intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIM YẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIM YẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Yến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Thanh Sơn,t, các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã,thị trấn đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 4 nãm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Yến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ viii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối týợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 2 4. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................. 2 Chýơng 1: CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4 1.1. Cõ sở lý luận................................................................................................ 4 1.1.2. Quản lý ngân sách cấp xã........................................................................ 19 1.2. Cõ sở thực tiễn........................................................................................... 30 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nýớc trên thế giới................................ 30 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của các địa phýơng trong nýớc........ 34 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Sơn trong công tác quản lý chi ngân sách xã ..................................................................................... 39 Chýơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHÝƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 41 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 41 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 41 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 41 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 43 2.1.3.1. Chuyển dịch cõ cấu kinh tế .................................................................. 43 2.1.4.. Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Sơn .............................. 45 2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3. Phýơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 46 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 48 Chýơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 49 3.1. Thực trạng thu chi ngân sách huyện Thanh Sơn ......................................... 49 3.2. Thực trạng về công tác quản lý chi NSX huyện Thanh Sơn ...................... 49 3.2.1. Kết quả khảo sát chi ngân sách tại 3 xã,thị trấn được chọn điều tra ......... 49 3.2.2. Đánh giá chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn ............................. 55 3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn .............................................................................................. 65 3.4.1. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã ...................... 65 3.4.2. Về công tác lập dự toán ngân sách xã ..................................................... 66 3.4.3. Về công tác chấp hành ngân sách xã ....................................................... 68 3.4.4. Về kế toán và quyết toán ngân sách xã .................................................... 70 3.4.5. Về cõ chế chính sách quản lý ngân sách xã ............................................. 72 3.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ................................................. 73 3.4.7. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã ...................................... 73 3.4.8. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã ....................... 74 3.4.8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cõ quan trong hệ thống Tài chính ... 75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước NSX : Ngân sách xã NTM : Nông thôn mới PTTH : Trung học phổ thông QLNS : Quản lý ngân sách THCS : Trung học cơ sở TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Sơn năm 2019 .......... 42 Bảng 2.2: Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................ 43 Bảng 2.3: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn ......... 44 Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn ...................... 45 Bảng 3.1. Thu- Chi ngân sách huyện Thanh Sơn .................................... 49 Bảng 3.2. Tình hình chi ngân sách Thị trấn Thanh Sơn qua các năm 2016 - 2018 ............................................................................... 50 Bảng 3.3. Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Thanh Sơn qua các năm 2016 - 2018 ....................................................................... 51 Bảng 3.4. Tình hình chi ngân sách Xã Thục Luyện qua các năm 2016 - 2018 ...... 52 Bảng 3.5. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Thục Luyện qua các năm 2016 - 2018 ............................................................................... 53 Bảng 3.6. Tình hình chi ngân sách Xã Thượng Cửu qua các năm 2016 - 2018 ............................................................................... 54 Bảng 3.7. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Thượng Cửu qua các năm 2016 - 2018 ....................................................................... 55 Bảng 3.8. Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn ổn định ngân sách.(n=55)....................................................................... 57 Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ NSX (n=55)............................................................................... 58 Bảng 3.11: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức (n=55)........................................................................................ 59 Bảng 3.12: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập dự toán chi chưa sát với thực tế (n=55) .............................. 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii Bảng 3.13: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=55) .............. 61 Bảng 3.14: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn 3 năm 2016-2018 (n=23) ............................. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Yến Tên luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Mục đích nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn các xã của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. - Những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả chính và kết luận Một là, công tác lập dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Dự toán NSNN của các xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn được lập căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã, của huyện; tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi ngân sách của Nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix Hai là, quá trình thực hiện chi thường xuyên diễn ra trong khuôn khổ dự toán đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh bổ sung chi thường xuyên trừ trường hợp thực hiện chính sách chế độ mới của Nhà nước. Các nội dung chi cơ bản nằm trong tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước. Huyện đã phân cấp cho chủ tịch UNND các xã, thị trấn quyền quyết định các nội dung chi trong phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao, giao quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong sử dụng tiền và tài sản của NSNN. Ba là, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được huyện Thanh Sơn quan tâm. Nhờ đó, cơ quan quản lý chi NSNN đã kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà nước huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một số đơn vị điển hình. Bốn là, công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước trong những năm gần đây đã phát huy tác dụng khá tốt trong kiểm soát sử dụng NSNN thực tế. Nhiều nội dung chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời trước khi hành tự qua ngân sách. Nhờ đó hệ thống thu, chi NSNN đã giảm sai sót trong hạch toán kế toán NSNN, giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách của cơ quan tài chính cũng như công tác thanh tra, kiểm toán. Năm là: Một số hạn chế về quản lí chi NSX đó là,Dự toán các xã lập gửi cơ quan tài chính trước khi thảo luận dự toán chưa sát với thực tế; Dự toán do UBND huyện giao cho các xã thường chậm hơn so với quy định (Theo quy định chậm nhất ngày 31/12 năm trước); Việc giao dự toán cho các xã chưa thực sự sát với tình hình thực tế; Điều hành chi ngân sách của chính quyền xã chưa tuân thủ đúng nguyên tắc chế độ định mức chi, chi cho quản lý hành chính thường tăng so với dự toán; Điều hành chi đầu tư XDCB còn yếu, kết thúc năm còn để kết dư ngân sách nhiều làm lăng phí ngân sách. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã (NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng không ngừng tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói riêng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã. Huyện Thanh Sơn có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là, 62.357,44 ha chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Là một huyện vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Thanh Sơn đang gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Qua khảo sát cho thấy việc quản lý chi ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lăng phí trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công. Trình độ quản lý chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 2 khi sử dụng NSX. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyệnThanh Sơn đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ’’ để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với điều kiện của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025. - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách tręn địa bàn các xã của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. - Những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là: Công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyệnThanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập trong các năm từ năm 2016- 2018. Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2019. 4. Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyệnThanh Sơn và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 3 cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý chi NSNN nói chung và chi NSX nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 4 Chýơng 1 CÕ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cõ sở lý luận 1.1.1. Ngân sách nhà nýớc 1.1.1.1 Các khái niệm (i) Khái niệm ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009] Thuật ngữ ngân sách theo tiếng Anh là “Budget” có nghĩa là cái túi đựng tiền. Thuật ngữ “Budget” xuất phát bởi từ cổ “Bougette” của Pháp. Từ thế kỷ 17, người Anh sử dụng thuật ngữ “Budget” để chỉ ngân sách hay túi tiền của nhà vua. NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ và sự xuất hiện của tổ chức nhà nýớc. Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở Mỹ và Pháp, sau đó mô hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự ra đời của thể chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tý sản đối với chế độ nhà nýớc phong kiến. Giai cấp tý sản đòi hỏi Nhà nýớc phong kiến phải bỏ đi chế độ thuế khóa và chi tiêu công một cách tùy tiện, theo ý chí riêng của nhà nýớc phong kiến (nhà vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo cho hoạt động tài chính công một cách minh bạch, có giới hạn và mang tính pháp lý, chế độ thuế khóa phải do Quốc hội của tổ chức nhà nýớc quyết định, các khoản chi tiêu công phải đặt trong sự giám sát của dân chúng và có sự tách bạch chi tiêu của xã hội với tiêu dùng cá nhân của nhà vua (nãm 1688, ở nýớc Anh đã ban hành Luật dân quyền quy định không cho phép nhà vua đặt ra bất kỳ khoản thu nào để chi tiêu, trừ khi được Quốc hội cho phép). Khi tổ chức nhà nýớc muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải được thực hiện theo luật do Quốc hội của một tổ chức nhà nýớc quyết định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 5 Tùy theo đặc điểm KT - XH cũng nhý truyền thống lịch sử khác nhau ở mỗi quốc gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể không hoàn toàn giống nhau, song bản chất của NSNN luôn được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu của Nhà nýớc nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển. Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN [Luật số 83/2015/QH13] được Quốc hội nýớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã giải thích thuật ngữ NSNN nhý sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nýớc được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cõ quan nhà nýớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nýớc”. (ii) Khái niệm thu ngân sách nhà nýớc Để có kinh phí cho mọi hoạt động của mình, Nhà nýớc đã đặt ra các khoản thu (thuế) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nýớc dùng quyền lực của mình để tập trung nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa măn các nhu cầu của Nhà nýớc. Ở Việt Nam, đứng về phýơng diện pháp lý thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nýớc huy động vào ngân sách để thỏa măn nhu cầu chi tiêu của Nhà nýớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nýớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nýớc huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nýớc nhằm thỏa măn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nýớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối týợng nộp. (iii) Khái niệm chi ngân sách nhà nýớc Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nýớc và thực hiện các chức năng KT - XH mà Nhà nýớc đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự chi phối giữa hai quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 6 phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trýớc khi đưa vào sử dụng. Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nýớc, chi trả nợ của Nhà nýớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nýớc [Dýơng Thị Bình Minh công, 2005] NSNN là một nội dung quan trọng của hệ thống tài chính công. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính công, cụ thể: + Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và công dân. + Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc và doanh nghiệp: mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nýớc cấp phát, hỗ trợ vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phýơng thức nhất định để tiến hành SXKD và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dýới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa NSNN với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào NSNN theo luật định. + Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với tổ chức xã hội. + Quan hệ tài chính giữa Nhà nýớc với quốc tế. Ngân sách nhà nýớc có các đặc điểm sau: + NSNN là một luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN, các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến pháp, Luật thuế,…) nhýng mặt khác bản thân NSNN cũng là luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng nãm, mang tính chất cýỡng chế và bắt buộc các chủ thể KT- XH có liên quan phải tuân thủ. + NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà Chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 7 khổ NSNN được Quốc hội phê duyệt, giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi nãm tài khóa. + Hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nýớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nýớc được Nhà nýớc tiến hành trên cõ sở những luật lệ nhất định; + Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu - chi của Nhà nýớc; + NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nýớc, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích cộng đồng; + NSNN cũng có những đặc điểm nhý các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của NSNN với tý cách là một quỹ tiền tập trung của Nhà nýớc, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; + Hoạt động thu - chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nýớc, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nýớc (i) Quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009] Quản lý nhà nýớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nýớc đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời sống KT - XH phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển KT - XH trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN nhý là công để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo định hướng của Nhà nýớc. Quản lý nhà nýớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp luật của Nhà nýớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dýỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 8 cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược KT - XH trong từng thời kỳ. Nhà nýớc là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của ngân sách là đối týợng, khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nýớc đối với NSNN là một tất yếu bởi vì: Thứ nhất, NSNN thể hiện bản chất của Nhà nýớc, của chế độ và phục vụ Nhà nýớc, tác động đến mọi mặt hoạt động đời sống xã hội, SXKD, là công cụ của Nhà nýớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia. Thứ hai, xuất phát từ vai trò tài chính công, NSNN là công cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nýớc định ra Luật NSNN, Luật thuế và các luật liên quan, các chính sách ýu đãi đầu tý, khuyến khích đầu tý, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN là rất lớn tác động đến nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả. Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nýớc mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi mặt hoạt động trong đời sống KT - XH. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển. Nhý vậy, có thể hiểu: Quản lý NSNN là sự tác động của Nhà nýớc vào hoạt động của các đối týợng sử dụng quỹ NSNN bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nýớc. Quản lý NSNN ảnh hýởng đến nhiều đối týợng, nhiều cấp chính quyền. Do vậy các nguyên tắc quản lý NSNN cũng nhý cõ chế chính sách trong quản lý NSNN cần được nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ và xem xét trong các mối quan hệ thì khi thực hiện quản lý NSNN mới mang lại hiệu quả cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 9 (ii) Nội dung quản lý ngân sách nhà nýớc [Sử Đình Thành, 2009] Thứ nhất, quản lý quá trình thu NSNN Thu NSNN được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc nhý hình thức thuế, phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện nhý hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ,… Quản lý quá trình thu NSNN chính là quản lý các hình thức đó. Thứ hai, quản lý quá trình chi NSNN Quản lý chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và ở nhiều địa phýơng, bao gồm quản lý các khoản chi đầu tý phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dýới. Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tý phát triển. Trường hợp có bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tý phát triển và quản lý tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên nhân mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và ngoài nýớc, lập Quỹ dự trữ, Quỹ dự phòng tài chính,… Quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN chính là quản lý việc thực hiện các giải pháp đó. Thứ tý, quản lý chu trình NSNN Chu trình NSNN có độ dài thời gian kéo dài hơn một nãm ngân sách vì trong một nãm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NSNN là chấp hành ngân sách của chu trình NSNN hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình NSNN trýớc đó và lập ngân sách cho chu trình NSNN tiếp theo. Công tác lập dự toán NSNN căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT - XH và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các khoản thu phải xác định trên cõ sở tăng trýởng kinh tế, các quy định của pháp luật về thu NSNN. Các khoản chi phải xác định trên cõ sở mục tiêu phát triển KT - XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2