intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất thuộc Dự án Thảo Cầm Viên huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất thuộc dự án Thảo Cầm Viên huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các chính sách đền bù thiệt hại vô hình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất thuộc Dự án Thảo Cầm Viên huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN DƯƠNG ĐỀ TÀI: NHẬN DẠNG VÀ ƯỚC LƯỢNG THIỆT HẠI VÔ HÌNH CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN THẢO CẦM VIÊN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN DƯƠNG ĐỀ TÀI: NHẬN DẠNG VÀ ƯỚC LƯỢNG THIỆT HẠI VÔ HÌNH CỦA NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN THẢO CẦM VIÊN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người Hướng dẫn Khoa học TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Dũng, người đã giành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Ngãi, TS. Phạm Khánh Nam đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế Tp.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong việc thu thập các số liệu có liên quan đến đề tài. Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. i
  4. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong luận văn này hoàn toàn không sao chép từ các công trình khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học. TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 thàng 5 năm 2011 Người thực hiện luận văn NGUYỄN VĂN DƯƠNG ii
  5. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................1 1.1. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3 1.2.1.Mục tiêu chung ................................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4 1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................4 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4 1.6. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............6 2.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................6 2.1.1. Khái niệm về thiệt hại vô hình ........................................................................6 2.1.2. Thu hồi đất......................................................................................................7 2.1.3. Tái định cư......................................................................................................7 2.2. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................7 2.2.1. Lý thuyết về đánh giá hàng hóa phi thị trường ................................................7 2.2.2. Mức sẵn lòng trả (WTP) và sẵn lòng chấp nhận (WTA) ..................................9 2.2.3. Phương pháp xác định mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường (WTAC) của người dân bị thu hồi đất .......................................................................................... 12 2.2.3.1. Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để đánh giá thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất .......................................................................................... 12 2.2.3.2 Các bước tiến hành thực hiện nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên ................... 13 2.3. Tổng quan lý thuyết về thiệt hại vô hình do thu hồi đất gây ra ......................... 16 2.3.1. Nhận định của các tổ chức thế giới về thiệt hại vô hình khi thu hồi đất ......... 16 2.4. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 19 iii
  6. 2.4.1. Các yếu tố thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất .............................. 19 2.4.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận của người dân bị thu hồi đất .......................................................................................................... 19 2.4.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 22 2.4.3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 22 2.4.3.2. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu ................................................ 23 2.4.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................. 23 2.4.3.4. Phỏng vấn thử ............................................................................................ 25 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 27 3.1. Tổng quan về tình hình sử dụng và thu hồi đất huyện Củ Chi .......................... 