intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đế lệch kiểm toán tại các công ty niêm yết tại Việt Nam - Xu hướng và mức độ tác động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định xu hướng, mức độ chênh lệch kiểm toán của các chỉ tiêu trên BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam; xác định các nhân tố tác động đến mức độ chênh lệch kiểm toán trong số liệu về lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những nhân tố ảnh hưởng đế lệch kiểm toán tại các công ty niêm yết tại Việt Nam - Xu hướng và mức độ tác động

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- HÀ THỊ LAM NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM: XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- HÀ THỊ LAM NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM: XU HƯỚNG VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 06 năm 2014 Người thực hiện luận văn Hà Thị Lam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................... 4 1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP ............... 4 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN ...... 4 1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HĐQT ................................ 5 1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN ........................ 6 1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH.................................................. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN .......... 8 2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................................... 8 2.1.1 Báo cáo tài chính .................................................................................. 8
  5. 2.1.1.1 Khái niệm ........................................................................................... 8 2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính .............................................................. 9 2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................... 10 2.1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 10 2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC ............................................................ 10 2.1.3 Chênh lệch kiểm toán ......................................................................... 12 2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG .................................................................. 13 2.2.1 Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định ............................ 13 2.2.1.1 Nội dung ................................................................................... 13 2.2.1.2Vận dụng vào vấn đề chênh lệch kiểm toán .............................. 13 2.2.2 Lý thuyết đại diện (ủy nhiệm) ............................................................ 13 2.2.2.1Nội dung .................................................................................... 13 2.2.2.2 Vận dụng lý thuyết đại diện cho vấn đề sai lệch BCTC ........... 15 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 17 3.1 CHỌN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ................................................................ 17 3.1.1 Biến phụ thuộc .................................................................................... 17 3.1.1.1 Biến tỷ lệ điều chỉnh Tài sản/ Lợi nhuận ............................................17 3.1.1.2 Biến phân loại điều chỉnh lợi nhuận/ tài sản ......................................18 3.1.2 Biến độc lập ........................................................................................ 22 3.1.2.1 Cơ cấu công ty và các biến liên quan đến HĐQT ...............................22 3.1.2.2 Biến công ty kiểm toán ........................................................................25 3.1.2.3 Biến tỷ số đòn bẩy tài chính ................................................................26 3.1.2.4 Khả năng sinh lời trên Tài sản (ROA) .................................................27
  6. 3.1.2.5 Biến quy mô công ty ............................................................................28 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28 3.2.1 Mẫu công ty nghiên cứu .................................................................... 28 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 30 3.2.2.1 Kiểm định Chi - bình phương ............................................................ 31 3.2.2.2 Kiểm định phương sai (ANOVA)...................................................... 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 34 4.1 MÔ TẢ CHUNG VÈ MẪU ĐIỀU TRA ..................................................... 34 4.1.1 Xu hướng điều chỉnh lợi nhuận ............................................................ 34 4.1.2 Xu hướng điều chỉnh Tài sản................................................................ 35 4.2 MÔ TẢ XU HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA DN ......... 35 4.2.1 Đặc điểm kiêm nhiệm và công ty kiểm toán ........................................ 35 4.2.2 Các đặc điểm về số lượng thành viên HĐQT, quy mô doanh nghiệp, tỷ số nợ, khả năng sinh lợi (ROA) .......................................................................38 4.3 KIỂM ĐỊNH TƯƠNG QUAN ....................................................................... 41 4.3.1 Kiểm định Chi – bình phương .............................................................. 41 4.3.2 Kiểm định phương sai (ANOVA) ........................................................ 42 4.4 NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG .......................................................................... 48 4.4.1 Lợi nhuận giảm sau kiểm toán.......................................................... 49 4.4.2 Lợi nhuận tăng sau kiểm toán ........................................................... 51 4.4.3 Tài sản giảm sau kiểm toán ................................................................ 52 2.4.4 Tài sản tăng sau kiểm toán ................................................................. 53
