intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trường chứng khoán Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đưa ra các đề xuất cho phía nhà quản lý để thiết lập chính sách xây dựng hệ thống tài chính ổn định và minh bạch, cải thiện hiệu quả của thị trường chứng khoán và hoạt động của các cơ quan giám sát tài chính nhằm tạo cơ sở và tiền đề hội nhập tài chính nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung ngày càng sâu rộng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trường chứng khoán Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHẠM PHÚC LỘC * NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế PHẠM PHÚC LỘC Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế PHẠM PHÚC LỘC Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Phạm Phúc Lộc Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Phạm Ph c Lộc, học viên lớp cao học CH22 của Trường Đại học Ngoại Thương, chuyên ngành Kinh tế quốc tế, mã số 60310106 với đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khoán Đông Nam Á”, xin cam đoan: - Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh - Các thông tin, số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ và đ ng quy định. - Nội dung nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố. TP. HCM, ngày 05 tháng 09 năm 2017 Người cam đoan Ph m Ph c Lộc
  5. LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tác giả. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, người viết đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, định hướng và sắp xếp nội dung cũng như những áp lực về thời gian nghiên cứu và giới hạn về chuyên môn Để có thể vượt qua những khó khăn đó, tác giả đã may mắn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của TS Nguyễn Thị Hoàng Anh Thông qua đề tài, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến quý thầy cô của Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng giá trị trong năm học vừa qua, đặc biệt là TS Nguyễn Thị Hoàng Anh đã dành thời gian quý báu tận tình hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được hoàn thiện hơn Học viên cao học Ph m Ph c Lộc
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6 1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................6 1.5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................7 1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................7 1.7. Tính mới của đề tài ........................................................................................8 1.8. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT CÁC THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ...................................................................................................10 2.1. Tổng quan về hội nhập quốc tế ....................................................................10 2.1.1. Khái niệm hôi nhập quốc tế ...................................................................10 2.1.2. Các lĩnh vực hội nhập quốc tế ...............................................................12 2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế ..............................................................................14 2.2.1. Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................14 2.2.2. Tính hai mặt của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................16 2.3. Hội nhập tài chính quốc tế và xu hướng hội nhập của thị trường chứng khoán .19 2.3.1. Hội nhập tài chính quốc tế .....................................................................19 2.3.2. Hội nhập thị trường chứng khoán..........................................................23 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................26 3.1. Lý thuyết mô hình tự hồi quy Véctơ (Vector Autoregression – VAR) .......26 3.1.1. Khái niệm về mô hình tự hồi quy Véctơ ...............................................26 3.1.2. Lý do lựa chọn mô hình tự hồi quy Véctơ ............................................27 3.1.3. Quy trình ước lượng và dự báo mô hình VAR ......................................27 3.2. Lựa chọn mẫu dữ liệu ..................................................................................32 3.3. Giải thích các biến trong mô hình ................................................................33