27 3.1.1. Tình hình sử dụng và biến động đất nông nghiệp giai đoạn (2005 – 2010) ....27 3.1.2. Tình hình thu hồi đất trên địa bàn Huyện ...................................................... 28 3.2. Tình hình kinh kế-xã hội hộ gia đình ............................................................... 30 3.2.1. Giới tính, tình trạng và vị trí gia đình đối tượng khảo sát .............................. 30 3.2.2. Độ tuổi.......................................................................................................... 31 3.2.3. Quy mô hộ gia đình ...................................................................................... 31 3.2.4. Trình độ học vấn và nghề nghiệp ..................................................................32 3.2.5. Thu nhập .......................................................................................................33 3.3. Kiến thức và sự hiểu biết của người dân đối với thu hồi đất ............................. 34 3.4. Phân tích thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất ...................................38 3.4.1. Thay đổi về điều kiện kinh tế, bao gồm việc làm và thu nhập ....................... 38 3.4.1.1. Tình hình việc làm của người dân sau thu hồi đất.......................................38 3.4.1.2. Tình hình thay đổi việc làm trước và sau thu hồi đất ..................................40 3.4.1.3. Những khó khăn trong quá trình chuyển đổi việc làm ................................ 41 3.4.1.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm và thu nhập .................................42 3.4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người dân .................. 44 3.4.2. Thay đổi các điều kiện tiếp cận giáo dục và đào tạo ......................................49 3.4.3. Thay đổi vốn tự nhiên và nhân tạo ................................................................ 52 3.4.3.1. Mất đất ......................................................................................................52 3.4.3.2. Mất nhà ở...................................................................................................52 3.4.3.3. Hạ tầng cơ sở phục vụ đời sống .................................................................54 3.4.4. Thay đổi trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội ............................................. 55 3.4.5. Thay đổi về môi trường................................................................................. 56 3.4.6. Thay đổi các mối quan hệ xã hội ...................................................................57 3.5. Ước lượng mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường ............................................... 61 iv
  7. 3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTAC ..................................................... 62 3.6.1. Mô hình nghiên cứu WTAC thực nghiệm: .................................................... 62 3.6.2. Mô tả các biến kinh tế- xã hội của đối tượng phỏng vấn................................ 62 3.6.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 64 3.6.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy ......................................... 64 3.6.3.2. Kiểm định sự vi phạm các giả thuyết trong mô hình hồi quy ...................... 65 3.6.4. Phân tích tác động biên của các yếu tố đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường .................................................................................................................... 66 3.6.5. Tóm tắt kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTAC ......................... 68 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 70 4.1. Kết luận ........................................................................................................... 70 4.2. Gợi ý chính sách .............................................................................................. 71 4.2.1. Bồi thường thiệt hại vô hình cho người dân bị thu hồi đất ............................. 71 4.2.2. Nâng cao thu nhập cho người dân sau thu hồi đất ......................................... 72 4.3. Giới hạn của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo ............................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 75 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 78 PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 79 PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................... 