intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất - kinh doanh của họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ LÊ TRUNG KIÊN NGHIÊN CỨU VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TẠI THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HCM - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------ LÊ TRUNG KIÊN NGHIÊN CỨU VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TẠI THI XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành : Quản lý Công Mã số chuyên ngành : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP.HCM - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 02 năm 2017 Tác giả
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 4 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.5 Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 6 2.1 Cơ sở lý luận về hộ nghèo ................................................................................ 6 2.1.1 Khái niệm về nghèo ................................................................................. 6 2.1.2 Chuẩn nghèo của Việt Nam ..................................................................... 7 2.2 Tín dụng nông thôn giành cho hộ nghèo ......................................................... 8 2.2.1 Khái niệm về tín dụng vi mô ................................................................... 8 2.2.2 Tín dụng nông thôn giành cho hộ nghèo ................................................. 8 2.2.3 Vai trò của tín dụng nông thôn đối với hộ nghèo .................................... 9 2.2.4 Các tổ chức cấp tín dụng nông thôn khu vực chính thức ...................... 10 2.3 Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ...................................................... 12
  5. 2.4 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ...................... 13 2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo ..................................................................................................................... 14 2.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 17 2.6.1 Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 17 2.6.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 18 2.6.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 19 Tóm tắt Chƣơng 2 ................................................................................................. 24 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NGHÈO TẠI THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................... 25 3.1 Tổng quan về thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định .............................................. 25 3.1.1 Đơn vị hành chính và vị trí địa lý .......................................................... 25 3.1.2 Dân số .................................................................................................... 26 3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 27 3.2 Hoạt động tín dụng nông thôn chính thức cho hộ nghèo trên địa bàn thị xã An Nhơn ................................................................................................................ 28 3.2.1 Đặc điểm hệ thống tín dụng chính thống cho hộ nghèo trên địa bàn thị xã An Nhơn ....................................................................................................... 28 3.2.2 Tình hình lãi suất tín dụng cho hộ nghèo của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn thị xã An Nhơn .................................................................... 30 3.2.3 Tình hình dƣ nợ của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa bàn thị xã An Nhơn ....................................................................................................... 33 3.2.4 Một số hạn chế khi cung cấp tín dụng nông thôn dành cho hộ nghèo .. 35 3.3 Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân tại thị xã An Nhơn .......................................................................................... 36
  6. 3.3.1 Đặc điểm hộ nông dân nghèo khảo sát .................................................. 37 3.3.2 Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn .................................................................................. 40 Tóm tắt Chƣơng 3 ................................................................................................. 51 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52 4.1 Kết luận .......................................................................................................... 52 4.2 Các kiến nghị .................................................................................................. 53 4.2.1 Kiến nghị về hƣớng dẫn đào tạo cho lớp kế thừa của chủ hộ ...................... 53 4.2.2 Tăng cƣờng nguồn vốn huy động cho các TCTD........................................ 53 4.2.3 Củng cố thêm hoạt động tín dụng trong các tổ chức tín dụng ..................... 54 4.2.4 Cải tiến thủ tục vay vốn ............................................................................... 55 4.2.5 Tăng cƣờng đầu tƣ cho con ngƣời và đào tạo cán bộ tín dụng .................... 55 4.2.6 Giải pháp về cơ chế chính sách nhà nƣớc .................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHCSXH: Ngân hàng Chính sách Xã hội TCTDNT: Tổ chức tín dụng nông thôn NHTM: Ngân hàng Thƣơng Mại TDCT: Tổ chức tín dụng QTDND: Qũy tín dụng nhân dân
  8. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 3.2 Biểu đồ tỷ lệ dƣ nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ qua các năm .............................. 35
