau: phần 2 tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây, phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu, phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và phần 5 là kết luận.
  12. 4 2.Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây Truyền dẫn tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Pass-Through - ERPT) được định nghĩa là “phần trăm thay đổi trong giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá giữa các nước xuất khẩu và nước nhập khẩu thay đổi 1%” (Goldberg và Knetter (1997)). Tuy nhiên, những thay đổi trong giá nhập khẩu, trong một số chừng mực cũng truyền dẫn đến các chỉ số giá cả khác, như giá sản xuất hay giá tiêu dùng. Do đó, hầu hết các bài nghiên cứu trên thế giới đều nhìn nhận khái niệm ERPT rộng hơn, như là sự thay đổi trong các chỉ số giá cả dưới tác động của sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Cho đến nay, đã có một lượng lớn các công trình nghiên cứu trên thế giới về ERPT và các vấn đề liên quan. Phần này sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu trong số đó. Đầu tiên, sẽ là những bài nghiên cứu xem xét truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả trong nước. Bởi vì một phần quan trọng khi nghiên cứu về ERPT là vấn đề truyền dẫn theo chuỗi giá cả, phần này cũng điểm qua những nghiên cứu có giá trị về khía cạnh này. Tiếp đến, trình bày những nghiên cứu về mối quan hệ giữa ERPT và chính sách tiền tệ. Phần cuối là những bài nghiên cứu cùng chủ đề ở Việt Nam thời gian gần đây. 2.1.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả trong nước Có ít nhất hai kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả trong nước, đó là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp: Kênh trực tiếp: Những thay đổi trong tỷ giá hối đoái được truyền dẫn vào giá tiêu dùng thông qua những thay đổi trong giá nhập khẩu của hàng hóa trung gian và hàng hóa cuối cùng. Khi nội tệ giảm giá, giá của hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ sẽ tăng lên. Trong trường hợp hàng hóa trung gian được nhập khẩu, giá tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất biên, từ đó dẫn đến giá cả hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng. Kênh gián tiếp: sự giảm giá của đồng nội tệ ảnh hưởng đến xuất khẩu vì hàng hóa trong nước sẽ trở nên rẻ hơn trên thị trường nước ngoài, làm tăng nhu cầu nước
  13. 5 ngoài đối với hàng hóa trong nước, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả trong nước (hiện tượng này gọi là sự thay thế bên ngoài). Sự giảm giá của đồng nội tệ làm giá nhập khẩu của hàng hóa cuối cùng và hàng hóa trung gian tính bằng nội tệ tăng lên, làm tăng nhu cầu của hàng hóa thay thế trong nước, gây ra áp lực tăng giá của hàng hóa thay thế trong nước (hiện tượng này gọi là sự thay thế bên trong). Hai kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả trong nước được trình bày ở sơ đồ sau đây: Sụt giảm tỷ giá Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Giá đầu vào Giá hàng hóa Nhu cầu nội Nhu cầu nước nhập khẩu tăng nhập khẩu tăng địa đối với ngoài đối với hàng hóa nội hàng hóa nội địa tăng địa tăng Chi phí sản xuất Sản xuất hàng hóa thay thế tăng nội địa tăng Giá tiêu dùng tăng Hình 2.1: Các kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái Nguồn: Lafleche (1996)
