intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá những yếu tố tác động đến thay đổi sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án; gợi ý các chính sách nhằm cải thiện sinh kế của người dân trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH BÁ TRUNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ĐẾN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ THUỘC KHU VỰC DỰ ÁN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Tháng 3/2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ĐẾN SINH KẾ CỦA CÁC HỘ THUỘC KHU VỰC DỰ ÁN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài TP. Hồ Chí Minh – Tháng 3/2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị Thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án” là công trình nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Các kết quả nghiên cứu của người khác được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Huỳnh Bá Trung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4 1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ........................................................................... 4 1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu ................................................................................. 4 1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu ........................................................................... 4 1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU ............ 6 2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT ............................................................................... 6 2.1.1. Hộ ...................................................................................................................... 6 2.1.2. Thu nhập............................................................................................................ 7 2.1.3. Sinh kế và vốn tài sản...................................................................................... 11 2.1.4. Bồi thường thiệt hại và tái định cư .................................................................. 13 2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......................................... 18
  5. 2.3. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 27 3.2.1. Thống kê mô tả................................................................................................ 27 3.2.2. Phân tích so sánh ............................................................................................. 27 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 27 3.4. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................... 28 3.5. ĐỊA BÀN PHỎNG VẤN ................................................................................... 28 3.6. CƠ CẤU CHỌN MẪU ...................................................................................... 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN SINH KẾ ....................................................... 30 4.1. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ................................ 30 4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 30 4.1.2. Các đơn vị hành chính ..................................................................................... 31 4.1.3. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 32 4.1.4. Diện tích và dân số .......................................................................................... 32 4.1.5. Lao động và việc làm ...................................................................................... 34 4.1.6. Thu nhập bình quân đầu người ....................................................................... 37 4.1.7. Tỷ lệ hộ nghèo ................................................................................................. 37 4.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ........................................................................................ 37 4.2.1. Bối cảnh dự án................................................................................................. 37 4.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của dự án ................................................................... 39
  6. 4.2.3. Hiệu quả của dự án .......................................................................................... 39 4.3. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC NHÓM HỘ KHẢO SÁT ........................... 40 4.4. SỰ THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN41 4.4.1. Thay đổi vốn con người .................................................................................. 42 4.4.2. Thay đổi vốn tự nhiên ..................................................................................... 44 4.4.3. Thay đổi vốn vật chất ...................................................................................... 48 4.4.4. Thay đổi vốn tài chính..................................................................................... 50 4.4.5. Thay đổi vốn xã hội......................................................................................... 52 4.4.6. Kế hoạch sinh kế của người dân ..................................................................... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 56 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56 5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 59 5.2.1. Tổ chức và quản lý .......................................................................................... 59 5.2.2. Công tác chỉ đạo và thực hiện ......................................................................... 60 5.2.3. Đối với việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất ............................. 60 5.2.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 61 5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Đơn vị hành chính, diện tích, dân số các năm 2010, 2011, 2012 ..32 Bảng 4.2: Dân số thành phố Rạch Giá giai đoạn 2008 – 2012 ......................33 Bảng 4.3: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế...................................35 Bảng 4.4: Thu nhập bình quân đầu người các năm 2010, 2011 và 2012.......37 Bảng 4.5: Mô tả dự án ....................................................................................38 Bảng 4.6: Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra sau tái định cư ..........41 Bảng 4.7: Diện tích đất trung bình của hộ gia đình .......................................46 Bảng 4.8: Tình hình cuộc sống của người dân sau thu hồi đất ......................54