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Lãi suất cho vay của Agribank thị xã An Nhơn ...................................... 31 Bảng 3.2 Lãi suất cho vay của QTDND thị xã An Nhơn ......................................... 32 Bảng 3.3 Lãi suất cho vay của NHCSXH thị xã An Nhơn ....................................... 32 Bảng 3.4 Tình hình dƣ nợ của các tổ chức tín dụng (đến 31 tháng 12 hàng năm) ... 33 Bảng 3.5 Thông tin chung về các hộ nông dân điều tra ............................................ 37 Bảng 3.6 Cơ cấu tiếp cận thông tin vốn vay của hộ nông dân .................................. 43 Bảng 3.7 Thông tin điều tra về khả năng nhận đƣợc khoản vay tín dụng chính thống của hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn ............................................................... 44 Bảng 3.8 Kết quả về khoản vay hộ nhận đƣợc tại các TCTDCT ............................. 45 Bảng 3.9 Kết quả điều tra về kỳ hạn vay vốn của các hộ tại thị xã An Nhơn .......... 46 Bảng 3.10 Tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín dụng tại các tổ chức tín dụng chính thống ..................................................................................... 48
  10. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Ở các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình nhƣ Việt Nam thì những lựa chọn sinh kế của hộ nông dân nghèo thƣờng bị hạn chế bởi thị trƣờng tài chính địa phƣơng hoạt động không hiệu quả. Một vấn đề quan trọng khác là khả năng các hộ nông dân nghèo này có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính, đặc biệt là ở các khu vực chính thống. Ví dụ, việc tiếp cận các khoản vay để đầu tƣ tăng trƣởng kinh tế giúp nông dân nghèo tạo ra nguồn lợi nhuận cần thiết đƣa họ thoát khỏi đói nghèo. Tại Việt Nam, giải pháp ứng phó điển hình cho sự thiếu vắng này là việc thành lập các tổ chức tài chính vi mô. Những tổ chức này đa phần hoạt động trên cơ sở phi lợi nhuận, cung cấp các khoản vay nhỏ cho ngƣời dân, những ngƣời không vay đƣợc vốn từ các tổ chức tài chính thƣơng mại. Tầm quan trọng của tín dụng chính thống cho nông dân đƣợc thừa nhận rõ ràng trong các chính sách của Chính phủ liên quan tới việc cung cấp tín dụng để họ đầu tƣ tăng năng suất và tạo ra nguồn lợi nhuận cần thiết đƣa họ thoát khỏi đói nghèo. Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn có nhiều đổi mới, đã thu hút các ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia, đầu tƣ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết nông dân Việt Nam đã có điều kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức tín dụng vi mô. Hiện nay, tín dụng chính thống đƣợc cung cấp cho các hộ nông dân nghèo tại nông thôn thông qua hai ngân hàng nhà nƣớc chính: Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) và một tổ chức tín dụng khu vực tƣ hoạt động tại địa bàn này là các Quỹ Tín dụng nhân dân. Trong khi Agribank và các Quỹ Tín dụng nhân dân hoạt động trên cơ sở là một tổ chức tín dụng thƣơng mại thì NHCSXH hoạt động nhƣ một công cụ chính sách xã hội chính trong việc tiếp cận đến những ngƣời nghèo ở nông thôn. NHCSXH cung cấp những chƣơng trình cho vay ƣu đãi với lãi suất thấp (đôi khi bằng 0) cho những
  11. 2 hộ gia đình mục tiêu bao gồm hộ nông dân nghèo, hoàn cảnh khó khăn có khả năng cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, với trình độ dân trí và khả năng kiến thức có hạn của các hộ nông dân nghèo nên cũng đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng khoản vay và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống ngân hàng. Bên cạnh đó, việc thiếu tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không hoàn chỉnh trong quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng cũng là nguyên nhân khiến cho hạn chế tiếp cận tín dụng chính thống của hộ nông dân nghèo càng trầm trọng hơn, trong khi nguồn thu của đối thƣờng này thƣờng không ổn định, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp với tình hình giá cả bấp bênh và tồn tại nhiều rủi ro nhƣ hiện nay. Các yếu tố này có ý nghĩa tác động trong việc thiết kế các sản phẩm tín dụng cũng nhƣ chính sách dành cho hộ nông dân nghèo đối với các tổ chức tín dụng thực hiện việc cung cấp vốn cho hộ nông dân nghèo hiện nay. Thị xã An Nhơn đƣợc thành lập dựa trên đơn vị hành chính cũ là huyện An Nhơn theo Nghị quyết số 101/QN-CP ngày 28/11/2011 và chính thức trao quyết định ngày 01/01/2012. Thị xã An Nhơn có 15 đơn vị hành chính trực thuộc (bao gồm 05 phƣờng và 10 xã). Với dân số đến 2013 là hơn 178.000 ngƣời. Diện tích đất tự nhiên 24.264ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 11.241ha (chiếm 46% tổng diện tích đất tự nhiên) hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó Thị xã An Nhơn còn phát triển một số làng nghề truyền thống đặc trƣng nhƣ: Tiện gỗ mỹ nghệ, nghề rèn, đúc kim loại, rƣợu, mai cảnh, nón lá, bún,… Phân tích tình hình đói nghèo trong toàn thị xã chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo bao gồm: thiếu vốn đầu tƣ sản xuất, thiếu kinh nghiệm sản xuất và kế hoạch chi tiêu và các nguyên nhân khác nhƣ đông con, thiếu việc làm, ốm đau, tàn tật…. Nhƣng một trong những nguyên nhân quan trọng là ngƣời dân không thành công trong việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (gồm lao động, đất đai, vốn), đặc biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng. Do đó, trong tiến trình phát triển kinh tế thị trƣờng, tín dụng đƣợc coi là
  12. 3 một trong những công cụ quan trọng để phát triển kinh tế cũng nhƣ giúp ngƣời nghèo thoát khỏi đói nghèo.. Nhƣ vậy, để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với các hộ nông dân nghèo, đồng thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng cần phải hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay đối với các hộ nông dân tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Những vấn đề đặt ra nhƣ: Ai là ngƣời nhận đƣợc khoản vay? Lƣợng vốn vay nhận đƣợc có đúng nhƣ kỳ vọng của hộ nông dân hay không? Quy trình, thủ tục vay nhƣ thế nào? Làm thế nào để vốn tín dụng chính thống có thể đến đƣợc với các hộ nông dân ngày càng nhiều? Để góp phần trả lời những câu hỏi trên thì đề tài “Nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả là hết sức cần thiết. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Nghiên cứu vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất - kinh doanh của họ.  Mục tiêu cụ thể  Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn.  Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn.  Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn.