  14. 6 Các bài nghiên cứu, cả lý thuyết và thực nghiệm, về truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên chỉ số giá cả được thực hiện cho nhiều quốc gia khác nhau, các ngành công nghiệp khác nhau, dữ liệu khác nhau, mốc thời gian khác nhau, và cả những mô hình nghiên cứu khác nhau. Nếu lấy yếu tố mô hình nghiên cứu làm tiêu chí để phân chia, có thể thấy rõ hai xu hướng: gồm các bài nghiên cứu dùng mô hình hồi quy đơn phương trình, và các bài nghiên cứu với mô hình hồi quy đa phương trình. Hồi quy đơn phương trình Từ năm 1989 đã có bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đơn phương trình để giải thích phản ứng của chỉ số giá nội địa trước những thay đổi trong tỷ giá (của Feenstra (1989)). Tiếp đó, năm 2001, Choudhri và Hakura tiếp tục nghiên cứu vấn đề này. Hai tác giả thực hiện hồi quy bằng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) và phương pháp bình phương bé nhất có trọng số (WLS)1. Đóng góp đáng kể của bài nghiên cứu là quy mô nghiên cứu rộng lớn (cho đến thời điểm bấy giờ), với dữ liệu thời gian dài (từ 1979 đến 2000) và mẫu gồm nhiều nước (71 nước) bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước đang phát triển. Kết quả cho thấy có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa giữa hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá và tỷ lệ lạm phát, mối quan hệ này càng chắc chắn khi các biến vĩ mô khác trong mô hình được kiểm soát. Xây dựng phương trình hồi quy khác với Choudhri và Hakura (2001), Olivei (2002), khi nghiên cứu mức độ truyền dẫn tỷ giá lên giá nhập khẩu ở Mỹ cho giai đoạn 1981 – 1999, đã chạy OLS2 cho kết quả thấy có sự giảm sút trong truyền dẫn 1 Với phương trình hồi quy gồm: biến phụ thuộc là sự truyền dẫn tỷ giá, các biến độc lập là tỷ lệ lạm phát trung bình, phương sai của lạm phát, phương sai của sự thay đổi tỷ giá và chỉ số nhập khẩu/ GDP. 2 Với phương trình hồi quy gồm: biến phụ thuộc là giá hàng hóa nhập khẩu (vào Mỹ), các biến độc lập là tổng hợp giá các yếu tố nguyên vật liệu nước ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá của sản phẩm cạnh tranh và chi tiêu của người tiêu dùng cho sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm cạnh tranh.
  15. 7 tỷ giá lên giá nhập khẩu trong thập kỷ gần đây ở hầu hết các ngành công nghiệp ở Mỹ. Cũng với phương pháp OLS, Campa và Goldberg (2002) nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu của 25 quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) từ năm 1975 đến 1999. Trong ngắn hạn, mức độ truyền dẫn trung bình ở các nước này là 0.61% và trong dài hạn là 0.77%. Trong đó, Mỹ là nước có độ truyền dẫn thấp nhất trong khối OECD, xấp xỉ 0.26% trong ngắn hạn và 0.41% trong dài hạn. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng đưa ra kết luận phù hợp với kết quả của Choudhri và Hakura (2001): mức độ truyền dẫn tỷ giá là nhỏ hơn đối với những nước có tỷ lệ lạm phát trung bình thấp và độ biến động tỷ giá nhỏ. Một nghiên cứu sử dụng mô hình đơn phương trình có thể kể đến nữa là của Campa, Goldberg và Minguez (2005), nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu ở khu vực châu Âu thông qua phân tích thực nghiệm trong suốt 15 năm, và đưa ra kết luận ủng hộ nghiên cứu của mình trước đó (năm 2002), đó là trong ngắn hạn, truyền dẫn tỷ giá có độ lớn cao (khoảng 0.66%), mức độ truyền dẫn là khác nhau giữa các ngành công nghiệp và các quốc gia, còn trong dài hạn mức độ truyền dẫn cao hơn và gần bằng 1%. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục rằng sự ra đời của đồng Euro gây ra sự thay đổi trong mức độ truyền dẫn của tỷ giá vào giá cả. Hồi quy đa phương trình Với lập luận cho rằng phương pháp hồi quy đơn phương trình gặp phải vấn đề khi chỉ xem xét mối quan hệ một chiều từ tác động của các cú sốc bên ngoài (trong đó có tỷ giá) lên mặt bằng giá cả, trong khi phớt lờ khả năng giá cả cũng có thể tác động ngược lại, nhiều nhà nghiên cứu đã dùng mô hình hồi quy đa phương trình để thay thế. Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này đa số dùng mô hình véc tơ tự hồi quy (VAR) hoặc mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM), sử dụng hàm phản ứng xung (impulse response function), phân rã phương sai (variance decomposition) và