80 PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................... 81 PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................... 82 PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................... 83 PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................... 84 PHỤ LỤC 8 ........................................................................................................... 85 PHỤ LỤC 9 ........................................................................................................... 86 v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Công cụ đo lường thay đổi phúc lợi ........................................................ 11 Bảng 2.2: Định nghĩa các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................20 Bảng 3.1.Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 ................... 27 Bảng 3.2. Diện tích đất phải thu hồi giai đoạn 2006 – 2010 ....................................29 Bảng 3.3. Giới tính và tình trạng gia đình ............................................................... 30 Bảng 3.4. Độ tuổi của đối tượng phỏng vấn ............................................................ 31 Bảng 3.5. Quy mô hộ gia đình trước và sau thu hồi đất........................................... 31 Bảng 3.6. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn ..................... 32 Bảng 3.7. Thu nhập của hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ..................................34 Bảng 3.8. Lý do gắn bó với nơi ở cũ trước khi thu hồi đất ......................................35 Bảng 3.9. Thái độ của người dân đối với thu hồi đất ............................................... 35 Bảng 3.10. Những ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống người dân .................... 37 Bảng 3.11. Thay đổi việc làm sau thu hồi đất.......................................................... 38 Bảng 3.12. Nguyên nhân mất việc làm ...................................................................39 Bảng 3.13. Các hình thức sử dụng tiền đền bù ........................................................ 42 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm ............................................... 43 Bảng 3.15. Thu nhập hộ gia đình sau thu hồi đất .................................................... 45 Bảng 3.16. Nghề nghiệp phân theo độ tuổi của đối tượng phỏng vấn ...................... 46 Bảng 3.17. Nghề nghiệp phân theo trình độ học vấn ............................................... 46 Bảng 3.18. Thu nhập phân theo trình độ học vấn .................................................... 47 Bảng 3.19. Thay đổi về điều kiện học tập ............................................................... 49 Bảng 3.20. Điều kiện học tập sau thu hồi đất .......................................................... 50 Bảng 3.21. Thiệt hại của người dân khi bị mất vốn tự nhiên ...................................52 Bảng 3.22. Đánh giá hạ tầng cơ sở sau thu hồi đất ................................................. 54 Bảng 3.23. Thay đổi hạ tầng cơ sở so với trước khi thu hồi đất ............................... 54 Bảng 3.24. Đánh giá dịch vụ xã hội sau thu hồi đất ............................................... 55 Bảng 3.25. Thay đổi điều kiện tiếp cận DVXH so với trước thu hồi đất .................. 56 Bảng 3.26. Đánh giá môi trường sau thu hồi đất ..................................................... 56 vi
  9. Bảng 3.27. Thay đổi về môi trường so với trước thu hồi đất ...................................57 Bảng 3.28. Đánh giá mối quan hệ hàng xóm tại nơi ở mới......................................58 Bảng 3.29. Thiết lập mối quan hệ hàng xóm tại nơi ở mới ......................................59 Bảng 3.30. Điều kiện tham gia vào các tổ chức đoàn thể ........................................ 59 Bảng 3.31. Thay đổi về các tập tục văn hóa sau thu hồi đất ....................................60 Bảng 3.32. Thay đổi mối quan hệ xã hội so với trước thu hồi đất............................ 60 Bảng 3.33. Thái độ của người dân về bồi thường thiệt hại ......................................61 Bảng 3.34. Mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường ..................................................... 