intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của sinh viên đào tạo từ xa Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này mong muốn tìm hiểu những nguyên nhân sâu xa, tập trung vào phân tích các nguyên nhân chính có tác động trực tiếp đến tình trạng sinh viên bỏ học trong 4 năm (2010-2013) để trả lời hai câu hỏi nêu trên. Ngoài ra, nghiên cứu thực sự muốn tìm ra các yếu tố tác động thuộc chủ quan hay khách quan để từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình trước mắt và phục vụ lâu dài cho mục tiêu chiến lược của Nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của sinh viên đào tạo từ xa Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- LƯU THÁI CHẤN NGHIÊN CỨU YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG BỎ HỌC CỦA SINH VIÊN ĐÀO TẠO TỪ XA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh sách các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 4 1.4. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.5. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO TỪ XA ............................................. 6 2.1. Các định nghĩa .................................................................................................... 6 2.1.1 Đào tạo từ xa .................................................................................................... 6 2.1.2 Bỏ học............................................................................................................... 9 2.2. Các mô hình sinh viên bỏ học .......................................................................... 11 2.2.1. Mô hình lý thuyết về đầu tư giáo dục ........................................................... 11 2.2.2 Mô hình hai giai đoạn nhu cầu giáo dục ........................................................ 14 2.3. Các nghiên cứu trước đây................................................................................. 16 2.3.1. Nhiều yếu tố kết hợp ..................................................................................... 19 2.3.2. Yếu tố thời gian ............................................................................................. 20 2.3.3. Lý do cá nhân ................................................................................................ 20 2.3.4. Hỗ trợ nhà trường .......................................................................................... 21 2.3.5. Khoảng cách đi học xa .................................................................................. 21
  3. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO TỪ XA ........................................ 22 3.1. Thực trạng về Đào tạo từ xa trong hệ thống giáo dục ..................................... 22 3.1.1. Giáo dục từ xa trong hệ thống giáo dục Việt Nam ....................................... 22 3.1.2. Phương thức ĐTTX tại Trường ĐH Mở TPHCM ........................................ 22 3.1.4. Các văn bản pháp lý ..................................................................................... 24 3.2. Thực trạng 10 năm ĐTTX (2004-2013) tại trường ĐH Mở TP HCM ............ 24 3.2.1. Thống kê theo khu vực .................................................................................. 24 3.2.2. Thống kê theo ngành học .............................................................................. 28 3.2.3. Thống kê về tuyển sinh và bỏ học từ 2010 – 2013 ....................................... 29 3.3. Những giải pháp chính hạn chế tình trạng bỏ học của trường ĐH Mở TP. HCM đã thực hiện ................................................................................................... 29 CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32 4.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 32 4.1.1. Mô hình phân tích ......................................................................................... 32 4.1.2. Phương pháp thống kê mô tả......................................................................... 33 4.1.3. Phương pháp định lượng ............................................................................... 34 4.2. Cơ sở dữ liệu .................................................................................................... 34 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu........................................ 35 4.4. Giải thích các biến ............................................................................................ 38 4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu ........................................................................... 39 4.5.1. Mô tả và phân tích số liệu thống kê .............................................................. 39 4.5.1.1. Theo giới tính ............................................................................................. 40 4.5.1.2. Theo độ tuổi ............................................................................................... 42 4.5.1.3. Theo ngành học .......................................................................................... 44 4.5.1.4. Theo năng lực học tập ................................................................................ 47