  7. CHƯƠNG 5 : GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................................ 55 5.1 KẾT LUẬN..................................................................................................... 53 5.2 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, GIẢM CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN ........................... 56 5.2.1 Các nhận xét từ kết quả nghiên cứu....................................................... 56 5.2.1.1 Nâng cao vai trò giám sát BCTC của Uỷ ban Chứng khoán nhà nước Việt Nam (UBCKNN VN) ................................................................. 56 5.2.1.2 Nâng cao chất lượng Luật kế toán, nguồn nhân lực kế toán ............. 59 5.2.1.3 Tăng cường các cơ chế quản trị công ty ............................................. 62 5.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán ............... 64 5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CHO HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ....................................................... 67 5.3.1 Hạn chế của đề tài ............................................................................... 67 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AASB Australian Accounting Standards Board Ủy ban chuẩn mực kế toán Úc ACCA Association of Chartered Certified Accountants Hiệp hội Kế toán công chứng Anh BCTC Báo cáo tài chính CEO Chief Executive Officer Giám đốc điều hành ĐHCĐ Đại hội cổ đông FASB Financial Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính GDCK Giao dịch chứng khoán HĐQT Hội đồng quản trị HNX Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Ho Chi Minh City Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM IASB International Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế KTV Kiểm toán viên NH Ngân hàng OTC Over-The-Counter Market Thị trường cổ phiếu chưa niêm yết ROA Return on total assets Tỷ số lợi nhuận trên Tài sản SEC Security and Exchange Commission Ủy ban chứng khoán Hoa Kì SFAC Statement of Financial Accounting Concepts Chuẩn mực về Khái niệm kế toán báo cáo tài chính SOX Sarbanes - Oxley Đạo luật Sarbanes – Oxley UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước UPCOM Unlisted Public Company Market Thị trường cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountants Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAFI Establishment of the Association of Financial Investors Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm trên các chỉ tiêu cơ sở thường được sử dụng tại các công ty kiểm toán quốc tế.........................................................................................21 Bảng 4.1 : Điều chỉnh lợi nhuận ................................................................................34 Bảng 4.2 : Điều chỉnh tài sản ....................................................................................35 Bảng 4.3 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm biến kiêm nhiệm ..........................37 Bảng 4.4 : Điều chỉnh lợi nhuận chia theo nhóm công ty kiểm toán ........................38 Bảng 4.5 : Bảng điều chỉnh lợi nhuận theo đặc trưng của biến định lượng ..............39 Bảng 4.6 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến kiêm nhiệm ...................41 Bảng 4.7 : Bảng kết quả kiểm định Chi-bình phương biến công ty kiểm toán .........42 Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định trung bình của One Way ANOVA ............................43 Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định phương sai của kiểm định One Way ANOVA .........44 Bảng 4.10 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – Tỷ số nợ ...........................................47 Bảng 4.11 : Kết quả phân tích sâu ANOVA – ROA .................................................48 DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 1.1: 10 công ty kiểm toán có doanh thu cao nhất năm 2011 .......................26 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01 : Phần trăm lợi nhuận Phụ lục 02 : Phần trăm tài sản
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bản chất của kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra từ bên ngoài được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập và có đầy đủ năng lực chuyên môn, chịu trách nhiệm về mặt pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các báo cáo tài chính được kiểm toán. Mặc dù vậy, có thực sự kiểm toán báo cáo tài chính do các kiểm toán viên độc lập mang lại chất lượng cao hơn cho báo cáo tài chính? Câu hỏi này được đặt ra từ lâu trong giới học thuật và nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Kinney và Martin (1994) đã khảo sát nhiều nghiên cứu về chênh lệch giữa số liệu kiểm toán và số liệu của đơn vị để chứng minh rằng kiểm toán viên đã góp phần phát hiện một cách đáng kể các xu hướng báo cáo không đúng số liệu của đơn vị. Các nghiên cứu khác tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng như công ty kiểm toán (Chung và đồng nghiệp, 2003) hay hệ thống quản trị công ty (Ng và Tan, 2003). Hoạt động kiểm toán độc lập đã phát triển hơn 20 năm tại Việt Nam và được xem là đóng góp cho việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty niêm yết. Mặc dù vậy, theo hiểu biết hạn chế của mình, tác giả chưa tìm thấy các nghiên cứu về vấn đề này. Liệu rằng ở Việt Nam, các chênh lệch giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán có đáng kể không? Có tồn tại sự thổi phồng doanh thu, lợi nhuận, tài sản hoặc giấu bớt các khoản phải trả theo như các lý thuyết hay không? Các nhân tố nào chi phối đáng kể đến sự khác biệt này: Hệ thống quản trị công ty? Quy mô của công ty kiểm toán? Các đặc trưng về quy mô, đòn bẩy tài chính hoặc khả năng sinh lời của doanh nghiệp? Với mong muốn đóng góp phần nhỏ của mình vào các vấn đề lý luận và thực tiễn kiểm toán Việt Nam, tác giả quyết định chọn đề tài : “Những nhân tố ảnh hưởng đến chênh