61 Bảng 3.35. Thống kê các biến kinh tế- xã hội của đối tượng phỏng vấn .................. 63 Bảng 3.36. Các yếu tố ảnh hưởng đến WTAC......................................................... 64 Bảng 3.37. Tóm tắt kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTAC ................. 68 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Đo lường sự thay đổi phúc lợi ...................................................................9 Hình 2.2. Khung phân tích các yếu tố thiệt hại của người dân bị thu hồi đất ........... 19 Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 22 Hình 3.1. Thời gian sinh sống tại nơi ở cũ trước khi thu hồi đất .............................. 34 Hình 3.2. Thay đổi việc làm trước và sau thu hồi đất .............................................. 40 Hình 3.3. Những khó khăn trong chuyển đổi việc làm ............................................ 41 Hình 3.4. Thay đổi thu nhập so với trước thu hồi đất .............................................. 44 Hình 3.5. Thủ tục chuyển trường ............................................................................ 50 Hình 3.6. Thay đổi về điều kiện học tập so với trước khi thu hồi đất....................... 51 Hình 3.7. Điều kiện nhà ở sau thu hồi đất ............................................................... 53 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức CVM: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên DVXH: Dịch vụ xã hội LĐNN: Lao động nông nghiệp LĐPT: Lao động phổ thông LĐTD: Lao động tự do NV: Nhân viên THCS: Trung học cơ sở THĐ: Thu hồi đất THPT: Trung học phổ thông WTA: Mức sẵn lòng chấp nhận WTAC: Mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường WTP: Mức sẵn lòng trả viii
  11. CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Phát triển công nghiệp và chỉnh trang đô thị là xu hướng tất yếu trên toàn thế giới và mỗi nước có cách thực hiện riêng, trong đó thu hồi đất là cách thức thường được thực hiện nhất. Có thể nhận thấy, quá trình thu hồi đất không chỉ đơn giản là đưa một bộ phận dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác, mà còn liên quan đến rất nhiều vấn đề như: việc làm, môi trường sống, điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội,… Do đó, giải toả, di dời và tái định cư cần được nhìn nhận là một quá trình thay đổi sinh kế của một bộ phận dân cư hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét như là một quá trình thay đổi chỗ ở của người dân. Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (2009), sau khi bị thu hồi đất, có tới 13% số lao động nông nghiệp chuyển sang nghề mới và có tới 25% -30% không có việc làm hoặc không có việc làm ổn định. Thực trạng này là nguyên nhân chính của 53% số dân bị thu hồi đất có thu nhập giảm so với trước. Trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng không có việc làm, mỗi héc-ta đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động mất việc phải tìm cách chuyển đổi nghề nghiệp1. Xét quy mô cả nước việc giải tỏa, di dời và tái định cư chủ yếu là phục vụ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, chuyển đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và dân cư, thì ở Thành phố HCM, ngoài việc phục vụ cho xây dựng các khu cụm công nghiệp, thì vấn đề chỉnh trang và xây dựng mới đô thị là một yêu cầu rất cấp thiết, trong đó bao gồm cả việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội đô thị. Do vậy, về lâu dài, dù có cố gắng hạn chế tối đa thì việc di dời, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất ở Thành phố HCM vẫn phải tiếp diễn trên quy mô không nhỏ. Như vậy, thu hồi đất là một vấn đề khá “nhạy cảm” nhưng lại là một quy luật 1 Mai Thành, Tạp chí cộng sản số 15 (183) năm 2009 http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=11855963 1