  16. 8 phân rã lịch sử (historical decomposition) để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của mình, tiêu biểu như: McCarthy (2000) dùng mô hình thực nghiệm là VAR nghiên cứu ERPT theo chuỗi phân phối giá tại 9 nền kinh tế phát triển cho thời kỳ hậu Bretton Woods (1976 – 1998). Bài nghiên cứu tập trung vào tác động của cú sốc bên ngoài (gồm tỷ giá và giá nhập khẩu) lên các chỉ số giá cả, tầm quan trọng của các cú sốc này đối với lạm phát trong nước, đồng thời phân tích các yếu tố vĩ mô tác động lên sự truyền dẫn. Tác giả đi đến kết luận rằng cú sốc giá nhập khẩu có tác động lên lạm phát mạnh hơn cú sốc tỷ giá và truyền dẫn các cú sốc lên chỉ số giá tiêu dùng khá khiêm tốn ở các nước. Đi theo hướng của Mc Carthy (2000), các nhà nghiên cứu Hufner và Schroder (2002), Hahn (2003) và Faruqee (2006) cùng nghiên cứu về ERPT cho khu vực châu Âu. Mặc dù chuỗi thời gian và các biến xem xét khác nhau3, kết quả nghiên cứu đều có điểm chung là tác động của cú sốc tỷ giá lên giá cả ở khu vực châu Âu là khá nhỏ, truyền dẫn trong ngắn hạn là thấp ở các mức giá và có khuynh hướng tăng trong dài hạn.4 Cũng dùng VAR để phân tích, nghiên cứu của Ito và Sato (2006) có nhiều điểm mới: là một trong số ít các nghiên cứu về ERPT ở các nước Đông Á, và xét đến yếu tố khủng hoảng kinh tế theo như gợi mở hướng nghiên cứu của McCarthy (2000) (cụ thể là tìm hiểu truyền dẫn thay đổi như thế nào khi các quốc gia chuyển từ chế độ tỷ giá cố định trước khủng hoảng sang chế độ tỷ giá linh hoạt hơn sau khủng hoảng). Kết quả cho thấy mức độ truyền dẫn lên giá tiêu dùng nhìn chung là thấp, 3 Cụ thể: Hufner và Schroder (2002): giai đoạn 1981 – 2001, biến: giá dầu, tỷ giá hối đoái, giá nhập khẩu, chênh lệch sản lượng, lãi suất ngắn hạn, giá sản xuất, giá tiêu dùng; Hahn (2003): giai đoạn 1970 – 2002, biến: giá dầu, lãi suất, lổ hỗng sản lượng, tỷ giá, giá nhập khẩu, giá sản xuất, giá tiêu dùng; Faruqee (2006): giai đoạn 1990 – 2002, biến: tỷ giá, giá yếu tố đầu vào (tiền lương), giá thương mại (giá xuất khẩu và giá nhập khẩu), giá sản xuất, giá tiêu dùng. 4 Mức độ truyền dẫn cú sốc tỷ giá lên giá tiêu dùng: theo Hufner và Schroder (2002) là 0.08% sau 3 năm, theo Hahn (2003) là 0.16% sau 3 năm, theo Faruqee (2006) là 0.02% sau 18 tháng.
  17. 9 ngoại trừ Indonesia, cũng chỉ duy nhất Indonesia là truyền dẫn hoàn toàn cú sốc bên ngoài từ giá sản xuất sang giá tiêu dùng, và sự truyền dẫn ở các nước là khá tương đồng trước và sau khi thay đổi chính sách tỷ giá sau khủng hoảng. Thêm một nghiên cứu tiêu biểu nữa là của Zorzi, Hahn và Sanchez (2007), đo lường mức độ truyền dẫn tỷ giá lên giá cả trong nước bằng cách sử dụng VAR cho 12 thị trường mới nổi ở châu Á, Mỹ La tinh, Trung và Tây Âu. Dữ liệu theo quý từ 1975 – 2004. Kết quả: ở châu Âu, truyền dẫn vào giá tiêu dùng được tìm thấy là thấp sau cả 4 và 8 quý, mức độ truyền dẫn rất thấp ở Mỹ cả về giá nhập khẩu và giá tiêu dùng. Đặc biệt hơn, bài này đưa ra những bằng chứng một phần đi ngược lại với những hiểu biết thông thường về ERPT (rằng truyền dẫn cú sốc tỷ giá lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng ở các nước mới nổi thì luôn luôn cao hơn ở các nước phát triển) đó là: đối với các nước mới nổi với lạm phát chỉ ở mức một con số (đa phần ở châu Á), truyền dẫn lên giá nhập khẩu và giá tiêu dùng được nhận thấy