intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Bằng chứng thực nghiệm tại Sàn giao dịch chứng khoán HOSE

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả mong muốn kết quả của luận văn sẽ là nguồn tham khảo cho các cấp quản lý để xây dựng các quy định chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên TTCK Việt Nam, góp phần lành mạnh hóa thị trường và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Bằng chứng thực nghiệm tại Sàn giao dịch chứng khoán HOSE

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------------- TRẦN VIỆT HẢI NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------------- TRẦN VIỆT HẢI NHẬN DIỆN GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HOSE Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Việt Hải
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................................1 1.2. Vấn đề nghiên cứu .........................................................................................1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................3 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................3 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................3 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................4 1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.7. Kết cấu của luận văn .....................................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................6 1.1. Khung lý thuyết về gian lận BCTC ...............................................................6 1.1.1. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) .....................................................................................................6 1.1.2. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) ...............................................................................................6 1.1.3. Khái niệm về phân loại gian lận trong kiểm toán BCTC của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) ........................................................7
  5. 1.1.4. Các yếu tố dẫn đến việc lập BCTC gian lận ...........................................8 1.1.5. Một số thủ thuật đang được sử dụng để làm sai lệch BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam ........................................................................................9 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về gian lận báo cáo tài chính ............................15 1.2.1. Các mô hình dồn tích có điều chỉnh – Discretionary accruals models .15 1.2.2. Các kỹ thuật thống kê – Statistical techniques .....................................16 1.2.3. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................17 1.2.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................23 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................34 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................35 2.1. Tổng quan phương pháp nghiên cứu ...........................................................35 2.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................35 2.2.1. Tổng quan mô hình nghiên cứu ............................................................35 2.2.2. Mô hình Beneish (M-Score) .................................................................36 2.2.3. Dạng tổng quát của mô hình Hồi quy Binary Logistic .........................37 2.2.4. Xác định biến độc lập ...........................................................................39 2.2.5. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ...........................................................42 2.2.6. Mô hình hồi quy tổng quát ....................................................................43 2.3. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................44 2.3.1. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................44 2.3.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................45 2.3.3. Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu ..............................................45 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................47 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................48 3.1. Kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC bằng mô hình Beneish thông qua hệ số M-Score ....................................................................................48 3.2. Kết quả thống kê mô tả của các biến trong mô hình ...................................50 3.4. Kết quả mô hình hồi quy Logistic ...............................................................51
  6. 3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu.................................................................56 3.6. Kiểm định khả năng dự báo của mô hình nghiên cứu .................................57 3.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu ................................................................59 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................61 CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................62 4.1. Đánh giá chung ............................................................................................62 4.1.1. Đánh giá tính đầy đủ, hoàn thiện của khung pháp lý về công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam...............................................................62 4.1.2. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong việc công bố thông tin của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay ..........................63 4.2. Đề xuất một số khuyến nghị liên quan đến kỹ thuật nhận diện gian lận BCTC của các công ty niêm yết .........................................................................64 4.2.1. Khuyến nghị về kỹ thuật nhận diện gian lận BCTC thông qua các chỉ số tài chính ......................................................................................................64 4.2.2. Khuyến nghị đối với Nhà nước.............................................................65 4.2.3. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ...........................................................67 4.2.4. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết ...........................................69 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên BTC Bộ Tài chính CBTT Công bố thông tin CTNY Công ty niêm yết FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế KTV Kiểm toán viên TGĐ Tổng giám đốc TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước UBKT Ủy ban kiểm toán US GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây về mô hình phát hiện gian lận báo cáo tài chính .....................................................................................................................26 Bảng 2.1 Danh sách biến độc lập và ký hiệu ............................................................42 Bảng 2.2 Mô tả mẫu các công ty sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu ...........44 Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC theo mô hình Beneish thông qua hệ số M-Score .............................................................................48 Bảng 3.2 Tổng hợp các chỉ số tài chính dùng để tính hệ số M-Score.......................49 Bảng 3.3 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập đưa vào mô hình ...........................50 Bảng 3.4 Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic ................................................52 Bảng 3.5 Kết quả kiểm định Omnibus ......................................................................54 Bảng 3.6 Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình .................................55 Bảng 3.7 Kết quả phân tích khả năng dự báo của mô hình hồi quy .........................55 Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả phân loại các công ty có gian lận BCTC theo nội dung giải trình chênh lệch BCTC của các CTNY trên HOSE ...........................................57 Bảng 3.9 So sánh kết quả phân loại gian lận BCTC theo Mô hình đề xuất, M-Score với kết quả phân loại theo nội dung giải trình chênh lệch BCTC .............................58
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu Luận văn sử dụng số liệu tài chính của 268 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE để phát triển mô hình hồi quy bao gồm các tỷ số tài chính có khả năng sử dụng để nhận diện gian lận BCTC. Tác giả đã sử dụng mô hình Beneish với hệ số M-Score để phân loại công ty có gian lận BCTC và công ty không có gian lận BCTC với kết quả 112 CTNY có dấu hiệu gian lận BCTC và 156 CTNY không có dấu hiệu gian lận BCTC. Kết quả phân loại theo M-Score sẽ là số liệu đầu vào cho tác giả khi ứng dụng kỹ thuật hồi quy logistic trong việc phát triển mô hình nhận diện gian lận BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số biến có thể hữu ích trong việc phát hiện gian lận BCTC bao gồm tỷ số NP / TA (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần), WC / TA (Vốn lưu động / Tổng tài sản), GP / TA (Lợi nhuận gộp / Tổng tài sản ) và Z-Score (Hệ số nguy cơ phá sản). Mô hình cũng đã phân loại CTNY có gian lận BCTC với tỷ lệ chính xác là 68.7%. Đây là một tỷ lệ khá cao cho mô hình nhận diện gian lận BCTC với thành phần của mẫu nghiên cứu bao gồm nhiều công ty có quy mô khác nhau và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này cho thấy mô hình khá tin cậy để các kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà quản lý sử dụng trong việc phát hiện gian lận BCTC. 1.2. Vấn đề nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu cung cấp và tiếp nhận thông tin, đặc biệt là các thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng để các cổ đông và nhà đầu tư có quyết định đúng đắn khi thực hiện đầu tư và nắm giữ cổ phiếu của công ty. Sự minh bạch và tính trung thực của các thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong việc ổn định TTCK và ổn định xã hội. Không những vậy nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và ngày càng phát triển mạnh mẽ, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng, dẫn tới mức độ phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên, một vấn đề tồn tại từ lâu trên thế giới cũng như Việt Nam, đó là về gian lận BCTC, trong đó, công ty sử dụng các thủ thuật để làm đẹp số liệu trên BCTC