  12. không thể tránh khỏi ở các khu vực đô thị trong quá trình chỉnh trang và phát triển. Là một huyện ngoại thành của thành phố và đang thực hiện con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa - huyện Củ Chi cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cơ cấu kinh tế của huyện từng bước chuyển đổi theo hướng công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Hiện nay trên địa bàn huyện diện tích đất nông nghiệp đang giảm dần, thay vào đó mọc lên ngày càng nhiều cụm, khu công nghiệp như Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Khu công nghiệp Tân Phú Trung, cụm công nghiệp cơ khí Hòa Phú, cụm công nghiệp Tân Quy, Samco... đã góp phần đáng kể giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống cho người dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, các dự án phục vụ nhu cầu phát triển và chỉnh trang đô thị của huyện nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung đã có tác động to lớn đến một bộ phận người dân, nhất là những người dân bị thu hồi đất từ các dự án này. Vấn đề đặt ra là phải chăm lo tối đa đời sống người dân bị ảnh hưởng, phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có đời sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất. Muốn thực hiện được yêu cầu đó ngoài việc bồi thường những thiệt hại về đất đai, nhà cửa,… như trước đây, còn phải tính đến các chi phí “tái khôi phục” đời sống người dân hay còn gọi là “chi phí vô hình” và phải được cụ thể hóa thành các điều khoản trong chính sách giải tỏa, đền bù và tái định cư. Chính sách giải tỏa, đền bù và tái định cư là một trong những chủ đề mà gần đây được các kỳ họp Quốc Hội bàn bạc và thảo luận. Gần đây nhất Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường Phạm Khôi Nguyên đã trao đổi với báo giới nhân buổi giao lưu trực tuyến do Bộ chủ trì phối hợp với 64 Sở để giải đáp các ý kiến của nhân dân và doanh nghiệp diễn ra ngày 29/08/2008, ông nói: “...Chúng ta đã quan tâm đến vấn đề đền bù nhưng chỉ mới quan tâm tới giá trị hữu hình, còn giá trị vô hình thì chưa nhiều, giá trị vô hình là sau khi thu hồi đất, người dân không còn đất để làm ăn thì cuộc sống như thế nào…”. Theo Bộ trưởng thì giá trị vô hình bằng khoảng 40-50% giá trị hữu hình (giá đền bù) của đất. Thế nhưng, tất cả mới chỉ là ý tưởng, còn quy định rõ ràng, cách tính giá trị vô hình ra sao thì hiện tại chưa có. Xuất phát từ ý tưởng trên, tôi chọn thực hiện đề tài “Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất thuộc Dự án Thảo Cầm Viên huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”. 2
  13. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung Nhận dạng và ước lượng thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất thuộc dự án Thảo Cầm Viên huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các chính sách đền bù thiệt hại vô hình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định các yếu tố thiệt hại vô hình của người dận bị thu hồi đất. - Ước lượng mức độ thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường của người dân. - Đề xuất những chính sách về đền bù thiệt hại vô hình. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Ngoài những mất mát về đất đai, nhà cửa thì khi bị thu hồi đất người dân còn phải chịu những thiệt hại nào khác? - Làm thế nào để xác định được mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường cho những thiệt hại vô hình do thu hồi đất gây ra? - Tại sao mỗi hộ gia đình lại có mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường khác nhau cho những thiệt hại vô hình? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được khảo sát trong nghiên cứu là những hộ gia đình có đất bị thu hồi thuộc dự án Thảo Cầm Viên, và hiện đang tái định cư tại 03 xã An Nhơn Tây, An Phú và Phú Mỹ Hưng. Đề tài chỉ tập trung khảo sát các hộ gia đình bị giải tỏa trắng, tức là sau khi nhận tiền đền bù họ phải tự tìm nơi ở để ổn định cuộc sống và lo toan mọi việc. Việc giới hạn đối tượng khảo sát này nhằm hai mục đích: Thứ nhất, những hộ thuộc diện giải tỏa trắng là những hộ chịu ảnh hưởng nhiều nhất do việc thu hồi đất gây ra, những hộ này đã có một thời gian sống nhất định tại địa phương trước khi bị thu hồi đất, tức là họ đã xây dựng được một “cộng đồng” tương đối rõ nét tại nơi mà họ đang sinh sống; Thứ hai, những hiểu biết, kiến thức, cũng như những trải 3
