intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc xác định mức độ tác động của các nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các ngân hàng thương mại gia tăng hiệu quả hoạt động, trên cơ sở tăng thu nhập lãi cận biên. Ngoài ra, luận văn còn cung cấp những gợi ý giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có những điều chỉnh chính sách kịp thời trong quản lý các ngân hàng thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG QUÂN NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định mức độ tác động của các nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017, từ đó đề xuất các kiến nghị có giá trị tham khảo cho các ngân hàng thương mại nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động đồng thời gợi ý chính sách từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ và quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này được thể hiện dựa trên mô hình hồi quy: biến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là biến phụ thuộc, các biến độc lập kế thừa trên các nghiên cứu trước bao gồm: tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn (LDR), quy mô vốn chủ sở hữu (CAP), tình trạng niêm yết của ngân hàng (LISTED), rủi ro tín dụng (CR), dự trữ ngân hàng (RES), chi phí hoạt động (OC), thị phần (MS), mức độ tập trung ngành (CR3), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRO), lạm phát (INF). Đồng thời, hai biến mới được tác giả đề xuất là quy mô tín dụng cá nhân (SIC) và quy mô huy động vốn không kỳ hạn (SD) cũng được đưa vào mô hình để đánh giá tác động của chúng đến NIM. Luận văn tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng cân bằng được lấy từ mẫu nghiên cứu bao gồ m 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2017. Luận văn thực hiện hồ i quy với 3 phương pháp thường được sử dụng với dữ liệu bảng là: mô hình POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Sau khi thực hiện các bước lựa cho ̣n giữa ba mô hình và kiểm định những vi phạm của mô hình, luận văn sử dụng mô hình phù hợp nhất là mô hình FGLS (mô hình sau khi xử lý vi phạm của mô hình REM) để phân tích kết quả thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, các nhân tố bao gồ m: tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn, quy mô tín dụng cá nhân, quy mô huy động vốn không kỳ hạn, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, mức độ tập trung ngành có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong khi đó, nhân tố tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Các nhân tố còn lại không có ý nghĩa thống kê. Từ các
  4. kết quả phân tích, nghiên cứu đã đưa ra kết luận và các kiến nghị liên quan nhằm gợi ý giải pháp cho ngân hàng thương mại Việt Nam với mục đı́ch nâng cao hiệu quả hoạt động và gợi mở chính sách đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hỗ trợ cũng như quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm cân đối lợi ích kinh tế của xã hội.
  5. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Bình Dương, ngày 22 tháng 10 năm 2018 Tác giả Nguyễn Hồng Quân
  6. LỜI CÁM ƠN Được sự phân công và hướng dẫn của quý thầy cô khoa Sau Đại học, Trường Đại Học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và Cô Bùi Diệu Anh. Sau khoảng thời gian học tập và thực hiện bài làm em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại ngân hàng thương mại Việt Nam”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giảng dạy và hướng dẫn. Em chân thành cảm ơn Cô Bùi Diệu Anh, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn Cô và chúc Cô dồi dào sức khoẻ. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, thời gian và các thủ tục trong quá trình hoàn thành luận văn. Tuy nhiên vì kiến thức còn hạn chế và bản thân chưa thực sự nghiên cứu rộng nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 3 LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 8 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề…………………………………………………………….1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………2 1.3. Mục tiêu của đề tài……………………………………………………3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….4 1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………4 1.7. Đóng góp của đề tài……………………………………………………5 1.8. Kết cấu của luận văn nghiên cứu………………………………………6 CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ............................................................................... 7 2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên………………………….7 2.1.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên..................................................................... 7 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ......................... 9 2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan………………...14 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................. 14 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 20 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31 3.1. Mô hình nghiên cứu…………………………………………………..31 3.2. Mô tả biến và các giả thuyết………………………………………….32 3.2.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................... 32 3.2.2. Biến độc lập ......................................................................................... 33 3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………36 3.4. Phân tích thống kê mô tả……………………………………………37