  7. CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................................35 4.1. Tổng quan về các Sở Giao dịch chứng khoán và các chỉ số thị trường các quốc gia Đông Nam Á .................................................................................35 4.1.1. Sở Giao dịch Chứng khoán Indonesia và Chỉ số IDX Composite ........35 4.1.2. Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan và Chỉ số SET Index ...................37 4.1.3. Sở Giao dịch chứng khoán Singapore và Chỉ số Straits Times Index (STI) ...............................................................................................................39 4.1.4. Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Chỉ số VN–Index ...............................................................................................................41 4.1.5. Sở Giao dịch chứng khoán Philippine và Chỉ số PSE Composite Index (PSEi) ...............................................................................................................43 4.1.6. Sở Giao dịch Chứng khoán Malaysia và Chỉ số FTSE Bursa Malaysia KLCI ...............................................................................................................45 4.1.7. Chỉ số thị trường chứng khoán đại diện cho các quốc gia phát triển ....48 4.2. Kết quả ước lượng và kiểm định ..................................................................50 4.2.1. Giai đoạn 01/1993 – 02/2002 ................................................................50 4.2.2. Giai đoạn 03/2002 – 12/2016 ................................................................61 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ GỢI PHƢƠNG HƢỚNG DỰNG CH NH SÁCH ..................................................................71 5.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu..........................................................................71 5.2. Gợi ý xây dựng chính sách cho Việt Nam ...................................................75 5.2.1. Cơ sở gợi ý xây dựng chính sách cho Việt Nam ...................................75 5.2.2. Gợi ý phương hướng xây dựng chính sách cho Việt Nam ....................82 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu và gợi ý nghiên cứu tiếp theo .........................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Augmented Dickey–Fuller Kiểm định Dickey và Fuller mở ADF test rộng ASEAN Defence Ministers Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng ADMM Meeting ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Akaike‟s Information AIC Tiêu chuẩn thông tin AIC Criterion Australia, New Zealand, Hiệp ước Liên minh Úc - New ANZUS United States Security Treaty Zealand - Mỹ Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á APEC Cooperation – Thái Bình Dương ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN Association of South East Hiệp hội các Quốc gia Đông ASEAN Asian Nations Nam Á ASEM Diễn đàn hợp tác Á–Âu The Asia-Europe Meeting AU African Union Tổ chức Thống nhất châu phi CPI Consumer price index Chỉ số giá tiêu dùng EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Federal Reserve System Cục Dự trữ Liên bang FPE Final Prediction Error Chỉ số FPE FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do Generalized AutoRegressive GARCH Conditional Mô hình GARCH Heteroskedasticity General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và GATT and Trade mậu dịch GDP Gross Domestic Product Tổng Sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia Hannan – Quinn information HQ Chỉ số thông tin HQ criterion IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ Quốc tế IRF Impulse Response Function Hàm phản ứng đẩy Chỉ số chứng khoán đại diện cho JCI Jakarta Composite Index thị trường Indonesia Kuala Lumpur Stock Chỉ số chứng khoán đại diện cho KLCI Exchange Index thị trường Malaysia
  9. LR Likelihood Ratio Chỉ số LR Chỉ số chứng khoán NIKKEI NIKKEI 225 225, đại diện cho thị trường Nhật Bản Philippine Stock Exchange Chỉ số chứng khoán đại diện cho PSEi Index thị trường Philippine Standard & Poor's 500 Stock Chỉ số chứng khoán S&P 500, đại S&P 500 Index diện cho thị trường Hoa Kỳ SC Schwartz Criterion Chỉ số thông tin Schwartz State Capital and Investment Tổng công ty Đầu tư và Kinh SCIC Corporation doanh vốn Nhà nước Stock Exchange of Thailand Chỉ số chứng khoán đại diện cho SET Index thị trường Thái Lan SGD Singapore Dollar Dollar Singapore Chỉ số chứng khoán đại diện cho STI Straits Times Index thị trường Singapore Timevarying Parameter VAR Mô hình VAR với các tham số TVP – VAR model