  14. nghiệm của những đối tượng được khảo sát này có thể lý giải về tính ổn định trong việc đưa ra kết quả nhận định và đánh giá trong suốt quá trình điều tra tìm hiểu về những yếu tố được khảo sát, đặc biệt là những thay đổi trong đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát các hộ gia đình thực hiện tái định cư trên trên địa bàn 03 xã An Nhơn Tây, An Phú và Phú Mỹ Hưng, không khảo sát những hộ gia đình đã di chuyển sang địa phương khác, do rất khó khăn trong việc truy tìm các hộ và hạn chế về thời gian. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra, khảo sát 150 hộ dân bị thu bị hồi đất bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi. - Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các phòng ban chuyên môn của huyện như: phòng thống kê, Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng và Ban quản lý dự án huyện Củ Chi, và các số liệu thống kê liên quan khác. 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM): là phương pháp để thu thập dữ liệu, dùng để xác định thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất bằng cách xây dựng bản câu hỏi để hỏi trực tiếp những hộ gia đình bị thu hồi đất. Ở đây, đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên bởi vì những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra được xem như là những thiệt hại không có thị trường để so sánh và đối chiếu. Chúng ta chỉ có cách hỏi xem họ sẽ lựa chọn như thế nào nếu được đặt vào một tình huống nhất định, nghĩa là họ phải quyết định trong trường hợp giả định do người nghiên cứu đặt ra trong một điều kiện môi trường nhất định. - Phương pháp thống kê mô tả: nhằm mô tả và nhận diện các yếu tố thiệt hại của người dân bị thu hồi đất. Kết hợp so sánh với số liệu sơ cấp, thứ cấp nhằm phản ánh những thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống các hộ gia đình trước và sau thu hồi đất. 4
  15. - Phương pháp định lượng: xây dựng mô hình kinh tế lượng để lượng hóa các yếu tố tác động đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường của người dân. 1.6. Cấu trúc của đề tài Đề tài được trình bày theo 4 chương: Chương 1: Phần mở đầu Giới thiệu sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu Trình bày lý thuyết về đánh giá hàng hóa phi thị trường; công cụ dùng để đánh giá thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất là mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường (WTAC), và phương pháp thực hiện là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM). Đồng thời, đề cập đến quan niệm của các tổ chức thế giới về thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất và các nghiên cứu trước có liên quan. Trên cơ sở đó xây dựng khung phân tích của đề tài. Chương này cũng xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường của người dân bị thu hồi đất. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Ngoài việc nêu lên tổng quan về tình hình biến động và thu hồi đất của Huyện Củ Chi giai đoạn (2005 – 2010), đề tài còn đề cập đến những kiến thức và hiểu biết của người dân đối với việc thu hồi đất; Mô tả các yếu tố thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất theo các phương pháp thống kê mô tả; Xác định thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất; và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường. Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách Tóm tắt kết quả nghiên cứu và dựa trên kết quả mô hình nghiên hình nghiên cứu để gợi ý các chính bồi thường thiệt hại vô hình cho người dân bị thu hồi đất. Những hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ đề cập trong Chương này. 5
  16. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để trả lời câu hỏi: thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất là những yếu tố nào? Mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường cho những thiệt hại này là bao nhiêu? và các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường? Chương này sẽ căn cứ trên cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm trước có liên quan để làm cơ sở cho việc xác định những thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất; xây dựng phương pháp ước lượng thiệt hại của người dân và đưa ra mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chấp nhận bồi thường. 2.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm về thiệt hại vô hình Thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất là một khái niệm khá trừu tượng và hiện cũng chưa có bất cứ một tài liệu hay nghiên cứu chính thức trong và ngoài nước đề cập đến thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất. Do đó thật khó để đưa ra một định nghĩa phù hợp, vì không có căn cứ rõ ràng và chính xác. Trong nghiên cứu này, việc xác định “thiệt hại vô hình” của người dân bị thu hồi đất dựa trên 03 căn cứ sau: - Thứ nhất, sử dụng thuật ngữ “vô hình” tương đương với thuật ngữ “phi vật thể” của văn hóa phi vật thể, là những giá trị văn hóa, tinh thần con người cảm nhận được. Xét ở một khía cạnh nào đó, thì thiệt hại vô hình chính là những ảnh hưởng về mặt tâm lý, tinh thần, giá trị truyền thống của con người; - Thứ hai, là những thiệt hại liên quan đến các tài sản văn hóa, chi phí cho các hoạt động giải trí và tiêu khiển, sự gắn kết xã hội, sự bền vững về tâm lý, và các dịch vụ môi trường; - Thứ ba, những thiệt hại trong việc trong việc tái khôi phục đời sống sau thu hồi đất. Do đó, các yếu tố nào thuộc một trong ba yếu tố trên được xem là thiệt hại vô hình của người dân bị thu hồi đất. 6