  8. 3.5. Phân tích tương quan………………………………………………….37 3.6. Phân tích hồi quy……………………………………………………...37 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 39 4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả……………………………………..39 4.2. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu…………………………...43 4.3. Kết quả ước lượng hồi quy……………………………………………44 4.3.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 44 4.3.2. Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết hồi quy ......................... 45 4.4. Thảo luận kết quả……………………………………………………..50 4.4.1. Tác động của tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR) đến NIM .......................................................................................................... 51 4.4.2. Tác động của quy mô tín dụng cá nhân (SIC) đến NIM ..................... 51 4.4.3. Tác động của quy mô huy động vốn không kỳ hạn (SD) đến NIM .... 52 4.4.4. Tác động của quy mô vốn chủ sở hữu (CAP) đến NIM ...................... 52 4.4.5. Tác động của tình trạng niêm yết đến NIM ......................................... 53 4.4.6. Tác động của rủi ro tín dụng (CR) đến NIM ....................................... 53 4.4.7. Tác động của dự trữ ngân hàng (RES) đến NIM ................................. 53 4.4.8. Tác động của chi phí hoạt động (OC) đến NIM .................................. 54 4.4.9. Tác động của thị phần (MS) đến NIM ................................................. 54 4.4.10. Tác động của mức độ tập trung ngành (CR3) đến NIM .................... 55 4.4.11. Tác động của lạm phát (INF) đến NIM ............................................. 55 4.4.12. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRO) đến NIM ............... 56 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 58 5.1. Kết luận……………………………………………………………….58 5.1.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ........................................................ 59 5.1.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ........................................................ 59
  9. 5.2. Kiến nghị……………………………………………………………59 5.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại ........................................................... 59 5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 62 5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………….64 5.3.1. Các hạn chế .......................................................................................... 64 5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo: ......................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71
  10. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT FEM: Mô hình tác động cố định (Fixed effects model) FGLS: Feasible General Least Square GDP: Gross Domestic Product NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin) Pooled OLS: Mô hình hồ i quy kết hợp tất cả các quan sát REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model) TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP: Thương mại cổ phần
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ..……………….. 23 Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu……...…35 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ………...……………………39 Bảng 4.2: Mối tương quan giữa các biến độc lập.....................................................43 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai VIF…………………44 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết hồi quy 3 mô hình POOLED OLS, FEM và REM ………...……………………………………………………..45 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định F-test………………………………..………………47 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian……………………..47 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman …………………………………………...47 Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan………………. 48 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS…………………….49 Bảng 4.10: Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu và kết quả thực nghiệm ........................50
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Ngay từ khi ra đời, các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính trong việc luân chuyển vốn giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn trong nền kinh tế, Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng thương mại hình thành nguồn để cấp tín dụng hoặc đầu tư vào các quỹ bằng các phương tiện khác, đồng thời ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại thu lãi từ việc cung ứng vốn/ tín dụng cho các khách hàng. Như vậy, hoạt động trung gian của ngân hàng tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi mà ngân hàng thu được. Vì vậy việc quan tâm đến thu nhập lãi thuần là vấn đề thiết yếu của các ngân hàng, giúp NH bù đắp đủ chi phí, tạo ra lợi nhuận. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) cao cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý tài sản và nợ của ngân hàng, ngược lại nếu tỷ lệ này thấp phản ánh sự khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Tại các quốc gia đang phát triển với thị trường vốn khan hiếm, các cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn chủ yếu thông qua kênh vay vốn ngân hàng, thông tin còn hạn chế. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng, các ngân hàng cho vay với mức NIM cao, chi phí sử dụng vốn vay tăng làm giảm đầu tư tư nhân, kìm hãm sự phát triển kinh tế (Martinez Peria và Mody, 2004). Ngoài ra, mục tiêu lợi nhuận cao có thể tạo ra những trở ngại trong việc đẩy mạnh hoạt động trung gian tài chính, chẳng hạn với mặt bằng lãi suất trên thị trường và trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì ngân hàng nào có lãi suất cho vay cao sẽ bị giảm cơ hội đầu tư, khả năng cạnh tranh (Zuzana và Tigran, 2008), đồng thời lãi suất tiền gửi thấp cũng sẽ hạn chế nguồn vốn huy động. Do đó, để phát triển hệ thống tài chính cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yêu cầu đặt ra là các ngân hàng cần hoạt động tại một mức NIM hợp lý, vừa đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh tốt.