  13. 4 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: khả năng tiếp cận vốn chính thống của các hộ nông dân nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.  Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát tại khu vực thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, vào năm 2017. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu bằng phƣơng pháp định tính bao gồm:  Thực hiện điều tra khảo sát và tổng hợp, tìm ra các thông tin định tính để phân tích thực trạng về nhu cầu vốn cũng nhƣ các thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thống của hộ nông dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu.  Thực hiện tổng hợp dữ liệu bằng Microsoft Ecxel, sau đó áp dụng thống kê mô tả và thống kê so sánh để đƣa ra bằng chứng và dữ liệu định tính cho nghiên cứu. 1.5 Kết cấu của luận văn Ngoài các phần danh mục từ viết tắt, danh mục hình vẽ sơ đồ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục thì bố cục luận văn này đƣợc chia thành năm chƣơng: Chƣơng 1-Tổng quan về đề tài nghiên cứu: tác giả giới thiệu về lý do, mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên vứu cũng nhƣ bố cục để tài. Chƣơng 2 – Cơ sở lý thuyết về hộ nghèo và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức: tác giả khái quát cơ sở lý luận về hộ nghèo, cơ sở lý luận về tín dụng nông thôn dành cho hộ nghèo, khả năng tiếp cận tín dụng; cũng nhƣ các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân. Chƣơng 3 - Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định: tác giả trình bày về hoạt động tín dụng nông
  14. 5 thôn trên địa bàn thị xã An Nhơn cung nhƣ đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân tại thị xã An Nhơn. Đây là cơ sở quan trọng làm cơ sở giúp tác giả đƣa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân nghèo trên địa bàn thị xã An Nhơn. Chƣơng 4- Kết luận và kiến nghị: tác giả trình bày kết luận và các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân nghèo trên địa bàn thị xã An Nhơn.
  15. 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về hộ nghèo 2.1.1 Khái niệm về nghèo Nghèo luôn tồn tại nhƣ là một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội, cả ở những nơi mà trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao nhƣ ở Mỹ, Tây Âu. Ở các nƣớc đang phát triển, đói nghèo là tình trạng khá phổ biến, nhất là khu vực nông thôn. Nghèo là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phƣơng diện và không thuần tuý chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù thƣớc đo của nó trƣớc hết và chủ yếu dựa vào thƣớc đo về kinh tế đƣợc thể hiện qua chỉ số thu nhập hoặc tiêu dùng. Tổ chức Y Tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một ngƣời là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu ngƣời hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1USD/ngày theo sức mua tƣơng đƣơng của địa phƣơng so với đô la thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống nhƣ là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,Thái Lan (tháng 9/1993) đã đƣa ra định nghĩa chung nhƣ sau “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”. Nhƣ vậy theo hai định nghĩa cơ bản về “nghèo” ở trên, ta thấy nghèo đƣợc nhìn nhận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Trên thực tế không có một khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là một khái niệm tƣơng đối, luôn biến đổi và là tình trạng thiếu thốn trên nhiều phƣơng diện. Khái niệm nghèo hiện nay không hầu nhƣ đã đi đến thống nhất, chỉ có sự khác nhau về phƣơng pháp đo lƣờng và đánh giá chuẩn nghèo giữa các tổ chức quốc tế, của Chính phủ Việt Nam.