  17. 2.1.2. Thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này (Luật đất đai năm 2003). 2.1.3. Tái định cư Tái định cư là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án của nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển đến nơi ở mới. Tái định cư bao gồm tái định cư tự nguyện và tái định cư bắt buộc. Tái định cư tự nguyện: là do nhu cầu cuộc sống người dân tự nguyện di chuyển từ nơi này sang định cư ở nơi khác. Tái định cư bắt buộc: Dự án phát triển dẫn đến những mất mát của người dân tái định cư là không thể tránh khỏi, trong đó những người bị ảnh hưởng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất ở bất cứ một nơi nào khác (ADB, 1995) 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Lý thuyết về đánh giá hàng hóa phi thị trường Một giả thuyết cơ bản của lý thuyết kinh tế học tân cổ điển là con người có sự lựa chọn hàng hóa, cả hàng hóa thị trường và hàng hóa phi thị trường. Nếu không xem xét đến chi phí hàng hóa thì mỗi cá nhân được giả định là có thể lựa chọn những gói hàng hóa theo mong muốn, kết quả là có được thứ tự ưu tiên lựa chọn. Trong thực tế, mỗi cá nhân có thể lựa chọn theo thứ tự những gói hàng hóa mà họ yêu thích. Yếu tố cơ bản nhất của lý thuyết kinh tế học là sở thích và mức độ yêu thích, đơn giản hơn là nó xuất phát từ mong muốn của các nhân, không phải bằng tiền. Tiền đóng vai trò quan trọng khi cá nhân được cung cấp một số tiền giới hạn để mua một số lượng nhất định hàng hóa, chứ không phải cho tất cả mọi thứ mà họ muốn. Sự lựa chọn của cá nhận được biểu thị thông qua hàm hữu dụng. Giả sử chúng ta có X= (x1,x2,…,xn), trong đó xi đại diện cho hàng hóa thị tường, và k hàng hóa phi thị trường Q= (Q1, Q2,…,Qk). Theo Flores (2002), hàm hữu dụng đối với 7
  18. một sự lựa chọn gói hàng hóa (X,Q) là U(X,Q). Đối với trường hợp 2 lựa chọn (XA,QA) và (XB,QB) thì U(XA,QA) > U(XB,QB) và như vậy thì (XA,QA) được yêu thích hơn (XB,QB). Vì thế, hàm hữu dụng tượng trưng cho thứ tự ưu tiên lựa chọn. Bây giờ, tiền được đưa vào lưu thông và tiền được chi tiêu cho những hàng hóa được yêu thích là có giới hạn và giá của hàng hóa thị trường là P=(p 1,p2,...,pn) và thu nhập cho trước (y). Điểm khởi đầu là hàng hóa phi thị trường bị giới hạn trong chất lượng2 và những cá nhân không thể tự lựa chọn mức độ chất lượng của hàng hóa này. Vấn đề lựa chọn cơ bản là làm sao đạt được mức độ hữu dụng cao nhất có thể khi chi tiêu thu nhập (y) cho hàng hóa thị trường với giả định là có sự giới hạn trong chất lượng hàng hóa phi thị trường. Nghĩa là, max U(X,Q) khi P*X ≤ y, Q=Q0 Có hai vấn đề mà người tiêu dùng phải đối mặt. Thứ nhất, tổng chi tiêu cho hàng hóa thị trường không vượt quá thu nhập. Thứ hai, hàng hóa phi thị trường là cố định. Điều này phụ thuộc vào thu nhập y, giá của hàng hóa thị trường P và mức độ giới hạn của hàng hóa phi thị trường Q. Đối với mỗi hàng hóa thị trường, hàm nhu cầu tối ưu phụ thuộc vào 3 yếu tố x*i= xi(P,Q,y) hay X *i= Xi(P,Q,y). Nếu chuyển hàm nhu cầu tối ưu sang hàm hữu dụng gián tiếp, ta có U(X*, Q) = v((P, Q, y)), bởi vì nhu cầu phục thuộc vào giá, mức độ của hàng hóa phi thị trường, thu nhập và độ hữu dụng đạt được cao nhất cũng phụ thuộc vào 3 yếu tố này. Giá trị của hàng hóa phi thị trường được đo lường dựa trên sự hợp lý và quyền của người tiêu dùng. Sự hợp lý chỉ ra loại hàng hóa nào mà một cá nhân muốn tiêu dùng và quyền của người tiêu dùng cho phép các nhân lựa chọn hàng hóa tốt nhất dựa trên lợi ích của họ. Do đó, mặc dù hàng hóa phi thị trường không hiện hữu trên thị trường, cá nhân được giả định rằng họ có thể đánh giá được giá trị của nó. Cụ thể, nếu một sự thay đổi trong hàng hóa phi thị trường mà làm cho phúc lợi của một cá nhân tốt hơn, thì cá nhân đó sẽ thích sự cải thiện này và sẵn lòng chi trả cho nó. Tổng số tiền mà cá nhân đó sẵn lòng chi trả phản ánh giá trị kinh tế của việc cải thiện hàng hóa phi thị trường. 2 Theo Flores, chúng ta có thể lựa chọn những thuộc tính của hàng hóa môi trường như chất lượng không khí và tiếng ồn. Những hàng hóa này là giới hạn xét trong trường hợp chúng ta không thể tự cải thiện chất lượng không khí hoặc tiếng ồn xung quanh nơi ở. Chúng ta có thể di chuyển đến một nơi ở mới có chất lượng không khí tốt hơn, nhưng chúng ta không thể xác định được mức độ của chất lượng không khí tại nơi ở cũ. 8