  11. 2 lệch kiểm toán tại các công ty niêm yết tại Việt Nam: xu hướng và mức độ tác động”, trong đó chênh lệch kiểm toán được hiểu là sự khác biệt giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán với báo cáo tài chính chưa kiểm toán. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Với đề tài được xác định trên, luận văn dự kiến nghiên cứu nhằm hai mục tiêu sau:  Xác định xu hướng, mức độ chênh lệch kiểm toán của các chỉ tiêu trên BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam  Xác định các nhân tố tác động đến mức độ chênh lệch kiểm toán trong số liệu về lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu: Chênh lệch kiểm toán bao gồm sự chênh lệch giữa báo cáo tài chính đã kiểm toán và báo cáo tài chính chưa kiểm toán trên các chỉ tiêu cơ bản về tình hình kinh doanh (doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận) và tình hình tài chính (tài sản, nợ phải trả). Các nhân tố tác động được dự kiến gồm hệ thống quản trị công ty, công ty kiểm toán và những đặc điểm quy mô và tài chính của doanh nghiệp.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011- 2012, không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán). Chỉ nghiên cứu mức độ tác động của một số yếu tố cơ bản đã nêu, không đi sâu nghiên cứu bút toán điều chỉnh, do giới hạn về mặt số liệu. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đinh tính kết hợp định lượng, cụ thể như sau: Thu thập các số liệu trên BCTC trước kiểm toán và BCTC sau kiểm toán của mẫu nghiên cứu gồm 132 công ty niêm yết trên thị trường chướng khoán Việt Nam, sử dụng công cụ hỗ trợ SPSS để đưa ra được thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, qua đó phản ảnh xu hướng và tác động của chênh lệch kiểm toán ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài
  12. 3 chính của các công ty được khảo sát. Mức độ tác động của chênh lệch kiểm toán được đo bằng mức thay đổi của các chỉ tiêu so với số liệu chưa điều chỉnh. Phân tích tương quan mối quan hệ giữa các biến độc lập với mức độ tác động đến chỉ tiêu cơ bản nhất là lợi nhuận. Bên cạnh đó, các báo cáo giải trình của những đơn vị có chênh lệch kiểm toán lớn được tập hơp lại và phân tích cụ thể từng nguyên nhân, nhằm rút ra nhận xét chung về những chỉ tiêu trên BCTC mà đơn vị thường có sai lệch, qua đó đưa ra được các đặc điểm và khuynh hướng sai lệch mà người sử dụng BCTC cần quan tâm. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt các nghiên cứu về chênh lệch kiểm toán trước đây trên thế giới. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chênh lệch kiểm toán. Chương này sẽ trình bày các khái niệm liên quan đến chênh lệch kiểm toán, lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, lý thuyết đại diện. Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp chọn mẫu và các biến độc lập, biến phụ thuộc, phương pháp thống kê mô tả để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm, các phương pháp kiểm định thống kê (kiểm định chi bình phương và kiểm định có tham số) để dự đoán mối liên hệ giữa các nhân tố. Chương 4 : Kết quả nghiên cứu, trình bày kết quả mà nghiên cứu đạt được. Chương 5: Giải pháp đề xuất nhằm giảm chênh lệch báo cáo tài chính, hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này tóm tắt nghiên cứu, các gợi ý từ kết quả nghiên cứu, hạn chế của đề tài và chỉ ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chất lượng kiểm toán được định nghĩa là xác suất chung mà kiểm toán viên sẽ phát hiện một vi phạm trong hệ thống kế toán của khách hàng, và sẵn sàng báo cáo vi phạm đó (Fernando và đồng nghiệp, 2008). Hay một định nghĩa tương tự, giá trị của dịch vụ kiểm toán được xác định bởi khả năng của một công ty kiểm toán phát hiện ra sai sót trọng yếu trong hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo những sai sót trọng yếu đó (DeAngelo, 1981). Chênh lệch kiểm toán chính là một biểu hiện cụ thể của chất lượng kiểm toán, khi các công ty kiểm toán phát hiện ra càng nhiều sai sót và điều chỉnh những sai sót đó thì chênh lệch kiểm toán càng cao. Trên thế giới, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường mức độ chênh lệch của BCTC trước và sau kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh kiểm toán, tuy nhiên mỗi nghiên cứu đi theo một hướng khác nhau. 1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ DOANH NGHIỆP Có nhiều nghiên cứu về quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng của những điều chỉnh kiểm toán. Các nghiên cứu của Atiase (1985), Bamber (1987), Person (1995), Llorente, Michaely, Saar và Wang (2002) cho thấy các doanh nghiệp lớn có một môi trường thông tin tốt hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn. Cũng cùng quan điểm trên, Wright và Wright (1997) quan sát thấy rằng khách hàng càng lớn thì điều chỉnh kiểm toán càng giảm dần, điều này có thể được giải thích rằng các sai phạm trong công ty lớn là ít trọng yếu hơn so với công ty nhỏ. Hay nói cách khác, sự lựa chọn công ty kiểm toán là một yếu tố nội sinh, các công ty lớn với báo cáo thu nhập có lượng sẽ thuê kiểm toán chất lượng cao (R. Francis, 2004). Như vậy, quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến các điều chỉnh kiểm toán (Fernando và đồng nghiệp, 2008).