là nhỏ và không khác mấy mức độ truyền dẫn ở các nước phát triển. Như vậy, điểm qua các bài nghiên cứu có thể thấy nhiều điểm chung trong kết quả, như: • Truyền dẫn cú sốc tỷ giá vào chỉ số giá cả là không hoàn toàn; • Mức độ truyền dẫn là thấp trong ngắn hạn, cao hơn và gần giá trị 1 trong dài hạn; • Truyền dẫn vào giá nhập khẩu nhanh hơn vào giá tiêu dùng; • Mức độ truyền dẫn là khác nhau giữa các quốc gia và các ngành công nghiệp; • Có bằng chứng thống kê cho thấy nhiều quốc gia đang trải qua sự sụt giảm chung trong hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá trong hơn hai thập kỷ qua (Mishkin (2008)); • Có nhiều yếu tố tác động đến mức độ truyền dẫn tỷ giá, như:
  18. 10 (i) Môi trường lạm phát (truyền dẫn sẽ lớn trong môi trường lạm phát cao – Taylor (2000), Choudhri và Hakura (2001), Campa và Goldberg (2002), Zorzi, Hahn và Sanchez (2007)); (ii) Mức độ quốc gia phụ thuộc vào hàng nhập khẩu và độ biến động của tỷ giá và giá nhập khẩu (truyền dẫn sẽ lớn ở nước phụ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu và có tỷ giá cùng giá nhập khẩu ổn định – McCarthy (2000)); (iii) Mức tự do hóa thương mại (truyền dẫn sẽ lớn ở nước tự do hóa thương mại nhiều. Tuy nhiên, nếu một nước có tỷ lệ lạm phát tỷ lệ nghịch với độ tự do thương mại thì mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá đến giá tiêu dùng có thể biến động cùng chiều hoặc ngược chiều – Zorzi, Hahn và Sanchez (2007)),… 2.2.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái theo chuỗi giá cả Truyền dẫn tỷ giá hối đoái dọc theo chuỗi giá cả, có thể hiểu là sự truyền dẫn tác động của các cú sốc tỷ giá hối đoái lên các giai đoạn giá khác nhau trong một chuỗi giá cả. Các cú sốc này có thể tác động lên giá cả tại một giai đoạn một cách trực tiếp, và tác động gián tiếp thông qua các giai đoạn trước đó. Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về ERPT, khá ít trong số đó phân tích ERPT qua chuỗi giá cả. Một số nghiên cứu của McCarthy (2000), Hahn (2003), Faruqee (2006), Ito và Sato (2006) có phân tích vấn đề này, theo hướng tiếp cận là chuỗi giá cả theo dây chuyền phân phối từ khu vực sản xuất đến khu vực tiêu dùng, tức là, cú sốc tỷ giá tác động trước hết vào giá nhập khẩu, sau đó truyền dẫn vào giá sản xuất và cuối cùng là truyền dẫn vào giá tiêu dùng. Mặc dù cỡ mẫu khác nhau, các tác giả khi thực hiện hàm phản ứng xung và phân rã phương sai đều có chung một kết luận: hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá giảm dần theo chuỗi giá cả, cả về mức độ truyền dẫn lẫn tốc độ truyền dẫn (nói cách khác, truyền dẫn tỷ giá nhanh và mạnh nhất lên giá nhập khẩu, tiếp đến là giá sản xuất, chậm và nhỏ nhất lên giá tiêu dùng); đồng thời, cú sốc tỷ giá đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giải thích sự thay đổi của giá nhập khẩu, tiếp đến là giá sản xuất, và ít quan trọng đối với giá tiêu dùng. Đơn cử như kết
  19. 11 quả thực nghiệm của Hahn (2003) khi nghiên cứu ERPT vào chuỗi giá cả ở Châu Âu: cú sốc bên ngoài tác động làm giá nhập khẩu phi dầu mỏ ngay lập tức điều chỉnh 0.2%, giá sản xuất thay đổi 0.1% sau 1 quý, giá tiêu dùng thay đổi 0.025% sau 1 quý; và sự thay đổi của tỷ giá giải thích 12% phương sai của giá nhập khẩu phi dầu mỏ, 5% phương sai của giá sản xuất và 3% phương sai của giá tiêu dùng. Nếu như các nghiên cứu kể trên tiếp cận chuỗi giá cả theo dây chuyền phân phối, thì nghiên cứu của Landau và Skydelny (2009) lại tiếp cận chuỗi giá cả theo quy trình sản xuất liên ngành. Bài nghiên cứu đã cung cấp những quan sát sâu bên trong quá trình truyền dẫn cú sốc giá cả hàng hóa (giá hàng hóa năng lượng và giá hàng