intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là đánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà trong giai đoạn 2016 - 2018; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trong năm 2018 ở vùng nghiên cứu; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM QUANG QUÂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GÀ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM QUANG QUÂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GÀ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG HOÀI AN Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, Các kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu cũng như của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019 Phạm Quang Quân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Đề tài “Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Dương Hoài An, thuộc Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã nhiệt tình trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa KTPTNT và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ đang công tác tại huyện Nho Quan và các xã Đồng Phong, Kỳ Phú và thị trấn Nho Quan đã tạo điều kiện giúp đỡ và dành thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi, những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ AE Hiệu quả phân bổ BCN Bán công nghiệp CN Công nghiệp CRS Hiệu suất không đổi theo quy mô DRS Hiệu suất thay đổi theo quy mô EE Hiệu quả kinh tế HQKT Hiệu quả kinh tế GTBCN Gà thịt bán công nghiệp GTCN Gà thịt công nghiệp GO Giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian IRS Hiệu suất tăng theo quy mô MI Thu nhập hỗn hợp PE Hiệu quả kỹ thuật thuần SE Hiệu quả kỹ thuật quy mô TE Hiệu quả kỹ thuật TSCĐ Tài sản cố định VA Giá trị gia tang VRS Hiệu suất biến đổi theo quy mô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................. 4 4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 6 1.1. Cở sở lý luận và thực tiễn .......................................................................... 6 1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6 1.2. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi gà thịt trong và ngoài nước ................................................................................................................. 26 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 26 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 30 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 2.1. Đặc điểm địa bàn ...................................................................................... 35 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 35 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 51 3.1. Thực trạng chăn nuôi gia cầm tại huyện Nho Quan ................................ 51 3.1.1. Tổng đàn gia cầm trong giai đoạn nghiên cứu ...................................... 51 3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................ 52 3.2.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các cơ sở được khảo sát ............................................................................................................ 52 3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .............................. 73 3.4. Phân tích SWOT chăn nuôi gà thịt........................................................... 77 3.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà thịt ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình cho giai đoạn 2020-2025 ..................................... 82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83 1. Kết luận ....................................................................................................... 83 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu khảo sát chia theo hình thức, giống và quy mô nuôi.............. 40 Bảng 3.1. Tình hình nguồn lực của các cơ sở CNGT được khảo sát.............. 53 2016-2018........................................................................................................ 53 Bảng 3.2: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuât về hoạt động CNGT các hộ khảo sát 2016-2018 ......................................................................................... 55 Bảng 3.3: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức nuôi trong vụ Hè ............................................................................................................... 57 Bảng 3.4: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thái trong vụ Hè ............................................................................................................... 60 Bảng 3.5: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo giống nuôi trong vụ Hè ... 