  14. 5 1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ QUY MÔ CÔNG TY KIỂM TOÁN Một loạt các nghiên cứu về quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán đã được thực hiện trong các năm qua. Đa số các nghiên cứu tập trung đến đặc điểm công ty kiểm toán ở cấp quốc gia và cho đây là yếu tố quyết định cơ bản đến chất lượng kiểm toán (Simunic và Stein 1987; Becker và cộng sự 1998; Francis và Krishnan 1999; Kim và đồng nghiệp 2003; Choi và Doogar 2005). Những nghiên cứu này nhìn chung đều cho rằng các công ty kiểm toán lớn với thương hiệu quốc tế (Big 4) có chất lượng làm việc cao hơn và đưa ra những báo cáo kiểm toán có ý nghĩa hơn các công ty còn lại. Tuy nhiên, Wallman (1996) và Francis (2004) lập luận thêm rằng việc đánh giá này cần phải tập trung hơn vào cấp độ văn phòng riêng lẻ chứ không phải là toàn bộ công ty bởi vì hầu hết các quyết định điều chỉnh kiểm toán đối với một khách hàng cụ thể được thực hiện trong một văn phòng riêng lẻ. 1.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ THUỘC VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ R. Francis (2004) đã liên kết chất lượng kiểm toán với Hội đồng quản trị (HĐQT) và các Ủy ban kiểm toán. Nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kiểm toán sẽ cao hơn khi Hội đồng và ủy ban kiểm toán độc lập hơn (nhiều thành viên bên ngoài hơn, hoặc không có sự khiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT), (Hermalin và Weisbach 1991; Klein 1998; và gần đây hơn của Hayes, Mehran và Scott 2004). Các nghiên cứu tập trung vào HĐQT độc lập (tính bằng tỷ lệ phần trăm của thành viên bên ngoài vào HĐQT), đều cho thấy rằng sự độc lập của HĐQT có mối tương quan ngược chiều đến khả năng gian lận tài chính và việc thực thi các quy định của SEC (Beasley 1996; Dechow và cộng sự 1996; Bhagat 2002). Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu thấy rằng một HĐQT có số lượng thành viên lớn hơn thì cũng có chuyên môn lớn hơn một HĐQT với ít thành viên (Dalton và cộng sự, 1999), và nó thường có hiệu quả hơn trong việc giám sát chi phí dồn tích (Xie và đồng nghiệp 2003; Klein 2002 ). Điều này cũng có nghĩa rằng khi Hội đồng độc lập hơn thì ít có sự chi phối thu nhập hơn, (Anderson và đồng nghiệp, 2004).