  10. 2 nhằm che dấu, bóp méo số liệu tài chính công ty và đánh lừa các nhà đầu tư. Đây thực sự là một vấn đề nghiêm trọng của xã hội, làm suy giảm niềm tin vào thị trường vốn và ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. TTCK Việt Nam đã hoạt động được hơn một thập kỷ. Cùng với sự phát triển về số lượng, hoạt động của TTCK Việt Nam cũng đang dần ổn định và chuyên nghiệp hơn, góp phần lành mạnh hóa thị trường đầu tư và tạo thuận lợi đối với kênh dẫn vốn cho các công ty. Bên cạnh những thành tựu đạt được, TTCK Việt Nam trong những năm gần đây vẫn phải chứng kiến những vụ bê bối liên quan đến tính minh bạch trong công bố thông tin của các CTNY đã làm ảnh hưởng lớn đến niềm tin của các nhà đầu tư cũng như tính ổn định của thị trường. Thực trạng công bố thông tin của một số các CTNY trên TTCK Việt Nam bộc lộ một số bất cập, cụ thể: số lượt và loại hình vi phạm về công bố thông tin của các CTNY trên TTCK vẫn còn tồn tại, tình trạng nộp BCTC trễ hạn, chất lượng thông tin trên các BCTC không đáng tin cậy. Tuy nhiên, như một số nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, BCTC chất lượng cao sẽ giảm sự bất cân xứng thông tin và kết quả sẽ giảm chi phí sử dụng vốn (Glosten và Milgrom, 1985; Amihud và Mendelson, 1986; Diamond và Verrecchia, 1991; Bhattacharya và cộng sự, 2003 và Barth và cộng sự, 2013). BCTC gian lận có thể khó để phát hiện nhưng không phải là không thể, vì vậy, việc nghiên cứu các thủ thuật gian lận BCTC và các kỹ thuật phát hiện gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay là thật sự cần thiết. Xuất phát từ thực trạng suy giảm chất lượng thông tin BCTC, tác giả mong muốn ứng dụng các phương pháp đã được thực nghiệm trên thế giới vào việc nhận diện gian lận BCTC thông qua các tỷ số tài chính tại TTCK Việt Nam, mà cụ thể là với các CTNY tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Bằng chứng thực nghiệm tại sàn giao dịch chứng khoán HOSE” làm đề tài luận văn. Đây thực sự là vấn đề được nhiều nhà đầu tư, tổ chức thực sự quan tâm. Tác giả mong muốn kết quả của luận văn
  11. 3 sẽ là nguồn tham khảo cho các cấp quản lý để xây dựng các quy định chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên TTCK Việt Nam, góp phần lành mạnh hóa thị trường và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua các tỷ số tài chính để nhận diện gian lận BCTC của các CTNY tại sàn giao dịch chứng khoán HOSE bằng mô hình hồi quy Logistic. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra ở trên, nội dung chính của luận văn cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Ứng dụng mô hình Beneish như thế nào để phát hiện dấu hiệu gian lận BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE? - Các tỷ số tài chính nào được sử dụng để phát hiện dấu hiệu gian lận BCTC? - Tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình hồi quy trong việc phát hiện gian lận BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE là bao nhiêu? 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thông qua khảo sát, thống kê kết hợp nghiên cứu tài liệu, luận văn tổng hợp các thủ thuật được sử dụng để làm đẹp BCTC của CTNY và những kỹ thuật nhằm phát hiện dấu hiệu gian lận BCTC. Từ đó đưa ra những đề xuất liên quan đến kỹ thuật nhận diện và phát hiện gian lận BCTC, giúp cho kiểm toán viên, nhà đầu tư và nhà quản lý có thêm lựa chọn trong việc phát hiện gian lận BCTC và có định hướng đúng đắn để ứng phó với gian lận trên BCTC theo hướng hiệu quả, chính xác và nhanh chóng hơn. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nghiên cứu các tỷ số tài chính có khả năng được sử dụng để phát hiện gian lận BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. Sai sót bao gồm gian lận và sai sót không cố ý, tuy nhiên, sai sót do gian lận là nội dung
  12. 4 được nhấn mạnh trong luận văn vì các tài liệu đều tập trung đánh giá các thủ thuật gian lận và phương pháp phát hiện gian lận BCTC. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: nhận diện và phân tích các tỷ số tài chính có khả năng nhận diện gian lận BCTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam cụ thể là tại sàn giao dịch chứng khoán HOSE (Không nghiên cứu các công ty tài chính như Ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm). Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC năm 2013 - 2015 của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ website chuyên về đầu tư chứng khoán như cophieu68.vn, vietstock.vn, cafef.vn, hsx.vn. - Phương pháp kiểm định: sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic trên phần mềm thống kê SPSS để xác định các biến tài chính có khả năng nhận diện gian lận BCTC. - Mô hình nghiên cứu: luận văn sử dụng mô hình Beneish để phân loại các công ty có khả năng gian lận BCTC, qua đó, xây dựng mô hình hồi quy Logistic giúp nhận diện gian lận BCTC thông qua các tỷ số tài chính của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE. 1.7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1 - Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu: chương này làm rõ các khái niệm chính yếu và khung lý thuyết có liên quan đến nghiên cứu tạo nền tảng giải thích mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và khả năng nhận diện gian lận BCTC. Bên cạnh đó, các nghiên cứu có liên quan đến phương pháp nhận diện gian lận BCTC cũng được trình bày để thể hiện sự cần thiết của nội dung nghiên cứu và sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
  13. 5 Chương 2 - Phương pháp nghiên cứu: trình bày phương pháp nghiên cứu và những luận cứ cho việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu này. Kế tiếp, tác giả trình bày một cách chi tiết các bước công việc cụ thể cho phần nghiên cứu định lượng. Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: phân tích và trình bày kết quả của nghiên cứu định lượng. Chương 4 - Đánh giá chung và khuyến nghị: trình bày những đánh giá và khuyến nghị chính yếu của nghiên cứu. Từng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu được giải quyết thông qua luận giải trên cơ sở lý thuyết nền kết hợp với kết quả phân tích có được ở chương 3. Kết thúc chương, những hạn chế và phương hướng nghiên cứu kế tiếp được xác định.