  16. 7 Ở Việt Nam thì nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu (World Bank, 2004)  Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...  Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo có mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng đang xét.  Nghèo có nhu cầu tối thiểu là tình trạng một bộ phận dân cƣ có những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu. Tóm lại, các quan niệm về nghèo nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh: Thứ nhất, không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con ngƣời. Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ. Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng. 2.1.2 Chuẩn nghèo của Việt Nam Đối với Việt Nam, Chính phủ đã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2010. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 30 tháng 01 năm 2011 quy định chuẩn nghèo áp dụng cho Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 thì ở khu vực nông thôn những hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng (6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Trong nghiên cứu này sử dụng chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chuẩn nghèo áp dụng cho Việt Nam giai đoạn 2011-2015 để nghiên cứu.
  17. 8 2.2 Tín dụng nông thôn giành cho hộ nghèo 2.2.1 Khái niệm về tín dụng vi mô Tín dụng vi mô là những khoản vay nhỏ, rất nhỏ do các ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cung cấp cho ngƣời nghèo. Mục đích là giúp họ có thể tham gia hoạt động sản xuất hay tiến hành kinh doanh. Mở rộng ra là toàn bộ những hình thức tín dụng ƣu đãi cho ngƣời nghèo. (Ledgerwood, 1991). Tín dụng vi mô thƣờng dùng cho cá nhân vay và hộ gia đình vay không cần tài sản thế chấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm. Ngƣời nghèo cũng nhƣ tất cả mọi ngƣời cần vốn vay để sản xuất, tích lũy tài sản, bình ổn tiêu dùng, và tự bảo vệ mình trƣớc các rủi ro dựa trên nhóm vay. Chính vì vậy, tín dụng vi mô đặc biệt quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008). Theo Ledgerwood (1991), “Tín dụng dành cho ngƣời nghèo là một phƣơng pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cƣ có thu nhập thấp.” Theo Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu về tín dụng vi mô tại Washington tháng 2 năm 1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ đến đối tƣợng ngƣời nghèo, với mục đích giúp những ngƣời thụ hƣởng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lƣợng đời sống cho con ngƣời vay vốn và gia đình của họ”. 2.2.2 Tín dụng nông thôn giành cho hộ nghèo Theo Quỹ phát triển nông nghiệp thế giới (2009) đƣa ra khái niệm “Tài chính nông thôn là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp diễn ra giữa các hộ gia đình và các thể chế khu vực nông thôn”. Nhƣ vậy, có thể thấy tín dụng nông thôn là một bộ phận của tài chính nông thôn, cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng cho riêng thị trƣờng nông thôn và các khoản vay dành cho hộ gia đình có sản xuất trong nông nghiệp, các hộ có hoàn cảnh khó khăn nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
  18. 9 Tín dụng nông thôn đối với hộ nghèo là các khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những hộ nghèo tại khu vực nông thôn, có sức lao động nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, còn đƣợc gọi là tín dụng vi mô (Đỗ Ngọc Tân, 2012). Tùy theo từng nguồn có thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hòa nhập cùng cộng đồng. Lê Thanh Tâm (2008) cho rằng: “Tín dụng nông thôn chính thức là các khoản vay đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng thuộc khu vực chính phủ ủy quyền và phải tuân theo các quy định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng”. 2.2.3 Vai trò của tín dụng nông thôn đối với hộ nghèo Về khía cạnh kinh tế, thông qua quá trình cung cấp các tín dụng nông thôn các TCTD thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm, (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tƣ, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã hội, tín dụng nông thôn tạo ra cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc với dịch vụ tài chính, tăng cƣờng sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cƣờng năng lực xã hội của họ. (Nghiêm Hồng Sơn, 2006). Thứ nhất, tín dụng nông thôn đối với ngƣời nghèo góp phần cải thiện đời sống, gia tăng thu nhập cho ngƣời nghèo. Với quan điểm hỗ trợ vốn để ngƣời nghèo tự vƣơn lên bằng chính sức lao động của mình để thoát nghèo, tín dụng nông thôn giúp cho ngƣời nghèo có vốn để mua sắm vật tƣ, cây giống, con giống để canh tác tạo ra sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập cải thiện đời sống. (Nguyễn Thị Hoa và cộng sự, 2009). Thứ hai, tín dụng nông thôn còn có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu kinh doanh nhỏ của ngƣời vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng vốn vay thành công, tự thân ngƣời vay phải tìm tòi cách tính toán đồng tiền cho hiệu quả, nâng cao các kỹ năng quản lý sản xuất hộ gia đình (chăn nuôi, làm hàng thủ công, gia công), các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng xung quanh