  4. 4.5.2. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic ................................................... 48 4.5.2.1. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 48 4.5.2.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu.................................................. 49 4.5.2.3. Kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô hình .................................... 50 4.5.2.4. Giải thích các biến trong mô hình hồi quy ................................................ 51 4.5.2.5. Phân tích mức độ tác động đến tình trạng bỏ học của từng yếu tố ........... 53 CHƯƠNG V : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC......................... 56 5.1. Định hình phát triển đào tạo từ xa của Đại học Mở TP. HCM ........................ 56 5.2. Giải pháp chính hạn chế tình trạng bỏ học của nhà trường ............................. 59 5.3. Gợi ý từ phân tích mô hình .............................................................................. 60 5.3.1. Giải pháp có liên quan đến học lực ............................................................... 61 5.3.2. Giải pháp có liên quan đến hỗ trợ học tập .................................................... 62 5.3.3. Giải pháp có liên quan đến tư vấn và quản lý sinh viên ............................... 62 5.3.4: Giải pháp tin học hóa quản lý đào tạo........................................................... 62 Kết luận ................................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: TỔNG HỢP TUYỂN SINH ĐTTX 10 NĂM TỪ 2004 ĐẾN 2013...... 25 Bảng 3.2: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐĂNG KÝ THEO NGÀNH HỌC TỪ NĂM 2004 ĐẾN 2013 ...................................................................................... 28 Bảng 3.3: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SINH VIÊN TỪ XA ĐĂNG KÝ VÀ BỎ HỌC TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2013 ............................................................... 29 Bảng 4.1: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT KẾT QUẢ THĂM DÒ........................ 36 Bảng 4.2: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO GIỚI TÍNH ....................................................................................................................... 40 Bảng 4.3: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO ĐỘ TUỔI ....................................................................................................................... 42 Bảng 4.4: BẢNG TỔNG HỢP TỈ LỆ SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO ĐỘ TUỔI ..................................................................................................... 43 Bảng 4.5: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO NGÀNH HỌC ......................................................................................................... 44 Bảng 4.6: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO NGÀNH HỌC VÀ GIỚI TÍNH .............................................................................. 46 Bảng 4.7: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX BỎ HỌC PHÂN THEO NĂNG LỰC HỌC TẬP .......................................................................................... 47 Bảng 4.8: BẢNG KẾT QUẢ HỒI QUY ................................................................ 49 Bảng 4.9: BẢNG TỈ LỆ DỰ BÁO ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÔ HÌNH ............... 50 Bảng 4.10: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA TỪNG YẾU TỐ TRONG MÔ HÌNH ................................................................................................. 53 ***********
  6. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: MÔ HÌNH CỦA TINO (1987) VỀ HÒA NHẬP CỦA SINH VIÊN Phụ lục 2: MÔ HÌNH CỦA BEAN VÀ METZER (1985) VỀ SINH VIÊN BỎ HỌC Phụ lục 3: MÔ HÌNH TỔNG HỢP CỦA ROVAI (2003) Phụ lục 4: MÔ HÌNH TỔNG HỢP CỦA PART VÀ HEE JUN (2009) Phụ lục 5: QUY MÔ ĐẠI HỌC MỞ VÀ TỪ XA MỘT SỐ QUỐC GIA Phụ lục 6: THỐNG KÊ SỐ LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÓ ĐÀO TẠO TỪ XA Phụ lục 7: PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN ĐÀO TẠO TỪ XA BỎ HỌC Phụ lục 8: TỔNG HỢP TUYỂN SINH ĐTTX TỪ NĂM 2004 ĐẾN 2013 Phụ lục 9: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐĂNG KÝ THEO NGÀNH HỌC TỪ NĂM 2004 - 2013 Phụ lục 10: HỢP SINH VIÊN ĐTTX NGHỈ HỌC TỪ 2010 - 2013 Phụ lục 11: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX NGHỈ HỌC PHÂN THEO ĐỘ TUỔI NĂM 2010 – 2013 Phụ lục 12: BẢNG TỔNG HỢP SINH VIÊN ĐTTX NGHỈ HỌC PHÂN THEO NGÀNH HỌC NĂM 2010 – 2013 *********
  7. 1 CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU Hòa trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tham gia mạnh mẽ tiến trình hòa nhập khu vực, tiến tới việc hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, nhiều hiệp định tự do thương mại khác cùng với việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn của quốc gia, đây cũng là những trăn trở hiện nay của các nhà làm chính sách. Theo đó, con đường phát triển của Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng trong xu thế phát triển chung của thời đại, và thực hiện bằng cách áp dụng các chính sách làm thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nhằm đuổi kịp các quốc gia tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Muốn được như thế, một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bởi vì đầu tư nhiều vốn cho máy móc, thiết bị không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả phù hợp theo tỉ lệ do đầu tư, mà ngược lại nó sẽ làm sụt giảm tăng trưởng khi quy mô tăng đến một chừng mực nào đó. Hiện nay, theo các nhà kinh tế hàng đầu trên thế giới thì việc đầu tư cho nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố quyết định tối ưu cho sự tăng trưởng nhanh chóng và có tính chất ổn định lâu dài. Sự thành công của các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ…đã là sự minh chứng hữu hiệu về sự rút ngắn quá trình công nghiệp hóa đất nước trong thời đại ngày nay mà nước ta cần học hỏi. Muốn thực hiện thành công mục tiêu đó, điều trước tiên là phải giải quyết những mâu thuẫn phát sinh nội tại như: - Mâu thuẫn giữa chênh lệch trình độ phát triển về nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta so với các nước tiên tiến. - Mâu thuẫn giữa nguồn ngân sách quốc gia hạn hẹp và việc đầu tư cho giáo dục đào tạo trải rộng.