  14. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khung lý thuyết về gian lận BCTC 1.1.1. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) ISA 240 của hai phiên bản gần đây đều chia hành vi gian lận thành 2 loại đó là: Gian lận trên BCTC (Fraudulent financial reporting) và gian lận biển thủ tài sản (Misappropriation of assets). Theo ISA 240 thì Gian lận liên quan đến BCTC là các sai phạm trọng yếu được thực hiện một cách cố ý bao gồm cả những thiếu sót về số lượng, giá trị các khoản mục hoặc thông tin trên BCTC để đánh lừa người sử dụng. Hành vi này được gây ra bởi các nỗ lực của nhà quản lý đơn vị nhằm tạo ra một khoản lợi ích cho chính đơn vị và thông thường được biểu hiện khái quát qua việc: - Sửa đổi, giả mạo chứng từ hoặc thay đổi nội dung của các nghiệp vụ hay tài liệu kế toán làm ảnh hưởng liên quan đến BCTC công bố. - Cố ý trình bày sai hoặc gây ra sai sót có chủ ý đối với các sự kiện, các giao dịch và các thông tin quan trọng trên BCTC. - Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến số lượng, phân loại, nội dung trình bày và công bố các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. 1.1.2. Khái niệm gian lận trong kiểm toán BCTC của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung), “Sai sót trong BCTC có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn đến sai sót trong BCTC là cố ý hay không cố ý.” Như vậy nhầm lẫn là sai sót không cố ý và gian lận là sai sót cố ý. Tuy nhiên, gian lận là nội dung được nhấn mạnh trong luận văn vì các tài liệu đều tập trung đánh giá các thủ thuật gian lận và phương pháp phát hiện gian lận BCTC. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung) có định nghĩa về gian lận như sau: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong
  15. 7 Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.” 1.1.3. Khái niệm về phân loại gian lận trong kiểm toán BCTC của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ (ACFE) ACFE (Association of Certified Fraud Examiners) là tổ chức chuyên nghiên cứu về gian lận của Mỹ được thành lập năm 1988 với tên gọi Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ. Theo quan điểm của tổ chức này thì gian lận nói cung và gian lận trong BCTC được thể hiện qua một số nội dung như sau: 1.1.3.1. Phân loại gian lận - Gian lận liên quan đến tài sản: Đây là loại gian lận liên quan đến hành vi đánh cắp tài sản thường do nhân viên hay người quản lý thực hiện, điển hình là biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương. - Tham ô: Đây là loại gian lận do người quản lý, chủ sở hữu công ty thực hiện nhằm mục đích lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ để làm trái các nghĩa vụ đã được họ cam kết với đơn vị qua đó làm lợi cho bản thân hoặc bên thứ ba. - Gian lận trên BCTC: Đây là loại gian lận mà các thông tin trên BCTC bị bóp méo, phản ánh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lường gạt người sử dụng thông tin. Ví dụ: khai khống doanh thu, giảm nợ phải trả hay chi phí. 1.1.3.2. Gian lận trên BCTC - Che giấu nợ phải trả và chi phí bằng cách không ghi nhận, không lập dự phòng các khoản nợ phái trả, vốn hóa các chi phí không được phép vốn hóa. - Ghi nhận doanh thu không có thật bằng cách tạo ra các khách hàng ma, lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại, khai khống doanh thu bằng việc ghi tăng các yếu tố trên hóa đơn như số lượng, đơn giá hoặc ghi nhận doanh thu khi chưa chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro … - Định giá sai tài sản thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho đã hư hỏng, không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn, định giá sai các tài sản qua hợp nhất kinh doanh…
  16. 8 - Ghi sai niên độ bằng việc doanh thu hoặc chi phí được cố ý ghi nhận không đúng kỳ. - Không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng BCTC như các khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ, thông tin về chính sách kế toán… 1.1.4. Các yếu tố dẫn đến việc lập BCTC gian lận Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, Phụ lục 1), các yếu tố dẫn đến việc lập BCTC gian lận bao gồm: 1.1.4.1. Động cơ hoặc áp lực - Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị; - Áp lực cao đối với Ban Giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba; - Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động của công ty; - Áp lực cao