  19. 10 hoặc vùng xa). Tuy nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất giới hạn bởi năng suất và công nghệ của các hộ kinh doanh chỉ ở mức thấp do họ chỉ chăn nuôi và làm thủ công (Zeller, 2003). Thứ ba, tín dụng nông thôn không chỉ giúp thoát nghèo mà còn giúp ngƣời nghèo tự chủ đƣợc cuộc sống của mình mà không sợ rơi vào ngƣỡng đó và cũng là động lực để ngƣời nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo chịu khó học hỏi và phát huy các khả năng tiềm ẩn của mình và kết quả của nó là tạo ra bình đẳng giới trong nông thôn (Nguyễn Thị Hải Yến, 2008). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để ngƣời nghèo tăng cƣờng đầu tƣ cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái... Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng Thế giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trƣờng tín dụng là một chính sách quan trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ở nông thôn Việt Nam vẫn rất kém phát triển. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia Châu Phi, các tác giả Nader (2007), Khandker (2005), Morduch và Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ƣu đãi cho ngƣời nghèo, đó là phƣơng tiện để giúp họ thoát nghèo. Ngoài ra, tín dụng nông thôn là một trong những công cụ tài chính giúp các hộ gia đình ở nông thôn thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Trong nghiên cứu về tác động của tín dụng nông thôn đến nghèo ở Bangladesh của Chowdhury (2002) cho thấy với khoảng thời gian quan sát dài (6 năm) đã cung cấp đƣợc bằng chứng về hiệu quả tác động mạnh mẽ của tín dụng nông thôn đến việc giảm nghèo của các hộ gia đình. 2.2.4 Các tổ chức cấp tín dụng nông thôn khu vực chính thức Theo DERP (2012), thị trƣờng tín dụng nông thôn tồn tại ở ba khu vực chính gồm khu vực tín dụng chính thức, khu vực tín dụng bán chính thức và khu vực tín dụng phi chính thức.
  20. 11 Riêng khu vực chính thức hiện nay thì tín dụng nông thôn đƣợc cung cấp bởi các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật Ngân Hàng và Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (NHNN&PTNT- Agribank), Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội (NHCSXH - VBSP), Quỹ tín dụng nhân dân, các ngân hàng thƣơng mại thuộc sở hữu Nhà nƣớc và các ngân hàng thuộc sở hữu tƣ nhân. Cụ thể:  Các Quỹ tín dụng nhân dân nhằm mục tiêu là để khôi phục lại niềm tin của công chúng trong hệ thống tài chính chính thức ở nông thôn, thực hiện huy động tiết kiệm và cho vay đối với các thành viên của quỹ. Tuy nhiên, sự hiện diện của mạng lƣới Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu ở các khu vực có nhiều hoạt động kinh tế và kết cấu hạ tầng tƣơng đối phát triển. Vì vậy, Quỹ tín dụng nhân dân đóng một vai trò hạn chế trong việc cung cấp tín dụng vi mô đến các khu vực khó khăn ở nông thôn. Do đó, hầu hết các khoản tín dụng cho khu vực nông thôn đƣợc thực hiện bởi hai hệ thống ngân hàng chính là NHNN&PTNT và NHCSXH dƣới sự ủy quyền của Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ các hộ gia đình, các đối tƣợng chính sách đƣợc tiếp cận với nguồn vốn ƣu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ vốn nhân lực. Trong những năm qua, dƣới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc các chính sách tín dụng của hai ngân hàng này đã phát huy đƣợc hiệu quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động cho vay cho sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ vốn cho các đối tƣợng chính sách nhƣ đối tƣợng học sinh, sinh viên, các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa.  Là ngân hàng dẫn đầu trong các tổ chức tín dụng nông thôn, các hoạt động tín dụng của Agribank đã có những bƣớc chuyển biến tích cực trong cơ cấu tín dụng. Các khoản vay chủ yếu tập trung vào đối tƣợng là nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ƣu tiên của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc. Tính đến ngày 30/06/2015, Agribank có tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng, tổng dƣ nợ cho vay nền kinh tế 566.716 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng 75,2% tổng dƣ nợ và đạt 426.170 tỷ đồng tăng so với thời điểm 30/06/2010 là 184.979 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc giữ vai trò chủ lực trong đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn và các chƣơng trình trọng điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2