  8. 2 - Mâu thuẫn về sự chênh lệch vùng, miền do điều kiện địa lý nước ta, đó là sự phân chia khá rõ nét về điều kiện kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội… giữa các đô thị, thành phố lớn và các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo… - Mâu thuẫn giữa quỹ thời gian dành cho công việc, lao động và thời gian dành cho việc học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp… Giải quyết những mâu thuẫn nêu trên cũng là giải quyết được bài toán đã đặt ra là giải quyết nguồn nhân lực cho phát triển đất nước theo yêu cầu trước mắt mà công cụ hữu hiệu để đáp ứng được yêu cầu trên chính là phát triển đào tạo từ xa bởi vì hình thức đào tạo từ xa là một loại hình đào tạo mới và tiên tiến đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. 1.1. Lý do chọn đề tài: Khi bàn về đào tạo từ xa, có rất nhiều thuật ngữ liên quan và tương tự. Ở một số nước, người ta đã sử dụng các khái niệm như: Giáo dục từ xa (Distance education), đào tạo mở (Open learning), đào tạo lấy người học làm trung tâm (Student-centred learning), đào tạo trực tuyến (E-learning hay online – learning)... để phân biệt phương pháp sư phạm mới này với phương pháp giảng dạy truyền thống trực tiếp – phương pháp “phấn bảng – trò chuyện”, “mặt đối mặt” (face to face). Ở Việt Nam, đào tạo từ xa được hiểu là một quá trình giáo dục, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian. Người học theo hình thức đào tạo từ xa chủ yếu là tự học, tự nghiên cứu qua giáo trình in, băng hình, băng tiếng, CD-ROM, giáo trình điện tử, đa phương tiện,...Đào tạo từ xa đòi hỏi người học phải tự lực, tự giác, kiên trì và quyết tâm cao mới có thể hoàn thành chương trình học tập của mình (Nguyễn Hồng Sơn, 2009). Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh là một trong hai trường trọng điểm của quốc gia có chức năng và nhiệm vụ tổ chức, thực hiện phát triển đào tạo từ xa. Trường được thành lập năm 1990, trải qua hơn 20 năm hình thành và phát
  9. 3 triển, đến nay quy mô đã có trên 50 ngàn sinh viên đang học tại trường và 32 cơ sở liên kết đào tạo ở các tỉnh, thành. Tuy chỉ sau vài năm thành lập, hiệu quả của loại hình đào tạo từ xa đã chứng minh được định hướng đúng đắn và kết quả là số lượng sinh viên đăng ký ngày càng tăng, quy mô càng được mở rộng về số lượng, thúc đẩy nhà trường phải luôn luôn nỗ lực nhiều hơn nhằm mục tiêu phát triển ổn định và nâng cao chất lượng đào tạo. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với định hướng phát triển nhà trường thì việc tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của sinh viên hình thức đào tạo từ xa tại Trường nói chung là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách vì đây là nguồn sinh viên từ xa chiếm tỉ lệ cao nhất trong các hình thức đào tạo của Trường. Hơn nữa, nghiên cứu sinh viên bỏ học là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu giáo dục, tìm ra những nguyên nhân tác động đến việc bỏ học của sinh viên được xem là hành động tích cực trong công tác củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo, dựa vào kết quả thu thập và phân tích, nhà trường mới kịp thời có các biện pháp khắc phục, giúp hạn chế nguy cơ tiếp tục bỏ học trong thời gian sắp tới, giúp ổn định chất lượng và sỉ số sinh viên và phát triển quy mô. Ngoài ra, nghiên cứu này đi sâu vào phân tích các nguyên nhân bỏ học của sinh viên hình thức đào tạo từ xa bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả và kết hợp phân tích mô hình hồi quy (binary logistic) mà trước nay chưa có nghiên cứu liên quan. Mục đích của tác giả trong luận văn này là không có tham vọng nhằm lôi kéo tất cả sinh viên bỏ học trở lại Trường đầy đủ, bởi vì điều này còn tùy thuộc vào nhiều nguyên nhân tác động khách quan và chủ quan của môi trường xung quanh và bản thân người học. Với ý nghĩa đó, đề tài “Nghiên cứu yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học của sinh viên đào tạo từ xa Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