đối với Ban Giám đốc hoặc nhân sự điều hành để đạt được các mục tiêu tài chính mà Ban quản trị đặt ra, bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận. 1.1.4.2. Các cơ hội - Đặc điểm của ngành hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo ra cơ hội cho gian lận trong BCTC; - Việc giám sát hoạt động của Ban Giám đốc không hiệu quả; - Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc không ổn định; - Kiểm soát nội bộ kém hiệu lực. 1.1.4.3. Thái độ hoặc sự biện minh cho hành động - Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện văn hoá công ty hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp và không hiệu quả;
  17. 9 - Thành viên Ban Giám đốc không có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính nhưng can thiệp hoặc áp đặt quá mức trong việc lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định những ước tính kế toán quan trọng; - Đã có tiền sử vi phạm pháp luật về chứng khoán hoặc pháp luật và các quy định khác, hoặc đơn vị bị khiếu kiện, hoặc Ban quản trị, Ban Giám đốc bị cáo buộc gian lận hoặc vi phạm pháp luật và các quy định; - Ban Giám đốc quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc gia tăng giá cổ phiếu hoặc xu hướng thu nhập của công ty; - Ban Giám đốc cam kết với các chuyên gia phân tích, các chủ nợ và bên thứ ba sẽ đạt được những mức dự báo quá cao hoặc không thực tế; - Ban Giám đốc không thể kịp thời sửa chữa những khiếm khuyết nghiêm trọng đã được xác định trong kiểm soát nội bộ; - Sự quan tâm của Ban Giám đốc trong việc sử dụng các biện pháp không phù hợp để làm giảm lợi nhuận báo cáo vì các lý do liên quan đến thuế; - Yếu kém về đạo đức trong thành viên Ban Giám đốc; - Ban Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu, không tách biệt giao dịch cá nhân với giao dịch kinh doanh; - Tranh chấp giữa những cổ đông trong một đơn vị có ít thành viên; - Ban Giám đốc liên tục cố gắng biện minh cho các phương pháp kế toán không phù hợp dựa trên mức trọng yếu; - Căng thẳng trong mối quan hệ giữa Ban Giám đốc với công ty kiểm toán hiện tại hoặc công ty kiểm toán tiền nhiệm. 1.1.5. Một số thủ thuật đang được sử dụng để làm sai lệch BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam 1.1.5.1. Che dấu nợ phải trả và chi phí Che giấu nợ phải trả và chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay công nợ bị che giấu. Đây là phương pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường không để lại dấu vết. Có ba phương pháp chính thực
  18. 10 hiện giấu chi phí: Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự phòng; Vốn hoá chi phí; Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trước chi phí bảo hành. Kết quả kinh doanh năm 2014 sau kiểm toán của công ty Ntaco (HOSE: ATA) chuyển từ lãi 187 triệu đồng sang lỗ 14,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, thông tin giải trình của ban lãnh đạo ATA cũng rất mơ hồ: “Năm 2014 doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu tài chính có tăng so với cùng kỳ nhưng chi phí về giá vốn, chi phí quản lý, chi phí tài chính vẫn duy trì ở mức cao đã làm lợi nhuận bị âm” mà không hề đề cập đến việc vì sao có sự chênh lệch quá lớn giữa trước và sau kiểm toán. Công ty cổ phần in và bao bì Mỹ Châu (HOSE: MCP) đã công bố BCTC soát xét bán niên 2016 với lãi ròng giảm gần 78% so với trước kiểm toán, trong khi doanh thu thuần và lợi nhuận gộp giữ nguyên. Nguyên nhân do khoản chi phí khác được điều chỉnh lên 12 tỷ đồng, tăng gấp 5,5 lần so với trước kiểm toán, khiến MCP ghi nhận lỗ khác 14 tỷ đồng. BCTC bán niên 2016 sau soát xét của Công ty cổ phần Dung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí (HNX: PVC) cũng đội lỗ thêm 55%, ghi nhận lỗ ròng 6,2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ giảm 1,2 tỷ đồng, cùng với việc bổ sung chi phí và chi phí thuế thu nhập hoãn lại tại Công ty TNHH Dung dịch khoan M-I Việt Nam khiến lợi nhuận sau thuế giảm thêm 983 triệu đồng. 1.1.5.2. Ghi nhận doanh thu không có thật Ghi nhận doanh thu không có thật là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Khai cao doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn như số lượng, giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá, dịch vụ được bán. Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long (HOSE: DCL) giải trình về giao dịch lòng vòng khép kín của DCL, giúp công ty này tránh nợ xấu. Theo miêu tả của giao