  13. 2 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ thực tiễn tại Việt Nam trong những năm gần đây, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, việc huy động được nguồn vốn đầu vào đóng vai trò tất yếu, quyết định sự sống còn của các chủ thể đó. Vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn trong tình trạng khát vốn, sẵn sàng tăng mức lãi suất huy động để có được nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra mức lãi suất trần cho huy động vốn của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tuân thủ một cách triệt để. Do đó, để thu hút khách hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh, một số ngân hàng thương mại đã thực hiện chính sách khách hàng, khuyến mãi, ưu đãi nhiều dịch vụ tiện ích, góp phần làm gia tăng chi phí lãi ngầm phải trả cho khách hàng. Từ đó dẫn đến áp lực gia tăng lãi suất đầu ra để vẫn đảm bảo được kế hoạch lợi nhuận đề ra hay nói cách khác giúp cho ngân hàng vẫn duy trì được một tỷ lệ NIM kỳ vọng. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cao sẽ hạn chế đầu tư, thu hẹp quy mô sản xuất, giảm tổng cầu, khiến nền kinh tế trì trệ, lâm vào khủng hoảng. Rõ ràng, thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.Từ chỉ tiêu thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được xây dựng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, do xuất phát từ hoạt động tín dụng nên các nhân tố nội tại của từng ngân hàng, đặc thù kinh doanh của ngành trong môi trường vĩ mô từng thời kỳ là cơ sở để tạo ra sự hiệu quả trong thu nhập lãi cận biên của chính các ngân hàng đó. Các nhân tố này sẽ làm tăng/giảm thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng cũng như làm tăng/giảm chi phí lãi cho hoạt động tín dụng. Để duy trì và phát huy được lợi thế từ thu nhập lãi cận biên này, các ngân hàng cần phải xác định rõ các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Do đó, đề tài nghiên cứu “Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xa hơn nữa, kết quả định lượng của bài nghiên cứu có thể gợi ý giúp Ngân hàng Nhà
  14. 3 nước Việt Nam trong việc thực thi chính sách quản lý đối với các NHTM, tác động gián tiếp về mặt kinh tế để ổn định lãi suất của các NHTM, qua đó có tác dụng thúc đẩy đầu tư, kích thích tăng tổng cầu, góp phần tăng trưởng kinh tế. 1.3. Mục tiêu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: Thông qua việc xác định mức độ tác động của các nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các ngân hàng thương mại gia tăng hiệu quả hoạt động, trên cơ sở tăng thu nhập lãi cận biên. Ngoài ra, luận văn còn cung cấp những gợi ý giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có những điều chỉnh chính sách kịp thời trong quản lý các ngân hàng thương mại. - Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận văn đề ra các mục tiêu cụ thể như sau: o Thứ nhất: Xác định được các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; o Thứ hai: Đề xuất các kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại nhằm gia tang hiệu quả hoạt động trên cơ sở tăng thu nhập lãi cận biên. Đồng thời đưa ra các gợi ý chính sách từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ và quản lý hoạt động của các NHTM Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Các nhân tố nào tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam? - Mức độ tác động của từng nhân tố như thế nào? - Cần có những kiến nghị nào đối với các Ngân hàng thương mại nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên và có những gợi ý gì về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hỗ trợ cho các NHTM?
  15. 4 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: nhân tố tác động đến thu nhập lãi cận biên tại ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 28 ngân hàng thương mại công bố báo cáo tài chính thường niên tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017 bao gồm các ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Do hạn chế về khả năng tiếp cận nên tác giả không thu thập dữ liệu của các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập mẫu dữ liệu của 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. Vì vậy có thể đánh giá mẫu đại diện cũng tương đối đầy đủ cho môi trường kinh doanh ngân hàng của Việt Nam. Để đo lường các chỉ số trong mô hình, số liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và báo cáo thường niên của ngân hàng nhà nước sẽ được sử dụng. Do đó, dữ liệu bảng về các chỉ số tài chính qua các năm của các ngân hàng được thiết lập. Đây là dữ liệu bảng cân bằng của 28 ngân hàng thương mại do các ngân hàng nào không có đầy đủ thông tin tài chính cho mô hình nghiên cứu tác giả đã loại bỏ từ trước. Như vậy sẽ có 168 quan sát cho 28 ngân hàng trong vòng 6 năm. Dữ liệu này đảm bảo giá trị về mặt thống kê cho việc áp dụng mô hình hồi quy vào nghiên cứu. Sau khi đã thu thập được dữ liệu của biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết đưa vào mô hình, thì dữ liệu cơ bản đầu vào phải được xử lý, kiểm tra để thực hiện tính toán giá trị các biến. Trong nghiên cứu này, phần mềm Excel được sử dụng để xử lý các dữ liệu cơ bản; tính toán giá trị của các biến số cần thiết đưa vào mô hình. Từ đó, tác giả xây dựng một dữ liệu bảng cân bằng với đầy đủ giá trị các biến thông qua việc kết hợp các dữ liệu theo thời gian (từ 2012 - 2017) của các quan sát theo không gian (28 ngân hàng thương mại Việt Nam). Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tố t hơn những ảnh hưởng mà không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời
  16. 5 gian hay dữ liệu chéo theo không gian thuần túy, tránh được phần nào việc bỏ sót các biến số có ý nghĩa trong mô hình. Sau đó tác giả sử dụng phần mềm Stata để chạy hồi quy theo các mô hình ước lượng Pooled OLS, FEM (Fixed Effect Model), REM (Random Effect Model) để lựa chọn mô hình tối ưu nhất. Cuối cùng, tác giả sẽ kiểm định và xử lý các vi phạm của mô hình đã lựa cho ̣n. 1.7. Đóng góp của đề tài - Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu tìm ra những nhân tố tác động đến tỷ lệ lãi cận biên đã được tìm ra ở rất nhiều bài nghiên cứu cũng như đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác nhau. Mặc dù có quá nhiều nghiên cứu được thực hiện trên nhiều quốc gia, cũng như có những nghiên cứu tổng hợp và so sánh giữa những thị trường khác nhau nhưng kết quả lại có quá nhiều sự khác biệt. Ngoài các nhân tố cơ bản, tác giả nhận thấy có các nhân tố mới như quy mô tín dụng cá nhân, quy mô huy động vốn không kỳ hạn, chưa có tác giả nào kiểm định xem có sự tác động đến tỷ lệ NIM của các NHTM Việt Nam hay không. Đây là nhân tố mới đố i với thị trường NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ phân tích thực nghiệm bằng cách chạy mô hình hồi quy gồm 2 nhóm nhân tố chính: nhân tố bên trong ngân hàng và nhân tố bên ngoài ngân hàng để xem các nhân tố đó có ảnh hưởng đến tỷ lệ NIM tại thị trường NHTM Việt Nam hay không và nếu có thì mức độ ảnh hưởng ra sao. - Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu này sẽ đưa ra các gợi ý giúp Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng chính sách để điều chỉnh tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) bằng sự hiểu biết về nhân nhân tố tác động đến NIM phù hợp với điều kiện kinh tế thực tế của Việt Nam. Nếu NIM giảm, nó sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Theo đó, mức đầu tư cao ở trong nước cũng sẽ mang lại những tác động tích cực khác cho nền kinh tế như: mức tăng việc làm, giảm tỷ lệ nghèo đói, trình độ sản xuất cải tiến và thúc đẩy xuất khẩu, thông qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng sẽ bổ sung
  17. 6 thêm cơ sở về các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cho hành vi của các NHTM tại Việt Nam. Từ đó, các NHTM có thể tham khảo và đề ra các giải pháp, chıń h sách để phát huy các nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực, giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh, đáp ứng mục tiêu lợi nhuận và phát triển vững mạnh của ngân hàng. 1.8. Kết cấu của luận văn nghiên cứu Luận văn có bố cục như sau: Chương 1: Giới thiệu: Chương này nêu ra lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đố i tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và kết cấu của luận văn nghiên cứu. Chương 2: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan: Nội dung chương này trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước của tác giả trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, làm cơ sở tham khảo cho mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Mục đı́ch của chương nhằm mô tả mô hình nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết và giải thích các biến trong mô hình. Ngoài ra, chương này còn đề cập đến cách thu thập, xử lý các số liệu dùng trong nghiên cứu, các bước thực hiện hồ i quy và các kiểm định cần thiết cho mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong chương này tác giả trình bày các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến và phân tích hồ i quy đồ ng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ quá trình phân tıć h đồ ng thời đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đố i với các đố i tượng liên quan dựa trên các kết luận đã nêu. Chương 5 cũng nêu lên những hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  18. 7 CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 2.1.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 2.1.1.1. Khái niệm Ngày nay, các ngân hàng thương mại đóng vai trò cơ bản trong nền kinh tế, là một trung gian tài chính trong việc luân chuyển vốn giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng thương mại sử dụng khoản vốn huy động đó để cấp tín dụng hoặc đầu tư vào các quỹ bằng các phương tiện khác. Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền đồng thời ấn định mức lãi suất cho các đối tượng đi vay. Thu nhập lãi thuần là thu nhập từ các khoản lãi sau khi đã trừ đi chi phí lãi phải trả. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trương Quang Thông, 2012, trang 63). NIM được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia cho tài sản Có sinh lời bình quân của ngân hàng - công thức như sau: Thu nhập lãi – Chi phí lãi NIM = Tài sản Có sinh lời Trong đó: - Thu nhập lãi là thu nhập từ các khoản cho vay khách hàng, cho vay các TCTD, chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại NHNN và các TCTD, các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng.