  10. 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này mong muốn tìm hiểu những nguyên nhân sâu xa, tập trung vào phân tích các nguyên nhân chính có tác động trực tiếp đến tình trạng sinh viên bỏ học trong 4 năm (2010-2013) để trả lời hai câu hỏi nêu trên. Ngoài ra, nghiên cứu thực sự muốn tìm ra các yếu tố tác động thuộc chủ quan hay khách quan để từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình trước mắt và phục vụ lâu dài cho mục tiêu chiến lược của Nhà trường. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời hai câu hỏi sau: - Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của sinh viên? - Các biện pháp nào để khắc phục làm giảm tỉ lệ bỏ học của sinh viên tại trường Đại học Mở TP. HCM trong thời gian sắp tới? 1.4. Giới hạn nghiên cứu: Hiện nay, hình thức đào tạo từ xa đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều trường, theo thống kê đến nay hiện đã có trên 20 trường được phép đào tạo từ xa trong cả nước. Nghiên cứu này chỉ tóm gọn trong phạm vi sinh viên bỏ học của Trường đại học Mở với nội dung như sau: - Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên bỏ học 3 kỳ liên tiếp gần nhất. - Phạm vi nghiên cứu: Tại trường Đại học Mở TP. HCM và các đơn vị liên kết từ Bình Định đến Cà Mau, giai đoạn 2010 - 2013. 1.5. Kết cấu luận văn: Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Nội dung chương này trình bày cơ sở chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu, Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Giới thiệu các định nghĩa, các mô hình, tổng quan học thuật có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
  11. 5 Chương 3: Tổng quan và thực trạng về đào tạo từ xa. Trình bày tổng quan về thực trạng đào tạo từ xa ở Việt Nam cùng với các văn bản pháp lý có liên quan. Đồng thời thống kê, phân tích chung về tuyển sinh và bỏ học của sinh viên trong khung phân tích. Chương 4: Thiết kế nghiên cứu và phân tích dữ liệu. Phân tích kết quả nghiên cứu. Phân tích, diễn giải các dữ liệu, phân tích kết quả hồi quy Binary logistic. Chương 5: Giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học. Gợi ý từ kết quả phân tích hồi quy ở chương 4, từ đó đưa ra một số giải pháp và kết luận.
  12. 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO TỪ XA 2.1. Các định nghĩa: 2.1.1 Đào tạo từ xa Theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục - đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình giáo dục - đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian” (Wikipedia). Thực tế không có một định nghĩa chính xác về Đào tạo từ xa. Tuy nhiên một cách tổng quát có thể hiểu Đào tạo từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián tiếp giữa người học và người dạy, bao hàm các yếu tố dưới đây: - Giảng viên và sinh viên ở một khoảng cách xa (tức là có sự ngăn cách về mặt không gian: khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng trường học nhưng khác phòng học hoặc khác nhau về vị trí địa lý, có thể vài kilomet hoặc hàng ngàn kilomet). - Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối tới cho sinh viên chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như: văn bản in, âm thanh, hình ảnh, máy tính, online... - Sự liên hệ, tương tác giữa giảng viên và sinh viên (nếu có) trong quá trình dạy học có thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó (có sự ngăn cách về mặt thời gian). Các chương trình ĐTTX ngày càng hoàn thiện, bổ sung kịp thời những biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo như việc gia tăng và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ học tập cho sinh viên. Giảng viên ngày càng được huấn luyện và trở nên có kinh nghiệm hơn với việc giảng dạy từ xa. Kỹ thuật và công nghệ đã giúp tạo nên quá trình tương tác giữa thầy và trò như những gì trong lớp học thật vẫn xảy ra. Sinh viên ngày càng quen với máy tính, internet và học trực tuyến. Tất cả các yếu tố trên tạo nên việc gia tăng hiệu quả của ĐTTX trong thời gian qua.