62 Bảng 3.6: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo quy mô nuôi trong vụ Hè 65 Bảng 3.7: Kết quả và HQKT theo hình thức nuôi vụ Hè ................................ 67 Bảng 3.8: Kết quả và HQKT theo vùng sinh thái trong vụ Hè ....................... 69 Bảng 3.9: Kết quả và HQKT theo giống nuôi trong vụ Hè ............................ 70 Bảng 3.10: Kết quả và HQKT theo quy mô nuôi trong vụ Hè ....................... 72 Bảng 3.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và HQKT CNGT .................. 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá và góp phần làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà; - Đánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà trong giai đoạn 2016 - 2018; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trong năm 2018 ở vùng nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt, trọng tâm là các cơ sở chăn nuôi gà thịt có tính chất hàng hoá và các bên liên đới có liên quan. Đối tượng khảo sát: 211 hộ chăn nuôi gà thịt tại thị trấn Nho Quan, xã Đồng Phong và xã Kỳ Phú; chăn nuôi chủ yếu các giống gà: Ri Lai, Lương Phượng, Tam Hoàng; nuôi theo hình thức: công nghiệp, bán công nghiệp; quy mô nuôi: gia trại, trang trại, nông hộ. 3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Đánh giá hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Đánh giá hiệu quả kỹ thuật ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; - Xác định, phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii - Đề xuất một số giải pháp để phát triển ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng  Phương pháp chuyên gia  Phương pháp phân tích thống kê  Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí (BCA)  Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA)  Phương pháp phân tích hồi quy đa biến. 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính  Phương pháp chuyên gia  Phương pháp phân tích SWOT. 4. Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu phản ánh về kết quả như GO, VA, MI và NB ở Thị trấn Nho Quan là cao nhất, tiếp theo là xã Đồng Phong và Kỳ Phú, tuy nhiên mức chêch lệch giữa các vùng sinh thái là không lớn nếu so sánh với mức chênh lệch giữa các hình thức nuôi. Kết quả nghiên cứu cho thấy GO của giống Ri Lai là lớn nhất, khoảng hơn 8.100 ngàn đồng/100kg cao hơn khoảng 40% so với Lương Phượng và Tam Hoàng. Trong 11 biến đưa vào mô hình thì có 9 biến có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa trên 90%) và 2 biến không có ý nghĩa thống kê là chi phí thuốc thú ý và số lần tập huấn, có thể do mức biến thiên của các yếu tố này thấp. Kết quả phân tích cho thấy, các biến như chi phí giống, thức ăn, thời gian nuôi và tỷ lệ hao hụt có tương quan nghịch với kết quả CNGT, cụ thể: với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi khi tăng 1 ngàn đồng chi phí giống sẽ làm NB giảm 0,588 ngàn đồng, MI giảm 0,584 ngàn đồng/100kg, tương tự tăng 1 ngàn đồng chi phí thức ăn sẽ làm NB giảm 0,665 ngàn đồng, MI giảm 0,664 ngàn đồng/100kg. Hệ số hồi quy riêng của biến giống và thức ăn khá nhỏ, chứng tỏ người chăn nuôi cơ bản đã đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật trong CNGT và điều này sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix được thể hiện rõ ở nội dung phân tích hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các biến như trình độ học vấn, quy mô nuôi có tương quan thuận với kết quả CNGT. Những thuận lợi đối với ngành chăn nuôi gà thịt trên địa bàn nghiên cứu gồm: Kinh nghiệm chăn nuôi và trình độ quản lý của người chăn nuôi ngày càng cải thiện. Chính phủ và Chính quyền địa phương đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Các cấp đã chú trọng công tác quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi. Nguồn lao động tương đối dồi dào. Quỹ đất dành cho chăn nuôi còn nhiều. Các sản phẩm phụ trong nông nghiệp tương đối dồi dào, đa dạng nên có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Có nhiều trường Đại học, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn nên rất thuận lợi cho việc khảo nghiệm, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hợp tác quốc tế về kiểm soát dịch bệnh, VSATTP, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi ngày càng được tăng cường. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong phòng chống thiên tai, dịch bệnh, nhập lậu gia cầm... ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện nên nhu cầu về thịt gà ngày lớn. Ngành chăn nuôi đang trong quá trình tái cơ cấu mạnh theo hướng chăn nuôi trạng trại, công nghiệp và ưu tiên phát triển đàn gà. Bênh cạnh đó, ngành công nghiệp này còn gặp những khó khăn như: Chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm tỷ trọng cao, khả năng đầu tư, trình độ thâm canh, kiểm soát dịch bệnh của khu vực này còn thấp. Sản phẩm chưa được phát triển thành chuỗi nên kém cạnh tranh. Tính hợp tác, liên kết giữa các trung gian kém, sản phẩm được chế biến thô sơ, giá trị gia tăng thấp, lợi ích phân phối không đồng đều. Người chăn nuôi còn thiếu các điều kiện cần thiết như vốn, con giống, kỹ thuật, thông tin về thị trường và chính sách nên chưa mạnh dạn đầu tư, không có kế hoạch chăn nuôi dài hạn. Nguồn cung các yếu tố đầu vào chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, phụ thuộc nhiều vào các địa phương khác nên giá thành chăn nuôi cao, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, người chăn nuôi còn bị lệ thuộc, bị động. Thị trường tiêu thụ kém phát triển, chỉ tiêu thụ trong nội bộ tỉnh, gà thịt CN khó tiêu thụ. Giá cả cũng như chất lượng các yếu tố đầu vào biến động thất thường, khó kiểm soát; giá cả sản phẩm đầu ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x không ổn định, khó tiên liệu và rất nhạy cảm trước thông tin dịch bệnh và quan hệ cung cầu nên rủi ro trong CNGT là rất lớn. Nguy cơ bùng phát dịch bệnh luôn tiềm ẩn. Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu giá rẻ và gia cầm sống nhập lậu còn nhiều khó khăn, bất cập. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI ngày càng khốc liệt. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tiêu thụ dưới dạng tươi sống, được bày bán khắp nơi, khó kiểm soát VSATTP và lây lan dịch bệnh. Sự cạnh tranh của sản phẩm từ các nước có nền chăn nuôi gia cầm phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Úc do các Hiệp định CPTPP, EVFTA được ký kết và thực thi. Ngành chăn nuôi gà vẫn phụ thuộc nặng vào các điều kiện về khí hậu thời tiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để ngành nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, cần phải kết hợp phát triển đồng thời cả hai ngành trồng trọt và chăn nuôi một cách có kế hoạch và bền vững, trong đó giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ngày càng tăng lên [4]. Trong ngành chăn nuôi, gia cầm là vật nuôi quan trọng thứ hai sau lợn nhưng là vật nuôi phổ biến của mọi người dân, ở vùng nông thôn có đến 80% số hộ là có chăn nuôi gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm, gà là vật nuôi chủ yếu, đàn gà chiếm khoảng 75% tổng số lượng đàn gia cầm và hàng năm cung cấp khoảng 350 - 450 ngàn tấn thịt [22]. Nho Quan là địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển chăn nuôi toàn diện. Theo quy hoạch tổng thể phát triển chăn nuôi của tỉnh đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt khoảng 40% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tổng số đàn gia cầm đạt trên 300 ngàn con, trong đó gà là 200 ngàn con, tổng sản lượng thịt gia cầm đạt khoảng 500 tấn, trong đó thịt gà trên 300 tấn và gà thịt được xác định là một trong ba vật nuôi chủ lực của tỉnh bên cạnh bò thịt và lợn thịt [6]. Trong thời gian qua hoạt động chăn nuôi gia cầm nói chung và gà nói riêng ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể, số lượng đàn và sản lượng thịt liên tục tăng với tốc độ khoảng 5-7% mỗi năm. Bên cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng thịt cũng được nâng lên nhờ cải thiện hình thức nuôi và chất lượng con giống. Chăn nuôi gà đã góp phần đáng kể vào tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động; cải thiện bữa ăn và nâng cao đời sống của người dân. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gà chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương, còn rất nhiều khó khăn và bất cập dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao và bền vững, chưa tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 2 lao động. Có thể nói cả những người làm công tác quản lý và người chăn nuôi còn băn khoăn, trăn trở trong việc lựa chọn hình thức nuôi, quy mô nuôi, giống gà nuôi, thời gian nuôi... như thế nào sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, luôn biến động khó lường và đòi hỏi của hội nhập kinh tế hiện nay thì thách thức đối với ngành chăn nuôi gà ở nước ta ngày càng lớn. Ngành chăn nuôi gà không chỉ phải đáp ứng tốt như cầu ngày càng cao và khắt khe của người tiêu dùng trong nước, duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình để góp phần vào sự ổn định nền kinh tế vĩ mô mà còn phải cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài và tiến tới xuất khẩu sản phẩm. Để giải quyết những vấn đề này, không còn con đường nào khác là ngành chăn nuôi gà phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở nước ta còn rất hạn chế so với yêu cầu đề ra, có chăng các tổ chức và cá nhân chỉ tập trung nghiên cứu nhiều về vấn đề kỹ thuật và thể chế, còn vấn đề về hiệu quả kinh tế chỉ được một số tác giả nghiên cứu như Nguyễn Văn Đức và Trần Long [64], Nguyễn Quốc Nghi [28] hay Đinh Xuân Tùng [93]... Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đánh giá toàn diện về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà theo nhiều tiêu chí khác nhau và các vấn đề như hiệu quả kinh tế trong điều kiện rủi ro hay hiệu quả kỹ thuật cũng chưa được đề cập.Bên cạnh đó, nếu so sánh với các nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài như Adepoju [54], Kalla [78], Morrison và Gunn [83] hay Micah [81]... thì cách thức nhìn nhận vấn đề, hệ thống chỉ tiêu tính toán và so sánh hiệu quả kinh tế của các nhà khoa học trong nước là có sự khác biệt đáng kể. Trước những vấn đề lý luận và thực tiễn có tính thời sự này, tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình" làm đề tài luận văn thạc sỹ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá và góp phần làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt; - Đánh giá kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà thịttrong giai đoạn 2016 - 2018; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trong năm 2018 ở vùng nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề kinh tế và kỹ thuật liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật chăn nuôi gà thịt, trọng tâm là các cơ sở chăn nuôi gà thịt có tính chất hàng hoá và các bên liên đới có liên quan. Đối tượng khảo sát: 211 hộ chăn nuôi gà thịt tại thị trấn Nho Quan, xã Đồng Phong và xã Kỳ Phú; chăn nuôi chủ yếu các giống gà: Ri Lai, Lương Phượng, Tam Hoàng; nuôi theo hình thức: công nghiệp, bán công nghiệp; quy mô nuôi: gia trại, trang trại, nông hộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để đạt các mục tiêu của luận văn, phạm vi nghiên cứu của luận văn là: - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt; thực trạng đầu tư, kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo hình thức, mùa vụ, loại giống, quy mô nuôi..., phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt; ước lượng các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt; nghiên cứu thị trường, chuỗi cung gà thịt công nghiệp và bán công nghiệp ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt ở vùng nghiên cứu đến năm 2025. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 4 - Không gian: Tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, tập trung vào 3 xã, thị trấn đại diện là:thị trấn Nho Quan, xã Đồng Phong và xã Kỳ Phú. - Thời gian: Số liệu thứ cấp về tình hình chăn nuôi và tiêu thụ gà thịt trên thế giới và ở Việt Nam, Ninh Bình và Nho Quan được nghiên cứu trong thời kỳ 2016 – 2018, số liệu sơ cấp được thu thập từ các bên liên quan trong năm 2018 và 2019. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt, từ đó lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt phù hợp với điều kiện hiện nay ở Việt Nam. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng phát triển, chỉ ra những khó khăn, bất cập trong phát triển ngành chăn nuôi gà thịt ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn nghiên cứu. - Xác định và so sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo các tiêu chí khác nhau; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt để có cơ sở khoa học nhằm định hướng phát triển ngành chăn nuôi gà thịt. - Phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trong bối cảnh rủi ro để thấy được khả năng phát triển của ngành trong điều kiện hiện nay. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt với một số hoạt động kinh tế khác để có cơ sở khoa học tái cấu trúc ngành chăn nuôi. - Ước lượng các chỉ số hiệu quả kỹ thuật và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật để thấy được những hạn chế trong tổ chức, quản lý hoạt động chăn nuôi gà thịt, từ đó có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cải thiện khả năng thực hành của người chăn nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 5 - Đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt, đây là cơ sở khoa học để các cơ quan quản lý và người chăn nuôi tham khảo, áp dụng nhằm góp phần hoàn thành chiến lược, mục tiêu phát triển chăn nuôi ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 như đã đề ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cở sở lý luận và thực tiễn 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế Khi đi tìm lợi nhuận, các đơn vị kinh doanh luôn cố gắng thỏa mãn người tiêu dùng và toàn xã hội về các hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Người tiêu dùng thường quan tâm đến giá cả và chất lượng sản phẩm để tối đa hoá lợi ích của họ, còn người sản xuất kinh doanh thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Nội dung và bản chất của nó như thế nào? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, hiện nay có nhiều quan điểm về HQKT, có thể khái quát như sau: Dưới góc độ vĩ mô, hiệu quả theo quan điểm của K. Marx, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả” [45]. Như vậy, theo quan điểm của K. Marx tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả tăng HQKT và xã hội. Vận dụng quan điểm của K. Marx, các nhà Kinh tế học Xô Viết mà đại diện là Obogomolop cho rằng “HQKT là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội” [30]. Như vậy, quan điểm này chỉ mới đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều kiện, phương tiện đạt được mục đích đó. Quan điểm này đúng nhưng chưa thoả đáng, không đảm bảo việc tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn tư bản chủ nghĩa. Bởi lẽ, mục đích sản xuất là tạo ragiá trị sử dụng, nhưng chưa xét đến sự đầu tư các nguồn lực và các yếu tố bên trong, bên ngoài của nền kinh tế để tạo ra tổng sản phẩm hay thu nhập quốc dân đó, như vậy việc “tiết kiệm thời gian lao động” bị đẩy xuống sau và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 7 không được xem xét là vấn đề chính thể, kết quả là kinh tế - xã hội phát triển chậm, năng suất lao động thấp. Rõ ràng, HQKT là mục tiêu của mọi nền sản xuất xã hội, là cơ sở để thể hiện tính ưu việt của chế độ này so với chế độ khác. Các nhà kinh tế học như Samuelson và Nordhaus cho rằng: “Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thoả mãn tối đa cho người tiêu dùng” hay “Một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” và “HQKT xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thoả mãn của người này mà không làm phương hại cho người khác” [32]. Theo David Begg và các cộng sự “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” và David Begg còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí” [3]. Như vậy, những quan điểm này là đúng nhưng chưa đủ vì điểm lựa chọn nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt HQKT tối ưu. Hơn nữa, những quan điểm này phản ánh còn chung chung, khó xác định được HQKT một cách chính xác vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm. Các nhà kinh tế học Cộng hoà dân chủ Đức mà đại diện là Stenien cho rằng “HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội” [90]. Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, nên người ta phải xem xét kết quả đó đạt được như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đem lại kết quả hữu ích hay không. Quan điểm này có ưu điểm là đã xét đến chi phí bỏ ra để có được kết quả, tức phản ánh được trình độ, chất lượng của hoạt động sản xuất. Nhưng nhược Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 8 điểm là vẫn chưa rõ ràng, chưa cụ thể về phương diện xác định, tính toán kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất. Ở góc độ vi mô hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT, nhưng tựu trung lại bao gồm 3 quan điểm chính sau: - HQKT là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [41][50][51]. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của các sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả đó. HQKT = Kết quả - Chi phí - HQKT là đại lượng được xác định bởi sự so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [5][16][26][44]. HQKT = Kết quả / Chi phí - HQKT là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả đạt được và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Sự so sánh ở đây bao gồm cả về số tuyệt đối và tương đối [2][19][42]. HQKT = AKết quả / Achi phí Hoặc HQKT = %AKết quả / %Achi phí Từ các quan điểm trên chúng ta thấy: Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần tuý như quan điểm thứ nhất thì chỉ mới xác định được quy mô của hiệu quả nhưng không phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực đầu vào và chưa so sánh được khả năng cung cấp của cải vật chất cho xã hội của những đơn vị sản xuất đạt hiệu số này như nhau vì chưa xét đến chi phí bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Và trong thực tế trong nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hay phép trừ không có ý nghĩa. Nếu đánh giá HQKT bằng quan điểm thứ hai thì chưa toàn diện vì mới phản ánh được chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào nhưng chưa xác định được quy mô của hiệu quả sử dụng đầu vào. Bên cạnh đó, kết quả sản xuất là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố như: thiên nhiên, kinh tế, xã hội... các yếu tố này cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2