  19. 11 dịch trên, DCL có thể đã tạo ra một vòng tròn khép kín của một lô hàng hóa luân chuyển từ DCL sang Công ty An Tâm, sau đó chuyển sang một công ty con của DCL là VPC Sài Gòn và cuối cùng lại chuyển về DCL chỉ trong khoảng thời gian 3 ngày (từ ngày 7/12/2013 – 9/12/2013). Theo công văn gửi lên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM ngày 10/7/2014, DCL giải trình rằng đây là nghiệp vụ kinh doanh bình thường, góp phần điều hòa nguồn tài chính, luân chuyển hàng hóa và giúp Công ty giảm chi phí tài chính. Nếu giao dịch trên thực sự phát sinh, nhà đầu tư có thể thấy trong giao dịch này một lượng hàng cùng giá trị được bán lòng vòng qua nhiều công ty rồi được mua lại bởi chính DCL trong một khoảng thời gian ngắn. Nhà đầu tư có thể tưởng tượng rằng lô hàng đó có thể vẫn nằm trong kho của DCL và chỉ có những bộ hồ sơ mua bán hàng hóa được luân chuyển từ DCL sang Công ty An Tâm, sang VPC Sài Gòn và quay trở lại chính DCL. 1.1.5.3. Định giá sai tài sản Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài hạn. Các tài sản thường bị định giá sai như: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định, không vốn hoá đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài sản. Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu (HJS) thông báo BCTC đã kiểm toán năm 2010. Theo báo cáo sau kiểm toán, lợi nhuận sau thuế của HJS đạt 4,78 tỷ đồng trong đó lợi nhuận ròng thuộc cổ đông công ty mẹ đạt 4,54 tỷ đồng. So với mức 6,48 tỷ đồng trước kiểm toán, lợi nhuận ròng sau kiểm toán giảm 30%. Điều đáng lưu ý trong Báo cáo kiểm toán đó là nguyên giá tài sản cố định và chi phí khấu hao của nhà máy Thủy điện Nậm Ngần có thể thay đổi khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt. Trong bảng thuyết minh BCTC hợp nhất: Dự án công trình Thủy điện Nậm Ngần được đầu tư theo Quyết định số 28ACT/HĐQT ngày 01/12/2004 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư. Công ty căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng tài sản cố định.
  20. 12 Trong khi các công ty cùng ngành hồ hởi báo lãi đậm trong năm 2014 thì Thủy hải sản Việt Nhật (HOSE: VNH) lại báo lỗ thêm 4 tỷ đồng, tức âm tới 43,5 tỷ đồng sau kiểm toán. Theo VNH, sở dĩ có sự chênh lệch này do công ty kiểm toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chậm luân chuyển, rồi đánh giá lại chênh lệch tỷ giá nợ phải thu gốc ngoại tệ và tiền gửi ngân hàng gốc ngoại tệ… Công ty cổ phần Kinh doanh dịch vụ cao cấp Dầu Khí Việt Nam (HNX: PVR) báo lỗ sau kiểm toán hơn 27 tỷ đồng trong năm 2015, tăng đáng kể so với con số công bố trước đó của công ty là 12 tỷ đồng, do công ty phải trích lập dự phòng bổ sung cho một số khoản đầu tư vốn. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, phần lớn các khoản mục của PVR không biến động nhiều sau kiểm toán. Tuy nhiên, riêng chi phí tài chính tăng đột biến lên 14,7 tỷ đồng trong khi trước kiểm toán chỉ có 1,2 tỷ đồng đã tăng mức lỗ của công ty sau kiểm toán từ 10 tỷ lên 27 tỷ đồng. Chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí tài chính của PVR là trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư, lên đến 14,5 tỷ đồng. Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (HOSE: TTF) công bố BCTC quý II/2016 với khoản lỗ lên đến 1.123 tỷ đồng, trong khi quý trước lãi 54 tỷ. Luỹ kế 6 tháng công ty thua lỗ 1.073 tỷ đồng, cùng kỳ vẫn lãi 133 tỷ. Theo giải thích của đơn vị kiểm toán là Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, sở dĩ có khoản lỗ trên là do đơn vị đã phát hiện có tới 980 tỷ đồng hàng tồn kho bị “bốc hơi” khi kiểm kê trong giá vốn hàng bán. Việc trích lập dự phòng với các khoản thu khó đòi và hàng tồn kho bị thiếu khiến công ty rơi vào thua lỗ nặng. Đáng chú ý, bên cạnh khoản tồn kho lớn, nhiều nghi ngờ đặt ra cho công ty này khi có con số vay nợ lớn. Tỷ lệ vay nợ đã tăng lên gần 86%, ăn mòn vốn chủ sở hữu của công ty. Trong thuyết minh báo cáo, có tới 11 ngân hàng đang cho công ty này vay với tổng số tiền 1.024 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 6, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn 1.777 tỷ đồng, các khoản phải thu cũng giảm hơn 218 tỷ. Doanh thu công ty sụt giảm 34,5% xuống còn 883 tỷ đồng. Tổng tài sản bốc hơi hơn 800 tỷ xuống còn 3.573 tỷ đồng. 1.1.5.4. Ghi nhận sai niên độ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2