thay đổi theo thời gian VAR Vector Autoregressions Mô hình tự hồi quy Véctơ Chỉ số chứng khoán VN-Index VN-Index đại diện cho thị trường Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  10. DANH MỤC BẢNG STT Nội dung bảng Số trang Bảng 3.1: Các tiêu chuẩn thống kê được sử dụng để lựa 1 29 chọn độ trễ Bảng 3.2: Các biến đại diện cho chỉ số thị trường chứng 2 33 khoán các quốc gia Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 01/1993 – 3 50 02/2002 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến 4 51 giai đoạn 01/1993 – 02/2002 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan của các biến giai đoạn 5 51 01/1993 – 02/2002 Bảng 4.4: Kết quả chọn độ trễ tối ưu cho mô hình hồi quy 6 52 giai đoạn 01/1993 – 02/2002 Bảng 4 5: Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình VAR của mô 7 52 hình hồi quy giai đoạn 01/1993 – 02/2002 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger của mô 8 53 hình hồi quy giai đoạn 01/1993 – 02/2002 Bảng 4 7: Kết quả phân rã phương sai tại độ trễ 10 (10 9 56 tuần giai đoạn 01 1993 – 02/2002 Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 03/2002 – 10 61 12/2016 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến 11 62 giai đoạn 03/2002 – 12/2016 Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan của các biến giai đoạn 12 62 03/2002 – 12/2016 Bảng 4.11: Kết quả chọn độ trễ tối ưu cho mô hình hồi quy 13 63 giai đoạn 03/2002 – 12/2016 Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình VAR của mô hình 14 63 hồi quy giai đoạn 03/2002 – 12/2016 Bảng 4.13: Kết quả kiểm định nhân quả Granger của mô 15 64 hình hồi quy giai đoạn 03/2002 – 12/2016 Bảng 4 14: Kết quả phân rã phương sai tại độ trễ 10 (10 16 67 tuần giai đoạn 03 2002 – 12/2016
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Nội dung biểu đồ Số trang 1 Sơ đồ 3 1: Quy trình ước lượng và dự báo mô hình VAR 27 2 Biểu đồ 4.1: Chỉ số IDX Composite giai đoạn 1993 – 2016 36 3 Biểu đồ 4.2: Chỉ số SET Index giai đoạn 1993 – 2016 39 4 Biểu đồ 4.3: Chỉ số Straits Times Index giai đoạn 1993 – 2016 40 5 Biểu đồ 4.4: Chỉ số VN–Index giai đoạn 03/2002 – 12/2016 42 Biểu đồ 4.5: Chỉ số PSE Composite Index (PSEi giai đoạn 6 45 1993 – 2016 Biểu đồ 4.6: Chỉ số FTSE Bursa Malaysia KLCI giai đoạn 7 47 1993 – 2016 8 Biểu đồ 4.7: Chỉ số Nikkei 225 giai đoạn 1993 – 2016 48 9 Biểu đồ 4.8: Chỉ số S&P 500 giai đoạn 1993 – 2016 49 Biểu đồ 4 9: Biến động chỉ số Chỉ số tác động lan tỏa 10 57 (Spillover Index giai đoạn 01/1993–02/2002 Biểu đồ 4 10: Vòng tròn đơn vị của mô hình giai đoạn 01 1993 11 60 – 02/2002 Biểu đồ 4 11: Biến động chỉ số Chỉ số tác động lan tỏa 12 70 (Spillover Index giai đoạn 03/2002–12/2016 Biểu đồ 4 12: Vòng tròn đơn vị của mô hình giai đoạn 13 70 03/2002–12/2016
  12. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khoán Đông Nam Á sử dụng mô hình tự hồi quy Véctor (Vector Autoregression – VAR) để tiến hành ước lượng và kiểm định mức độ liên kết các chỉ số chứng khoán các thị trường chứng khoán Đông Nam Á với nhau cũng như ảnh hưởng của các biến động đến từ thị trường chứng khoán thế giới đối với các thị trường này. Bài nghiên cứu đạt được một số kết quả chính, cụ thể như sau: Một, trong các giai đoạn kinh tế khủng hoảng, mức độ liên kết thị trường chứng khoán các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, cũng như ảnh hưởng từ các cú sốc trên thị trường thế giới đối với các quốc gia này tăng mạnh, sau đó giảm dần khi nền kinh tế phục hồi và ổn định Xu hướng này được thể hiện qua mức tăng tạm thời của Chỉ số tác động lan tỏa trong các cuộc Khủng hoảng cuối thế kỉ XX, đầu thế k XXI Hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các thị trường chứng khoán khu vực Đông Nam Á cũng liên kết ngày càng chặt chẽ hơn Ba, ảnh hưởng của các cú sốc quốc tế, đặc biệt là cú sốc từ thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đối với thị trường các nước trong khu vực Đông Nam Á ngày càng rõ ràng hơn Bốn, do thị trường mới thành lập, còn non trẻ so với các nước trong cùng khu vực, mức độ hội nhập của thị trường chứng khoán Việt Nam còn tương đối thấp. Trên cơ sở đó, kết hợp với thực trạng hệ thống tài chính của Việt Nam, người viết đưa ra một số gợi ý phương hướng xây dựng chính sách đối với các nhà quản lý với mục đích xây dựng nền tảng tài chính quốc gia vững mạnh, làm cơ sở hội nhập quốc tế nói chung, và hội nhập tài chính, tiêu biểu là hội nhập thị trường chứng khoán nói riêng một cách hiệu quả.