  15. 6 1.4 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ỦY BAN KIỂM TOÁN Trong bối cảnh các vấn đề gian lận kế toán trở nên nghiêm trọng tại Enron, WorldCom và các công ty đại chúng lớn khác, Quốc hội Mỹ đã thông qua Đạo luật Sarbanes - Oxley (SOX) vào tháng 1 năm 2002. Biên bản này đã được coi là một pháp chế toàn diện nhất ảnh hưởng đến tính chính xác của BCTC (Defond và đồng nghiệp, 2005). SOX đòi hỏi một công ty niêm yết đại chúng phải có một ủy ban kiểm toán gồm các thành viên hoàn toàn độc lập và ít nhất một thành viên phải có kiến thức về tài chính. Các nghiên cứu về Ủy ban Kiểm toán xuất hiện từ năm 1996, McMullen (1996) và Dechow, Sloan, và Sweeney (1996) cho thấy rằng các công ty có gian lận BCTC thì gần như không có các ủy ban kiểm toán so với các công ty khác tại thời điểm nghiên cứu. Nghiên cứu này gợi ý rằng việc có một ủy ban kiểm toán có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng báo cáo tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở đó mà không xem xét về đặc điểm của Ủy ban kiểm toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính như thế nào. Một số nghiên cứu gần đây tiếp tục hướng nghiên cứu này bằng cách tìm hiểu xem đặc điểm của Ủy ban kiểm toán ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của quá trình lập BCTC ra sao. Nói chung, các nghiên cứu cho rằng các ủy ban kiểm toán với một mức độ chuyên môn về kế toán/tài chính nhất định có thể giúp đảm bảo báo cáo tài chính đáng tin cậy bằng cách giám sát nghiêm ngặt quá trình lập báo cáo tài chính (Raghunandan và Rama 2001; Carcello và đồng nghiệp 2002). Các nghiên cứu khác của Felo và đồng nghiệp (2003) và Bryan và đồng nghiệp (2004) cho rằng, một Ủy ban kiểm toán với kiến thức về tài chính sẽ làm tăng chất lượng của báo cáo thu nhập. Sau đó Qin (2007) xem xét mối liên hệ giữa chuyên môn và tài chính với chất lượng thu nhập từ quan điểm hữu dụng của thông tin, đồng thời kiểm tra xem số lượng thành viên của ủy ban kiểm toán có chuyên môn về kế toán/ tài chính có liên quan đến chất lượng thu nhập như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có các biến số lượng thành viên có chuyên môn về kế toán và số lượng thành viên ủy ban kiểm toán là tác động đáng kể đến chất lượng thu nhập.
  16. 7 1.5 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH Persons (1995) chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính ( tổng nợ phải trả/tổng tài sản); vòng quay vốn (vốn/tổng tài sản lưu động và doanh thu/tổng tài sản); thành phần tài sản (Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản, các khoản phải thu/tổng tài sản, hàng tồn kho/tổng tài sản) và quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng gian lận trên BCTC của doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh nghiệp gian lận có đòn bẩy tài chính cao hơn so với các doanh nghiệp còn lại. S. Persons cũng sử dụng biến khả năng sinh lời (lợi nhuận sau thuế /tổng tài sản, lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản) để nghiên cứu và cho kết quả rằng các doanh nghiệp gian lận nhiều trên BCTC thì có lợi nhuận ít hơn so với các công ty không gian lận. Khi lợi nhuận thấp thì nhà quản lí có động cơ cao hơn trong việc phóng đại thu nhập hoặc giấu bớt chi phí. Đồng thời Kreutzfeldt và Wallace (1986) thấy rằng các công ty có vấn đề về khả năng sinh lời có gian lận BCTC nhiều hơn so với các công ty khác.
  17. 8 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN 2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CHÊNH LỆCH KIỂM TOÁN 2.1.1 Báo cáo tài chính 2.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính (financial statements), theo nghĩa hẹp đề cập đến các bản báo cáo về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. BCTC hiểu theo nghĩa này bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu và Bản thuyết minh BCTC. Báo cáo tài chính, theo nghĩa rộng là công tác báo cáo tài chính (financial reporting), đó là toàn bộ quá trình chuẩn bị và cung cấp các thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng được thực hiện bằng các hình thức khác nhau, trong đó nội dung cơ bản là các BCTC theo nghĩa hẹp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cung cấp các giải thích của nhà quản lý (management commentory). Quá trình kiểm toán BCTC sẽ phát hiện ra các sai lệch trên BCTC cần phải điều chỉnh. Chênh lệch kiểm toán là chênh lệch giữa BCTC sau kiểm toán với BCTC trước kiểm toán. Trong đó :  Báo cáo tài chính trước kiểm toán: Là báo cáo tài chính của đơn vị trình bày, chưa có sự kiểm tra và đánh giá của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Nhiều công ty công bố các BCTC này với mục đích cung cấp các thông tin kịp thời cho các cổ đông.