  13. 7 Mặc dù ĐTTX vẫn dùng để dạy cho học sinh tiểu học hay trung học phổ thông, nhưng người học từ xa chủ yếu là người lớn theo học các chương trình đại học. Sinh viên người lớn thường chọn học từ xa để mong có đủ bằng cấp để làm việc và thăng tiến, cũng như để có thể học tập suốt đời mà vẫn không bị ràng buộc bởi trách nhiệm của việc học toàn thời gian hay không bị hạn chế bởi khoảng cách xa với nơi mình cần đến học (Columbaro & Monaghan, 2009). Tùy theo phương thức phân phối các nội dung dạy học, sự liên hệ, tương tác giữa giảng viên và sinh viên mà có các hình thức tổ chức, thực hiện khác nhau. Đào tạo từ xa chia ra: Đào tạo từ xa tương tác và đào tạo từ xa không tương tác. - ĐTTX tương tác: Phương thức đào tạo này có sự tương tác theo thời gian thực, trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học. Trong ĐTTX tương tác, có một số phương thức tổ chức đào tạo sử dụng công nghệ điển hình như radio hai chiều, hội nghị trực tuyến bằng âm thanh, cầu truyền hình. Giá thành của công nghệ này đắt, thường chỉ sử dụng cho nghiên cứu, cho các hoạt động cần có chất lượng âm thanh và hình ảnh rất cao. - ĐTTX không tương tác: Phương thức đào tạo này không có sự tương tác theo thời gian thực, trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học. Trong ĐTTX không tương tác có các phương thức được sử dụng điển hình như tài liệu, bài giảng in ấn. Đây là công nghệ cổ điển, truyền thống nhất, dễ thực hiện nhất và đặc biệt là rẻ tiền nhất. Ngoài ra còn có phương tiện phát thanh, truyền hình, băng/đĩa hình, băng/đĩa tiếng, các phần mềm dạy học, các công cụ mô phỏng, mạng, internet. Ưu điểm của phương thức này là cùng một lúc có thể giảng dạy cho số lượng lớn sinh viên. Khả năng tiếp cận của người học cũng rất phong phú, tiện lợi. Lợi ích của ĐTTX ngày càng được xác lập rõ rệt. Thứ nhất, ĐTTX thúc đẩy sự cởi mở của nền giáo dục quốc dân, tạo cơ hội cho các đối tượng gặp khó khăn về thời gian, địa điểm, hoàn cảnh kinh tế, tuổi tác, trình độ tiếp cận tri thức. Hình thức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt này tạo điều kiện cho việc học tập suốt
  14. 8 đời và giáo dục cho mọi người. Thứ hai, đối với cá nhân người học, ĐTTX giúp cho sinh viên tiết kiệm thời gian vì họ không cần di chuyển đến trường; sinh viên được học theo thời gian biểu tự chọn phù hợp với hoàn cảnh của mình. Ngoài ra, với việc kiến thức và thông tin thay đổi nhanh chóng, các nhà chuyên môn có thể luôn cập nhật kiến thức mới mà không cần di chuyển xa đến nơi cung cấp các khóa bồi dưỡng chuyên môn. Với những môn học trên mạng, giảng viên cũng không cần di chuyển và có thể giảng dạy tại nhà. Lợi ích thứ ba của hình thức đào tạo này là tiết kiệm chi phí. Chi phí đi lại của sinh viên cũng như của giảng viên có thể được tiết kiệm. Các cơ sở học khác nhau có thể có cùng một giảng viên, với những môn học trên mạng giảng viên có thể giảng dạy cho nhiều người hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên, ĐTTX cũng có những hạn chế nhất định. Thứ nhất là về chất lượng giảng dạy từ xa. Chất lượng giảng dạy tùy thuộc vào thái độ quản lý và giảng viên. Thường thái độ của người quản lý xem ĐTTX như một loại hình đào tạo hạng hai và giảng viên cho rằng chất lượng lớp dạy từ xa thấp hơn hoặc bằng chất lượng của lớp học truyền thống, nên họ không cố gắng để điều chỉnh chương trình đào tạo hay bài giảng cho phù hợp với giảng dạy từ xa và chấp nhận sự dễ dãi trong đào tạo. Bên cạnh đó, khi giảng dạy giảng viên cũng khó điều chỉnh bài giảng kịp thời tùy vào tình hình do không tiếp xúc trực tiếp với sinh viên, và điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập. Chính vì điều không thật sự gắn kết này sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình học tập của sinh viên (Valentine, 2002). Thứ hai là vấn đề liên quan đến người học. Không phải tất cả sinh viên đều phù hợp với loại hình học tập này. Theo Hanny và Newvin (2006), khi học từ xa sinh viên có thể tiếp nhận khó khăn kiến thức liên quan đến kỹ thuật, khoa học hay định lượng. Người học từ xa muốn thành công cần có một số tính cách như khả năng chấp nhận sự mơ hồ, nhu cầu tự chủ và khả năng mềm dẻo, linh hoạt. So với sinh viên chính quy, học từ xa đòi hỏi người học phải tập trung hơn, quản lý thời gian tốt hơn, biết sử dụng công nghệ, có khả năng làm việc độc lập