  19. 2.2.2. Mức sẵn lòng trả (WTP) và sẵn lòng chấp nhận (WTA) Mức sẵn lòng trả và sẵn lòng chấp nhận là công cụ dùng để đo lường thay đổi phúc lợi hàng hóa phi thị trường. BC = WTP+x= -CV+x y: hàng DA = WTA-x= CV-x hóa tư DA = EG+x = EV+x nhân BC = EL-x = -EV-x CV: thay đổi bù đắp EG: lợi ích tương đương EV: thay đổi tương đương EL: mất mát tương đương D E y1 A B y0 I’ C I x0 x1 x: hàng hóa công Hình 2.1. Đo lường sự thay đổi phúc lợi Nguồn: Bateman và Cộng sự, 2002. Khái niệm về mức sẵn lòng trả, sẵn lòng chấp nhận và mối quan hệ giữa chúng được minh họa bằng Hình 2.1: trục tung (y) đo lường chi tiêu của cá nhân đối với hàng hóa tư nhân, được tính bằng đơn vị tiền. Trục hoành (x) thể hiện một hàng hóa công nào đó. Đường cong bàng quan I và I’ thể hiện những khả năng có thể xảy ra khi kết hợp giữa 2 loại hàng hóa. Mỗi đường cong được xem như tương ứng với mức phúc lợi hay hữu dụng, trong đó I’ tương ứng với mức phúc lợi hay hữu dụng cao hơn. Trong trường hợp này, khi đường cong bàng quan dịch chuyển sang phải thể hiện phúc lợi của cá nhân tăng lên.  Có 4 cách đo lường giá trị của sự thay đổi trong chất lượng hàng hóa công. - Thứ nhất, xem xét một sự gia tăng trong chất lượng hàng hóa công của cá nhân từ x0 đến x1, giả định rằng đầu tiên cá nhân sử dụng y0 cho chi tiêu hàng hóa tư, vì vậy ta có A. So sánh với C, tại C cá nhân có thể thụ hưởng được x1 hàng hóa 9
  20. công, nhưng tiêu dùng tư nhân ít hơn một lượng bằng BC. Trong khi A và C cùng nằm trên đường cong bàng quan I, có thể suy ra rằng mức sẵn lòng trả (WTP) của cá nhân đó cho sự gia tăng trong hàng hóa công là BC. Trong kinh tế học, sự mất đi một lượng được gọi là sự thay đổi bù đắp cho một sự gia tăng phúc lợi hàng hóa công, khi đó BC bị mất đi trong tiêu dùng tư nhân chính là phần bù đắp cho sự gia tăng đó. - Thứ hai, xem xét trường hợp ngược lại, một cá nhân bắt đầu với y0 chi tiêu tư nhân và phải chịu một sự giảm trong hàng hóa công từ x1 đến x0. Đầu tiên tại vị trí B, so sánh với D, tại D cá nhân chỉ có x0 hàng hóa công, nhưng tiêu dùng tư nhân lớn hơn DA đơn vị. Trong khi đó B và D cùng nằm trên đường cong bàng quan I’, có thể suy ra rằng mức sẵn lòng chấp nhận (WTA) của cá nhân đó cho việc giảm phúc lợi trong hàng hóa công là DA. Đây là sự thay đổi bù đắp cho việc giảm phúc lợi của hàng hóa công. - Thứ ba, xem xét hai giá trị khác trong việc gia tăng phúc lợi hàng hóa công của cá nhân từ x0 đến x1. Giả định rằng cá nhân ở tại A với y0 tiêu dùng cá nhân và x0 hàng hóa công. Vấn đề đặt ra là, một lượng thêm vào trong tiêu thụ hàng hóa tư là bao nhiêu sẽ được yêu thích như là một sự gia tăng trong hàng hóa công đến x1. Đó chính là lợi ích tương đương đo lường sự thay đổi của giá trị trong hàng hóa công. Khi đó, D nằm trên cùng đường cong bàng quan với B, lợi ích tương đương là DA. Theo thuật ngữ kinh tế thì DA là sự thay đổi tương đương của sự gia tăng phúc lợi trong hàng hóa công. Khi đó, lợi ích tương đương và mức sẵn lòng chấp nhận WTA là DA. Sự cân bằng của hai giá trị này là sự biểu hiện của lý thuyết kinh tế về sự yêu thích. Tuy nhiên, trong bản câu hỏi phát biểu về sự yêu thích, lợi ích tương đương và WTA là hai khái niệm riêng biệt, được gợi ra từ những loại câu hỏi khác nhau. Theo lý thuyết, chúng ta mong đợi rằng hai giá trị này sẽ có cùng câu trả lời. - Cách đo lường thứ tư, giả định rằng cá nhân tại vị trí B, với y0 hàng hóa tư nhân và x1 hàng hóa công. Như vậy, tiêu dùng tư nhân giảm đi bao nhiêu để được yêu thích như sự giảm phúc lợi của hàng hóa công đến x0. Đây chính là lượng mất đi tương đương trong sự thay đổi hàng hóa công. Khi đó, C và A nằm cùng trên một đường công bàng quan và lượng mất đi tương đương là BC. Trong ngôn ngữ kinh tế 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2