  19. 8 - Chi phí lãi là chi phí trả lãi mà ngân hàng phải trả cho tiền gửi, tiền vay và các khoản chi phí tương tự. - Tài sản Có sinh lời là tài sản Có của ngân hàng tạo ra thu nhập lãi trong một khoảng thời gian cụ thể bao gồm: Cho vay khách hàng và các TCTD, chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại NHNN Việt Nam và các TCTD khác. Tài sản Có sinh lời không bao gồm tiền – kim loại quý tại quỹ và tài sản cố định. 2.1.1.2. Ý nghĩa Trên thế giới, các ngân hàng hoạt động hiệu quả thường có khả năng phòng vệ tốt hơn trước các cú sốc kinh tế, đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế; ngược lại ngân hàng hoạt động hiệu quả kém sẽ rất dễ dẫn đến thất bại. Nguyên nhân chủ yếu từ cho vay lãi suất cao, khủng hoảng thanh khoản, thiếu vốn, cầu thấp, danh mục cho vay không đa dạng. Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò định hướng giúp giám sát tạo ra môi trường mở, đa dạng hơn các dịch vụ tài chính, thay đổi cơ cấu công nghệ, thị trường, tạo ra sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng, buộc ra đời những tiêu chuẩn điển hình để đo lường phần chênh lệch lãi thuần của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh lời và dự báo khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Qua đó có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một cách hợp lý (Nguyễn Đăng Dờn, 2009, trang 168). Chúng chỉ ra hiệu quả trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh,…) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ,…), phản ánh hiệu quả tạo lợi nhuận của các tài sản có sinh lời của ngân hàng. Xét về góc độ kinh tế, đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập lãi đại diện cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Hệ số NIM của ngành ngân hàng càng cao thì ngân hàng hoạt động tốt trong quản trị tài sản Nợ - Có. Ngược lại,
  20. 9 NIM có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. Xét về góc độ lợi ích xã hội, NIM ở mức nào là tốt, ở mức nào là xấu vẫn còn là vấn đề cần phải làm rõ (Doliente, 2005). Theo kết quả nghiên cứu của Claeys và Vennet năm 2008, ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có tỷ lệ NIM cao được đánh giá là kém hiệu quả và do thị trường không cạnh tranh gây ra. Trong trường hợp này, NIM cao làm cho lãi suất cho vay cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp về nhu cầu vốn, trong khi lãi suất huy động lại thấp nên khó thu hút được tiền gửi. Một NIM thấp có thể cho thấy sự cạnh tranh, hoạt động hiệu quả trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, nếu một môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu kém được phép hoạt động và thực hiện chiến lược cấp tín dụng với lãi suất cho vay thấp để tăng thị phần thì tỷ lệ NIM thấp chưa thể khẳng định là tốt (Doliente, 2005), (Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22). Tóm lại, xét về góc độ kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao thì luôn được coi là tốt. Về góc độ lợi ích xã hội, NIM cao hay thấp được xem là tốt thì chỉ mang tính chất tương đối. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp chứng tỏ hệ thống ngân hàng hoạt động không hiệu quả nhưng lại giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao cho thấy các ngân hàng đang thu được nhiều lợi nhuận, nhưng lại là hàng rào ngăn cản trong việc lưu thông tín dụng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Ở đây tồn tại xung đột lợi ích giữa người làm chính sách có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích xã hội, và hệ thống ngân hàng thương mại có mục tiêu là tối đa lợi nhuận. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên 2.1.2.1. Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm: Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn, Quy mô tín dụng cá nhân, Quy mô huy động vốn không kỳ hạn, Quy mô vốn chủ sở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2