  15. 9 và làm việc nhóm. Môi trường học tập độc lập có thể làm người học thiếu tập trung và ngại học. Việc trao đổi thông tin với thầy, bạn chủ yếu qua mạng, điện thoại có thể làm cho người học hiểu bài không thấu đáo và có cảm giác buồn chán. Trạng thái đơn độc này cũng làm cho người học dần trở nên thiếu năng động, thiếu tự tin và suy giảm động lực học tập (Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009). 2.1.2 Bỏ học Theo định nghĩa của đa số các nhà nghiên cứu thì một học sinh (sinh viên) gọi là bỏ học khi họ dừng lại không đến các lớp học trước khi họ hoàn thành khóa học của họ. Theo Bean (1980), sinh viên bỏ học (drop-out) là sinh viên rời trường trước khi đạt được mục đích, ở đây có thể hiểu là trước khi tốt nghiệp đại học vì đối tượng nghiên cứu là những sinh viên theo học các chương trình dẫn đến cấp bằng cử nhân từ xa. Theo Quy chế tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, chứng nhận theo hình thức giáo dục từ xa Trường Đại học Mở TPHCM số 1198/QĐ-ĐHM, ngày 26/11/2010, mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký khối lượng học tập tối thiểu là một môn học. Trong thời gian đào tạo chính thức của khóa học, nếu sinh viên không đăng ký môn nào thì nhà trường xem như sinh viên tự ý nghỉ học tạm thời. Sinh viên chỉ được phép học lại khi hoàn thành thủ tục đăng ký học lại. Thời gian học tập một khóa đại học được quy định từ 5-7 năm, và thời gian học tập được kéo dài thêm tối đa là 6 năm. Như vậy, thời gian tối đa để một sinh viên hoàn thành khóa học là từ 11-13 năm. Do vậy, nghiên cứu này sử dụng khái niệm sinh viên từ xa đang theo học là sinh viên có điểm thi cuối học kỳ tối thiểu một môn học. Trong quá trình học, sinh viên không làm bài tập mà chỉ dự thi kết thúc môn học mà thôi. Như thế chỉ xác định được sinh viên có chính thức học hay không học vào cuối học kỳ, khi sinh viên thi kết thúc môn mà thôi.
  16. 10 Do quy định thời gian tối đa hoàn thành khóa học từ xa là 11-13 năm, nên trong vòng thời gian này sinh viên có thể nghỉ học một thời gian dài và trở về học hoàn tất những môn học cần thiết để tốt nghiệp. Nên sau khi tham khảo thực tế và kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả chọn đối tượng nghiên cứu sinh viên bỏ học là sinh viên không học 3 học kỳ liên tiếp gần nhất trong nghiên cứu này, vì theo kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian ngưng học càng dài càng khẳng định thêm quyết định ngừng học tập của sinh viên. Liên quan đến vấn đề bỏ học, một số nhận định khác lại cho rằng bỏ học là một sự thất bại của cá nhân người học vì họ đã không vượt qua các thử thách, trở ngại khó khăn… để đạt đến đích cuối cùng mà họ đã dự tính cho tương lai. Ngược lại, một số nhà nghiên cứu cũng đã có cái nhìn tích cực khi cho rằng bỏ học lại là một điều tốt, bởi vì việc từ bỏ một khóa học không chỉ là “ quyết định trong một đêm “, mà là cả quá trình cân nhắc các yếu tố thuộc chủ quan và khách quan của người học, họ cân nhắc tính hiệu quả giữa công việc, thời gian, thu nhập… trong hiện tại và lợi ích của việc học mang lại cho họ trong tương lai. Nếu buộc phải bỏ học thì đây là một quyết định rất khó khăn do điều này đi ngược lại những ước muốn và suy nghĩ của họ, làm họ cảm thấy thất vọng khi phải quyết định bỏ học. Ngoài ra, còn các nghiên cứu khác xung quanh vấn đề sinh viên bỏ học: - Nghiên cứu sinh viên bỏ học là mối quan tâm lớn đối với các nhà nghiên cứu giáo dục từ xa, bởi vì sinh viên bỏ học cao là một trong những chỉ số về chất lượng giảng dạy (Dest, 2005). - Trường hợp khác, bỏ học có thể được xem như là một hành động tích cực. Nghiên cứu tại Đại học Mở của Anh cho thấy sinh viên sử dụng nghiên cứu ở Đại học Mở của họ để bổ sung kiến thức cho khóa học toàn thời gian ở trường khác (Ashby, 2004). - Hầu hết mọi người nghĩ rằng bỏ học là xấu. Đây là một quan niệm sai lầm rất phổ biến…,bỏ học thực sự là một điều khá thông minh để làm vì bạn có thể ngăn chặn lãng phí thời gian đi học (Urban dictionary).