  13. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi thị trường trong nước gắn liền với thị trường khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Hội nhập quốc tế có nhiều tác động tích cực, tạo ra các cơ hội cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia bởi vì hội nhập quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ; tạo điều kiện làm tăng khả năng thu h t nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp từ bên ngoài nhờ môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước được cải thiện; th c đẩy nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia; đổi mới và hoàn thiện thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp, chế độ quản lý ở mỗi quốc gia; th c đẩy quá trình tự do hoá thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ và càng th c đẩy xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế – xã hội của các nước. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối với các nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém hiệu quả, gây thất nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế quan; đối với các nước nghèo sẽ thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; dễ tạo sự phụ thuộc của nước nghèo, thiếu công nghệ, vốn vào nước giàu, ảnh hưởng đến sự độc lập dân tộc của các quốc gia yếu thế; Các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị xói mòn bởi văn hoá ngoại lai Do đó, mỗi quốc gia cần phải lựa chọn một lộ trình hội nhập riêng, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – chính trị của nước mình để có thể đạt được những lợi ích lớn nhất với mức rủi ro chấp nhận được (Nguyễn Văn Trình, 2014 Việt Nam cũng đang trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực trên nhiều lĩnh vực trọng yếu: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục… trong đó, hội nhập kinh tế giữ vị trí then chốt. Là một thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục th c đẩy tiến trình hội nhập
  14. 2 kinh tế nói chung và hội nhập thị trường tài chính, mà tiêu biểu là thị trường chứng khoán khu vực nói riêng. Sau gần hai thập k ra đời và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận Tính đến cuối Quý II/2017, thị trường có quy mô 1.897 công ty và quỹ đầu tư niêm yết (mức vốn hóa đạt 3.513 nghìn t đồng – khoảng 83% GDP), gần 1,8 triệu tài khoản của nhà đầu tư ( y ban Chứng khoán Nhà nước, 2017 Quá trình hội nhập của thị trường Việt Nam cũng đạt được nhiều cột mốc đáng nhớ. Quan hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực chứng khoán đã được mở rộng với nhiều đối tác, tổ chức quốc tế, cơ quan quản lý các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Luxembourg, Anh... nhằm thu hút nguồn tài trợ, hỗ trợ, tư vấn của các nước phát triển Đặc biệt, năm 2014 đánh dấu mối quan hệ chiến lược giữa Việt Nam và đối tác truyền thống Nhật Bản, trong đó y ban Chứng khoán Nhà nước đã tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến Đầu tư "Việt Nam – điểm đến của nhà đầu tư Nhật Bản" vào tháng 4/2014 tại Nhật Bản. Hội nghị còn là hoạt động góp phần vào hợp tác ngành tài chính nói riêng, cũng như hợp tác kinh tế nói chung giữa hai nước, góp phần làm sâu sắc thêm mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai quốc gia. Các hoạt động hợp tác đa phương của ngành chứng khoán cũng ghi nhận những kết quả rất tích cực. y ban Chứng khoán Nhà nước luôn có các hoạt động hợp tác thường xuyên và hiệu quả với các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Diễn đàn các Thị trường Vốn ASEAN (ACMF)... Việc trở thành thành viên chính thức từ năm 2002 và thành viên đầy đủ, ở cấp độ cao nhất của Tổ chức các y ban Chứng khoán quốc tế (IOSCO) từ năm 2013, là một thành công lớn của y ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam, góp phần vào việc hội nhập sâu thị trường vốn quốc tế (Tạp chí Tài chính, 2015). Cùng với những thành tựu đạt được, trong quá trình hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng, tiêu biểu là khủng hoảng toàn cầu năm 2008 Chỉ trong hơn sáu tháng đầu năm 2008, VN–Index đã sụt giảm trên 60% so với thời điểm cuối