  18. 9  Báo cáo tài chính sau kiểm toán: Là báo cáo tài chính đã có ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lí của thông tin. Đây là BCTC chính thức của công ty công bố theo quy định của pháp luật. 2.1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính Khuôn mẫu lý thuyết kế toán của Chuẩn mực BCTC quốc tế (IASB, 2010) có nêu rằng mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và những thay đổi tình hình tài chính của một doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Một nội dung tương tự cũng được quy đinh trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC (Bộ Tài Chính, 2003). Đối với doanh nghiệp, BCTC đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thứ nhất, BCTC là công cụ hữu hiệu trong quá trình huy động vốn với chi phí tiết kiệm từ các nguồn lực trong xã hội. Với vai trò là cơ sở xây dựng các thông tin về cấu trúc tài chính, BCTC giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận thông tin của doanh nghiệp một cách dễ dàng. BCTC cho phép nhà đầu tư đánh giá triển vọng của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư chắc chắn, ít rủi ro. Thứ hai, các cổ đông hiện tại sử dụng BCTC để theo dõi tình hình quản lý vốn đầu tư, phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp một cách hợp lý và thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Thứ ba, BCTC còn là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế cả trong khu vực và quốc tế. Các công ty và các tập đoàn vẫn thường xem việc công khai, minh bạch thông tin BCTC như một yếu tố quan trọng nhằm củng cố mối quan hệ với các nhà đầu tư và chuyên gia phân tích tài chính trong và ngoài nước. Những nhà đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi một BCTC được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà họ dự định đầu tư. Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư. Việc
  19. 10 thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang được Nhà nước rất quan tâm, cụ thể là đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam nhằm khuyến khính các nhà đầu tư vào Việt Nam. Cuối cùng, BCTC còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong việc truyền đạt thông tin liên quan tới lợi ích cộng đồng. 2.1.2 Kiểm toán báo cáo tài chính 2.1.2.1 Khái niệm “Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lí của BCTC của một đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán BCTC”, (Bộ môn Kiểm toán ĐHKT Tp.HCM, 2012, trang 4). Kết quả kiểm toán BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, Nhà nước, và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các bên thứ ba như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng... để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình. 2.1.2.2 Vai trò của kiểm toán BCTC Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và đáng tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc lập. Ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển quy định, chỉ có các BCTC đã được kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp lý. Ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm toán BCTC thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, kiểm toán BCTC tạo niềm tin cho những người quan tâm. Dù hoạt dộng trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của doanh nghiệp đều thể hiện trên BCTC. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các nhà quản lý doanh nghiệp - người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính có thể sẽ trình bày BCTC theo một cách nào đó có lợi cho
  20. 11 mình, ví dụ tăng lợi nhuận lên trong những năm tình hình kinh doanh không thuận lợi. Trái lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đòi hỏi sự trung thực chính xác của BCTC đó. Vì thế cần có sự kiểm tra xác nhận của kiểm toán viên độc lập - những người hoạt động theo những nguyên tắc bắt buộc và có đủ năng lực uy tín với cả chủ doanh nghiệp và người quan tâm đến BCTC. Kiểm toán làm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của việc tách bạch quyền sở hữu và quyền kiểm soát bằng cách làm giảm các thông tin bất cân xứng giữa người sử dụng báo cáo tài chính và nhà quản lý doanh nghiệp (Jensen và Meckling, 1976). Do đó kiểm toán là một cách để giảm rủi ro thông tin cho người sử dụng BCTC, giảm chi phí vốn cho các công ty (Leuz và Verrecchia, 2005). Theo Nguyễn Văn Hương (2011), các doanh nghiệp khó tiếp cận với vốn vay không phải vì tất cả đều có báo cáo tài chính sai lệch. Mà vấn đề là hậu quả của việc đánh giá sai rủi ro tín dụng trước đây dẫn đến các ngân hàng thận trọng hơn đối với các khoản cho vay mới. Điều này đã được minh chứng trong lý thuyết về thông tin bất cân xứng, đó là người đi vay biết rõ tình trạng tài chính của mình hơn người cho vay, và để khắc phục thông tin bất cân xứng này thì người cho vay (ngân hàng) luôn tìm biện pháp bảo về minh bằng cách yêu cầu bên đi vay cung cấp BCTC được kiểm toán, và NH yêu cầu bên đi vay phải có nhiều tài sản đảm bảo hơn và lãi vay cao hơn để hạn chế bớt rủi ro. BCTC sai lệch làm gia tăng rủi ro cho vay, rủi ro tín dụng gia tăng sau đó lại được phản ánh vào mức giá cao hơn đối với tín dụng. Chính vì thế các doanh nghiệp thiếu vốn lại càng không tiếp cận được vốn. Thứ hai, kiểm toán BCTC góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần có định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa, kiểm toán giúp tổ chức thực hiện tốt hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2