  17. 11 2.2. Các mô hình sinh viên bỏ học: 2.2.1. Mô hình lý thuyết về đầu tư giáo dục: Trong mô hình này, chủ hộ được xem là yếu tố “nhất thể” xác định việc con cái đi học và quyết định cấp bậc học mà con của họ có thể đạt được. Cha mẹ được xem như sống trong hai giai đoạn. Trong đó, tổng số lợi ích và chi tiêu bao gồm tổng số chi phí của họ trong giai đoạn đầu và giai đoạn thứ hai. Trong giai đoạn đầu tiên, họ kiếm được tiền để chi tiêu thức ăn cho con cái của họ và chi tiêu cho con cái họ đi học. Do đó, chi tiêu trong giai đoạn này bao gồm chi tiêu cá nhân và thức ăn cho con cái của họ, nó sẽ được tính bằng tổng thu nhập trong giai đoạn đầu tiên loại bỏ chi tiêu của họ cho con đi học. Tổng chi phí trong giai đoạn thứ hai sẽ phụ thuộc vào chuyển thu nhập cho người con. Mặt khác, chuyển thu nhập cho con cái phụ thuộc vào việc đầu tư trở lại cho giáo dục của người con. Chi tiêu ở hiện tại của phụ huynh giảm so với mức chi tiêu trong tương lai của họ và sự giàu có của con họ. Hộ gia đình được xem là “nhất thể” bao gồm cha mẹ, số N trẻ em (bao gồm cả n bé trai và m bé gái). Hữu dụng của cha mẹ được tính bởi công thức hữu dụng như sau: U=U (C1, C2, Yd1, ..., Ydm, Ys1, ..., Ysn) Trong đó, C1, C2 biểu diễn tương ứng với mức chi tiêu của cha mẹ trong giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Ydi với i=1,…, m biểu diễn thu nhập của người con trong giai đoạn 2. Như vậy, mô hình này có thể được viết lại như sau: U = F (C1) +G (C2, Yd,1…. Yd,m, Ys,1….. Ys,m) Giả định rằng, trong giai đoạn 1 cha mẹ muốn con của họ được đi học. Họ gửi con họ đi học mà không phân biệt trình độ, (hoặc cấp bậc học) và không có sự phân biệt giữa con trai và con gái. Thu nhập của người con được chuyển từ cha mẹ sẽ là khác nhau. Chúng ta có biểu thức:
  18. 12 G G  2G  2G  và  Yl Yk Yl Yl Yk  k Giả định rằng chi tiêu của cha mẹ trong giai đoạn thứ hai có thể tỷ lệ thuận với mức độ giàu có và thu nhập của con cái. Và giả sử rằng sự hiệu quả của việc giáo dục và tỷ lệ thừa hưởng từ cha mẹ là ngang nhau giữa con trai và con gái. Thu nhập và sự giàu có của người con không chỉ phụ thuộc vào trình độ học vấn trong giai đoạn đầu tiên mà còn phụ thuộc các yếu tố khác như giới tính, dư lượng, và khu vực, dân tộc ... Chúng ta có thể biểu diễn tiêu dùng giai đoạn thứ hai của cha mẹ như sau: C2   iYdi Với  i là tỷ lệ chuyển thu nhập của đơn vị của người con thứ ith Thu nhập của người con phụ thuộc vào trình độ học vấn trong giai đoạn đầu tiên cũng như khả năng đặc biệt của người con và do đó, nó có thể được viết lại như sau: Ydi  bi S di Trong đó Sdi với i = 1...m; b là lãi suất thu được khi đầu tư vào người con. Sự đầu tư trở lại vào việc học cũng có thể ảnh hưởng từ các biến khác của học sinh. Nó cũng được chỉ ra rằng trong giai đoạn đầu tiên, cha mẹ dành tổng thời gian của họ để kiếm trong khi trẻ em sử dụng thời gian của họ để làm việc và học tập. Chúng ta có biểu thức diễn đạt thu nhập đầy đủ của gia đình như sau: V  TmWm  T f W f  (Tdi  t di )Wdi  C1   Pt di Trong đó V biểu hiện cho thu nhập khác như là thừa kế, Tm, Tf là tổng thời gian làm việc của mẹ và cha tương ứng. Tdi là tổng thời gian của người con, tdi là thời gian mà các em dành cho việc học, do đó (Tdi - tdi) là thời gian mà họ dành cho các hoạt động tạo thu nhập. Wm, Wf, Sdi là mức lương của cha, mẹ,