  15. 3 năm 2007 Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có 71 phiên VN–Index giảm điểm Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên giảm liên tiếp từ giữa tháng 04/2008 tới đầu tháng 06/2008. Các nhà đầu tư hoảng loạn, bán tháo cổ phiếu nhằm rút vốn buộc phía chính phủ phải có những biện pháp làm suy giảm và ổn định thị trường như giảm biên độ dao động giá, cho phép Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC được phép tham gia mua cổ phiếu bình ổn, các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được vận động ngừng giải chấp, các doanh nghiệp niêm yết được kêu gọi mua vào cổ phiếu quỹ (Nguyễn Hoàng, 2013). Nhận thấy sự cần thiết việc nghiên cứu về mức độ liên kết của các thị trường chứng khoán trong khu vực Đông Nam Á, thông qua đó, để đánh giá mức độ hội nhập của các thị trường này, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ liên kết giữa các thị trƣờng chứng khoán Đông Nam Á”. Trong đó, tác giả đặc biệt quan tâm đến mức độ liên kết giữa thị trường Việt Nam với các thị trường khác trong khu vực để làm cơ sở gợi ý cho các nhà quản lý xây dựng chính sách phát triển hệ thống tài chính vững mạnh, tạo tiền đề để Việt Nam hội nhập tài chính nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung có hiệu quả. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Theo tìm hiểu của tác giả, trước đây đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về thị trường chứng khoán các nước Đông Nam Á Một số đề tài tiêu biểu có thể kể ra như sau: Trong bài nghiên cứu “Common Volatility in International Equity Markets” (Engle, 1993), các tác giả phân tích biến động thị trường chứng khoán châu Âu, Hoa Kỳ cùng một số quốc gia châu Á và kết luận rằng mặc dù tương quan giữa các thị trường nghiên cứu là tương đối yếu, vẫn tồn tại mối liên hệ của biến động trên các thị trường. Ảnh hưởng của các thị trường trong cùng một khu vực rõ ràng hơn so với từ thị trường bên ngoài. “The relationship between stock returns and volatility in international stock markets” (Qi Li, 2005 đánh giá mối liên hệ giữa lợi tức kỳ vọng và biến động của mười hai (12 thị trường chứng khoán lớn trên thế giới trong giai đoạn từ 01/1980
  16. 4 đến 12/2001. Kết luận tương tự với Engle và Susmel (1993), tác giả chỉ ra mối liên hệ khá yếu giữa các thị trường này thông qua việc sử dụng mô hình EGARCH–M. Tác giả Chin WenHsin trong “A multilateral approach to examining the comovements among major world equity markets” (Chin WenHsin, 2004) phân tích sự đồng dao động của các chỉ số giá chứng khoán của một số thị trường chứng khoán lớn các quốc gia phát triển Như kỳ vọng, thị trường Hoa Kỳ đóng vai trò dẫn dắt đối với các thị trường còn lại, tuy nhiên, tác động của nó là khác nhau đối với thị trường các quốc gia châu Âu và châu Á Theo đó, thị trường châu Á nhạy cảm hơn đối với các biến động của thị trường Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, tác động của thị trường Nhật Bản trở nên rõ ràng hơn trong giai đoạn khủng hoảng. Với sự tìm hiểu sâu hơn về thị trường các quốc gia Đông Nam Á, trong “Nghiên cứu sự đồng dao động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và ASEAN 3+” (Võ Xuân Vinh, 2015), các tác giả đã xem xét sự đồng dao động cổ phiếu thông qua chỉ số giá chứng khoán đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam (VN–Index), Singapore (STI), Thái Lan (SET), Philippine (PSEi), Indonesia (JCI), Malaysia (KLCI), Trung Quốc (SSECI), Hàn Quốc (KOSPI), Nhật Bản (NIKKEI 225 trong giai đoạn từ 01 02 2002 đến 31/12/2013. Nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa các thị trường trong ngắn hạn với vai trò của Singapore là thị trường dẫn dắt các thị trường còn lại. Bài nghiên cứu “Stock market and macroeconomic fundamental dynamic interactions: ASEAN–5 countries” (Praphan Wongbangpo, 2002) tập trung phân tích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa giá chứng khoán trên thị trường với các biến số kinh tế khác như Tổng sản lượng quốc gia GNP, Chỉ số giá tiêu dùng CPI, Mức cung tiền trên thị trường hay mức lãi suất ở các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, và Thái Lan. Bằng việc sử dụng mô hình chuỗi thời gian, nghiên cứu “Stock market integration in ASEAN after the Asian financial crisis” (Reid W Click, 2005 đã chỉ ra mức độ liên kết giữa thị trường chứng khoán của các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, và Thái Lan sau khủng hoảng tài chính châu Á