hóa phi năng lượng) và cú sốc tỷ giá lên giá cả các khu vực ngành khác nhau như thế nào. Ý tưởng về truyền dẫn đi theo quy trình: cú sốc bên ngoài  giá sản xuất hàng năng lượng  giá sản xuất hàng trung gian  giá sản xuất hàng tiêu dùng  giá tiêu dùng (giá tiêu dùng hàng thực phẩm chế biến, giá tiêu dùng hàng phi năng lượng, giá tiêu dùng hàng dịch vụ). Kết quả thực nghiệm cho thấy cú sốc tỷ giá hối đoái của đồng Euro không những có tác động trực tiếp lên hầu hết các chỉ số giá tiêu dùng thành phần (giá tiêu dùng hàng thực phẩm chế biến, giá tiêu dùng hàng phi năng lượng, giá tiêu dùng hàng dịch vụ), mà còn tác động gián tiếp thông qua các chỉ số giá sản xuất thành phần (giá sản xuất hàng năng lượng, giá sản xuất hàng trung gian, giá sản xuất hàng tiêu dùng) và một lần nữa cùng kết luận: truyền dẫn tỷ giá giảm dần dọc chuỗi giá cả5. Mặc dù nghiên cứu của Landau và Skudelny (2009) đã thực sự đưa ra nhiều điểm mới trong hướng tiếp cận chuỗi giá cả, nhưng tác giả 5 Cụ thể: Đối với giá sản xuất: 1% gia tăng trong NEER: tác động mạnh nhất lên giá sản xuất năng lượng, với tác động khoảng 0.47% sau 4 quý, tác động càng ngày càng yếu hơn khoảng 0.35% sau 5 quý lên giá sản xuất hàng hóa trung gian, và 0.15% sau khoảng 8 quý đối với giá sản xuất hàng hoá tiêu dùng. Đối với giá tiêu dùng, tác động truyền dẫn là khá tương tự cho giá tiêu dùng hàng thực phẩm chế biến và giá tiêu dùng hàng phi năng lượng với sự tác động vào khoảng 0.10% sau 16 quý, và giá tiêu dùng dịch vụ khoảng 0.8%.
  20. 12 chỉ mới dừng lại ở việc phân tích kỹ các chỉ số giá sản xuất thành phần, còn mối liên kết giữa các nhóm chỉ số giá tiêu dùng thành phần chưa được xem xét. Như vậy, trong số ít các bài nghiên cứu về ERPT theo chuỗi giá cả đều có chung một kết luận: truyền dẫn tỷ giá giảm dần dọc chuỗi giá cả. Lý giải cho điều này, Hahn (2003) lập luận là do: (i) Yếu tố tỷ phần trong chỉ số giá chịu tác động bởi các cú sốc tương ứng (giá cả càng ở giai đoạn sau trong chuỗi giá, thì tỷ phần trong đó bị tác động bởi các cú sốc tương ứng càng nhỏ hơn, ví dụ như yếu tố thương mại (tradable) trong giá cả - yếu tố dễ bị tác động bởi các cú sốc hơn yếu tố phi thương mại trong giá cả (non- tradable) - là giảm dần dọc chuỗi giá; và: (ii) Yếu tố tích lũy độ trễ trong truyền dẫn không hoàn toàn qua nhiều giai đoạn (tức số lượng giai đoạn phân phối càng nhiều, thì độ trễ của truyền dẫn đến các chỉ số giá cả ở các giai đoạn sau càng được tích lũy nhiều hơn nên tốc độ truyền dẫn chậm hơn, với giả định là truyền dẫn đa phần là không hoàn toàn). 2.3.Truyền dẫn tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy ERPT và chính sách tiền tệ có mối quan hệ với nhau. Theo chiều thuận, hiệu ứng truyền dẫn thấp sẽ giúp quốc gia dễ dàng thực hiện chính sách tiền tệ độc lập hơn. Thật vậy, Choudhri và Hakura (2001) đã khẳng định: mức độ tác động của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi lựa chọn một chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái thích hợp cho từng nước. Một mức độ truyền dẫn thấp của tỷ giá hối đoái đến các chỉ số giá sẽ giúp một quốc gia có nhiều cơ hội hơn để theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập. Điều này cũng giúp quốc gia đó dễ dàng triển khai chính sách lạm phát mục tiêu hơn so với quốc gia có mức độ truyền dẫn lớn. Vậy ngược lại, hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá có phụ thuộc vào chính sách tiền tệ? Taylor (2000) nhận thấy những thay đổi trong hiệu ứng truyền dẫn có thể là do những thay đổi trong chính sách tiền tệ. Cụ thể hơn, tác giả khẳng định một chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2