  19. 13 người con thứ i tương ứng. C1 là tổng mức chi tiêu của cha mẹ trong giai đoạn đầu tiên. P là chi phí giáo dục trực tiếp như học phí, lệ phí, v.v…  V  TmWm  T f W f  TdiWdi  C1   Pt di  t diWdi Trong phương trình này, nó được cho thấy rằng chi phí của giáo dục bao gồm hai thành phần: đầu tiên là chi phí trực tiếp (P) và thứ hai là chi phí gián tiếp rằng trẻ em đã bị bỏ khi đi học (tdi*Wdi). Cha mẹ chọn tdi để tối đa hóa hữu dụng của họ với thu nhập hiện có và hạn chế tiêu dùng dành cho việc học của con cái.   MaxU  f V  Tm wm  T f w f   Tdi wd*  ( P  wd* )sdi    G{( i bi S di   b1S d 1 , b2 S d 2 ....bm S dm , g 2 S s1 , g 2 S s 2 ......g n S sn} Giải quyết vấn đề tối đa hữu dụng này trong một phương trình giản đơn cho thấy nhu cầu về số lượng học sinh như sau: Sdi = Sdi(wm,wf,V,P,Sm,Sf,Zdi, H) Theo các phương trình, nó cho thấy rằng việc đi học của trẻ em không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm gia đình mà còn phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân của trẻ em, và các yếu tố khác. 2.2.2. Mô hình hai giai đoạn nhu cầu giáo dục : Các chi phí và lợi ích có thể được phân tích theo những cách tương tự được tính toán cho các dự án loại khác. Trong giáo dục, chi phí xảy ra trong quá trình đi học, và lợi ích thu được chỉ khi họ tốt nghiệp. Hơn nữa, ở hầu hết các nước, học sinh tiểu học có không đặt nặng việc kiếm tiền trong suốt thời gian đi học (Psacharopoulos G.1995). Vì vậy, sau khi hoàn thành tiểu học, họ tiếp tục đi học hoặc dừng lại và bắt đầu làm việc. Theo lý thuyết vốn con người, chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa thu nhập và vốn nguồn nhân lực thể hiện ở mối quan hệ giữa lương và học.
  20. 14 Theo hai mô hình hai giai đoạn, trong giai đoạn đầu ở trẻ em được đầu tư vào giáo dục với thời gian t và vốn nguồn nhân lực sẽ tăng lên thời gian theo thời gian. Trong giai đoạn thứ hai, thu nhập của họ sẽ tăng lên vì vốn nguồn nhân lực là kết quả của đầu tư trong giai đoạn đầu tiên . Theo Psacharopoulos G.(1995), để đưa ra quyết định liệu cha mẹ nên đầu tư vào giáo dục cho con em mình? Họ sẽ so sánh giữa chi phí với lợi ích. Các chi phí phát sinh của cá nhân là thu nhập của họ bị bỏ qua trong khi học tập, cộng với phí giáo dục hoặc chi phí phát sinh cá nhân phải gánh chịu trong thời gian đi học (c). Lợi ích bao gồm lợi ích cá nhân và xã hội. Tỉ lệ đầu tư vào cá nhân ở một cấp học nhất định trong trường hợp này có thể được ước tính bằng cách tìm các suất chiết khấu làm quân bình các dòng lợi ích giảm đi cho các chi phí tại một điểm nhất định trong tương lai. (Wu  Wl ) t  (1  r )t  l u t  (W  C )(1  r ) Với (Wu-Wl) là thu nhập khác nhau giữa việc hoàn thành các lớp học cao hơn và các lớp thấp hơn. Cu đại diện cho chi phí trực tiếp và gián tiếp khi các em đi học, bao gồm học phí, lệ phí, sách ... và Wl biểu thị thu nhập khi các em học xong các lớp thấp hơn, Wu có nghĩa thu nhập khi trẻ em học xong các lớp cao hơn. Lợi ích xã hội bao gồm các hiệu quả không để tính bằng tiền hay các hiệu quả khác của giáo dục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2