  17. 5 năm 1997 Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán các quốc gia này có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau mà không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia. Trong bài nghiên cứu “Modelling Volatility Spillover Effects Between Developed Stock Markets and Asian Emerging Stock Markets” (Yanan Li, 2013) tác giả tiến hành lượng hóa mối liên hệ giữa sự biến động của thị trường chứng khoán của hai quốc gia phát triển là Hoa Kỳ và Nhật Bản với sáu quốc gia châu Á khác bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippine, Thái Lan. Từ việc sử dụng mô hình GARCH đa biến bất đối xứng, tác giả đã tìm ra ảnh hưởng một chiều khá đáng kể của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đối với Nhật Bản và các quốc gia còn lại. Để tìm hiểu sự tác động của chính sách tiền tệ Hoa Kỳ đối với các thị trường chứng khoán Đông Nam Á thông qua sử dụng mô hình Markov đa biến, trong nghiên cứu “Spillover effect of US monetary policy to ASEAN stock markets: Evidence from Indonesia, Singapore, and Thailand” (LuYang, 2014), tác giả chỉ ra tác động ngược chiều của lãi suất ở Hoa Kỳ lên sự tăng trưởng của thị trường ASEAN trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng, tác động này biến mất. Các kết quả này có ý nghĩa tương đối quan trọng đối với cơ chế truyền dẫn của giá tài sản thông qua các kênh tín dụng và thương mại. Trong “Volatility Spillovers of the Major Stock Markets in ASEAN–5 with the U.S. and Japanese Stock Markets” (Chan Sok–Gee, 2010) các tác giả đã sử dụng mô hình EGARCH để nghiên cứu mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán các quốc gia Đông Nam Á với nhau và với thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản giai đoạn trước và sau khủng hoảng tài chính 1997. Kết quả cho thấy lợi tức của các thị trường Đông Nam Á phụ thuộc chủ yếu vào các giá trị trong quá khứ của chính chúng. Bên cạnh đó, so với Nhật Bản, thị trường chứng khoán Hoa Kỳ có sức ảnh hưởng nhiều hơn đối với thị trường các quốc gia Đông Nam Á Nhìn chung, kết quả thu được của các nghiên cứu thị trường chứng khoán các quốc gia Đông Nam Á cũng không thống nhất, tùy thuộc vào phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Việc nghiên cứu các thị trường chứng khoán này thường được đặt
  18. 6 trong mối liên hệ với nhau và với nền kinh tế các quốc gia lớn khác trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc. Hầu hết, các nghiên cứu tập trung vào thị trường các quốc gia phát triển đã được thành lập từ lâu và hoạt động tương đối ổn định, ít nhắc đến các thị trường mới của các quốc gia đang phát triển (tiêu biểu là Việt Nam Hơn nữa, các nghiên cứu về thị trường chứng khoán Đông Nam Á hầu hết tập trung vào giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, hầu như ít đề cập đến giai đoạn khủng hoảng toàn cầu năm 2008 và tác động của nó đối với nền kinh tế nói chung và biến động trên thị trường chứng khoán của các nước ASEAN nói riêng. Bài nghiên cứu của tác giả sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và thiết thực về các vấn đề còn chưa được nghiên cứu cụ thể này. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ sự cần thiết của việc nắm bắt bản chất của các thị trường và sự tác động giữa chúng để làm cơ sở gợi ý phương hướng xây dựng chính sách cho các nhà quản lý nhà nước, nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu như sau: - Đánh giá mức độ liên kết giữa các thị trường chứng khoán các quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt quan tâm đến sự phụ thuộc của thị trường chứng khoán Việt Nam với các quốc gia khác trong mô hình qua các giai đoạn trước, trong và sau các cuộc khủng hoảng lớn, bao gồm: khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. - Đưa ra các đề xuất cho phía nhà quản lý để thiết lập chính sách xây dựng hệ thống tài chính ổn định và minh bạch, cải thiện hiệu quả của thị trường chứng khoán và hoạt động của các cơ quan giám sát tài chính nhằm tạo cơ sở và tiền đề hội nhập tài chính nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung ngày càng sâu rộng. 1.4. Đối tƣợng nghiên cứu Các chỉ số giá chứng khoán đại diện cho thị trường chứng khoán một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam (VN–Index), Singapore (Straits Times Index – STI), Thái Lan (Stock Exchange of Thailand Index – SET), Philippine (Philippine Stock Exchange Index – PSEI), Indonesia (Jakarta Composite Index – JCI), Malaysia (Kuala Lumpur Stock Exchange Index – KLCI).
  19. 7 Bên cạnh đó, để đánh giá tác động của sự biến động của các thị trường lớn, có sức ảnh hưởng trên thế giới đối với thị trường chứng khoán Đông Nam Á, sau khi tiến hành sàng lọc và lựa chọn kỹ, tác giả còn thêm vào mô hình các biến tương ứng với các thị trường chứng khoán Hoa Kỳ (Standard & Poor's 500 Stock Index – S&P 500) và Nhật Bản (Nikkei 225 Index). 1.5. Ph m vi nghiên cứu Về không gian: Giới hạn trong thị trường chứng khoán các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và một số quốc gia phát triển khác là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Về thời gian: - Các chỉ số của thị trường chứng khoán Singapore (STI), Philippine (PSEI), Indonesia (JCI), Malaysia (KLCI), Thái Lan (SET), Hoa Kỳ (S&P 500), Nhật Bản (Nikkei 225 : 01 01 1993 đến 31/12/2016. - Chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam (VN–Index : 01 03 2002 đến 31/12/2016. 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tại bàn. Sau khi thu được dữ liệu mong muốn, tác giả sẽ tiến hành phân tích định lượng bằng mô hình tự hồi quy Véctơ (Vector Autoregressions để đo lường và đánh giá mức độ liên kết và tác động lẫn nhau của các thị trường. Quy trình nghiên cứu cụ thể như sau: Thu thập dữ liệu các chỉ số của thị trường chứng khoán Dữ liệu hàng ngày về các chỉ số của thị trường chứng khoán các nước Đông Nam Á sẽ được thu thập bằng ứng dụng Datastream của Thomson Reuters thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu truy cập tại Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Tài chính thuộc Trường Đại học Kinh tế Luật (Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam). Phân tích dữ liệu và đánh giá mối liên hệ giữa các thị trường Bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình VAR với quy trình tương tự như Diebold và Yilmaz (2009) trong bài nghiên cứu “Modelling Volatility Spillover Effects Between Developed Stock Markets and Asian Emerging Stock Markets” (Diebold,
  20. 8 2009) để đánh giá mối liên hệ giữa các thị trường chứng khoán Đông Nam Á Quy trình ước lượng và kiểm định sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3 Do thiếu sót về mặt dữ liệu (Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) mở phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000, tuy nhiên kể từ tháng 03/2002, khi HOSE mở thêm phiên giao dịch buổi chiều, dữ liệu về chỉ số VN– Index mới được thống kê đầy đủ cũng như để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu bài nghiên cứu còn tiến hành chia mẫu thành hai mẫu với quy trình kiểm định tương tự, cụ thể như sau: - Mẫu 1: Chuỗi dữ liệu giai đoạn tháng 01 1993 – 02/2002 - Mẫu 2: Chuỗi dữ liệu giai đoạn tháng 03/2002 – 12/2016 Tổng hợp và viết báo cáo dựa trên kết quả kiểm định 1.7. Tính mới của đề tài - Dữ liệu của bài viết được cập nhật đến tháng 12/2016. - Đề tài nghiên cứu đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và ảnh hưởng của nó đối với mức độ liên kết của các thị trường chứng khoán trong khu vực. 1.8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được kết cấu thành năm chương với nội dung như sau: CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nêu tính cấp thiết của đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và kết cấu của đề tài. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LIÊN KẾT CÁC THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Tóm tắt một số lý thuyết về hội nhập kinh tế và hội nhập tài chính để làm cơ sở đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2