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................24 Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ gia đình ......25 Hình 2.3: Quá trình ảnh hưởng của dự án đến sinh kế của hộ dân ................25 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................26 Hình 4.1: Vị trí địa lý Thành phố Rạch Giá ...................................................30 Hình 4.2: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thời kỳ 2001 – 2009 ............................33 Hình 4.3: Lao động trong độ tuổi chia theo trình độ chuyên môn .................35 Hình 4.4: Lao động phân theo ngành kinh tế .................................................36 Hình 4.5: Tỷ lệ lao động của hộ gia đình .......................................................44 Hình 4.6: Kế hoạch cho cuộc sống và nghề nghiệp trong tương lai ..............46 Hình 4.7: Tình hình mua sắm tài sản phục vụ sinh hoạt sau TĐC ................49 Hình 4.8: Tỷ lệ các nguồn thu nhập chính trước và sau thu hồi đất ..............51 Hình 4.9: Sự thay đổi các yếu tố xã hội sau thu hồi đất ................................53
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Development Bank) BQL: Ban quản lý DFID: Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (Department for International Development) TĐC: Tái định cư UBND: Ủy ban nhân dân VHLSS: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (Vietnam - Household Living Standards Survey) WB: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng Sông Cửu Long được triển khai tại 6 thành phố: Cần Thơ, Cao Lãnh, Cà Mau, Rạch Giá, Mỹ Tho và Trà Vinh, trong đó, chính phủ Việt Nam nhận một khoản tài trợ 292 triệu USD từ Ngân hàng Thế giới và 106 triệu USD vốn đối ứng Việt Nam. Dự án đã được ký hiệp định vào ngày 11/5/2012 và hiệp định có hiệu lực vào tháng 8/2012. Đây là dự án thí điểm của Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia, theo Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 8/6/2009, dự án triển khai nhằm cải thiện điều kiện sống của người nghèo tại các đô thị thông qua việc nâng cấp giao thông, cung cấp điện chiếu sáng công cộng, điện sinh hoạt, cung cấp nước nước sạch, thoát nước tránh ngập úng, cải thiện ô nhiễm môi trường, trồng cây xanh và các công trình hạ tầng xã hội. Tuy nhiên, quan sát thực tế, khi thu hồi nhà, đất của dân để thực hiện dự án, với những khoản tiền bồi thường cùng với chính sách hỗ trợ hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới từ các dự án thì không hẳn dự án nào cũng thật sự mang lại hiệu quả tích cực cho dân cư quanh vùng dự án. Một yêu cầu cơ bản khi thu hồi nhà, đất để xây dựng dự án là nhằm cải thiện điều kiện sống cho người nghèo trong đô thị và thay đổi cuộc sống cho người dân trong vùng dự án theo chiều hướng tốt hơn, có nghĩa là có thể tạo ra thu nhập cao hơn trước, tạo được công ăn việc làm tốt hơn, hoặc ít nhất là phải ngang bằng như trước khi bị thu hồi nhà, đất và đủ để đảm bảo cuộc sống hiện tại cũng như tương lai. Trong giai đoạn 1 của Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia vay vốn Ngân hàng Thế giới, thực hiện tại 04 thành phố: Hải Phòng, Nam Định, Hồ Chí Minh và Cần Thơ, đến nay, vấn đề sinh kế của người dân trong vùng dự án chịu ảnh hưởng từ dự án chưa có nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cũng như chưa có chính
  11. 2 sách giải quyết ổn thoả nhằm mang lại sự hài lòng cho người dân về ổn định sinh kế. Tại thành phố Rạch Giá, dự án nâng cấp đô thị đã và đang được triển khai với kỳ vọng khi dự án hoàn thành, người dân trong vùng dự án sẽ hưởng lợi rất nhiều từ giao thông (đi lại thuận tiện, đường xá tốt hơn và khang trang hơn); từ việc cung cấp điện (chiếu sáng công cộng, điện sinh hoạt); từ việc cung cấp nước sạch; từ thoát nước, tránh ngập úng và cải thiện ô nhiễm môi trường; từ nâng cấp, đầu tư xây dựng mới công trình công cộng (công viên, cây xanh, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, các công trình hạ tầng xã hội, vui chơi, giải trí), giúp giải tỏa và nâng cao tinh thần người dân sau một ngày làm việc, từ đó, giúp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo thống kê, khi dự án triển khai, đã có khoảng 2.143 hộ bị thu hồi nhà ở, đất ở, đất sản xuất (712 hộ bị di dời hoàn toàn, 1.431 hộ di dời 1 phần). Các hộ dân khi bị thu hồi nhà ở, đất ở, đất sản xuất phải đương đầu với sự thay đổi cuộc sống, gián tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của họ. Một số hộ dân chưa tìm thấy cơ hội, điều kiện thuận tiện để tăng thu nhập và ổn định cuộc sống mới, cũng như mối quan hệ xã hội bị ảnh hưởng. Theo như tìm hiểu sơ bộ, sự thay đổi trên có phát huy được tín hiệu tích cực, tuy nhiên tín hiệu tiêu cực vẫn còn đang xảy ra. Nếu như trước đây, người dân chỉ sống với công việc chính là sản xuất trên mảnh đất của mình, kinh doanh tại nhà mình, hoặc nhà gần chợ, gần nơi kinh doanh buôn bán rất thuận lợi, nay lại phải di chuyển đến nơi ở khác xa hơn, cuộc sống và thu nhập đều bị thay đổi. Trong điều kiện thiếu đất sản xuất, trong điều kiện không thể kinh doanh, buôn bán tại chính ngôi nhà mình, sản xuất trên chính mảnh đất của mình như truyền thống trước đây, bây giờ phải di dời đến nơi ở mới xa hơn, việc kinh doanh, buôn bán không thuận lợi làm ảnh hưởng đến sinh kế. Bên cạnh đó, trình độ người dân còn thấp, kinh tế, dịch vụ tại địa phương còn kém phát triển, các chính sách hỗ trợ của địa phương cũng chưa được thể hiện rõ ràng, vì thế chưa thật sự tạo cơ hội cho người dân bị ảnh hưởng có thể chuyển đổi nghề nghiệp, khôi phục thu nhập trở lại như cuộc sống cũ của họ. Tuy trước mắt, cuộc sống của một bộ phận người dân có trở nên sung túc
  12. 3 hơn trước do nhờ vào các khoản tiền đền bù, nhờ vào việc làm thuê từ các công trình đang xây dựng và các công việc khác trong khuôn khổ dự án, các công việc thời vụ,… nhưng nguồn thu nhập này không ổn định, về lâu dài, cuộc sống của họ và con cái họ không được đảm bảo. Theo báo cáo của BQL các dự án đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá, đến nay dự án đã có 643 đơn khiếu nại về chính sách bồi thường, chính sách hỗ trợ bồi thường, tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp, tiền bồi thường không đủ để mua nền tái định cư,… Điều này phần nào đã phản ánh thực trạng là việc đảm bảo sinh kế bền vững, lâu dài cho các hộ dân chịu ảnh hưởng từ dự án vẫn chưa được xem xét và thực hiện một cách thỏa đáng. Vì vậy, việc xem xét “Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án” có ý nghĩa rất quan trọng, sẽ góp phần làm sáng tỏ những nhân tố tác động đến thay đổi thu nhập, ảnh hưởng sinh kế của người dân. Từ đó, đề tài sẽ phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, đảm bảo sinh kế và ổn định cuộc sống mới cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án, đồng thời kiến nghị bổ sung, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ, ổn định và phát triển sinh kế bền vững nhằm triển khai có hiệu quả hơn tại các đô thị tiếp theo trong chương trình nâng cấp đô thị quốc gia. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là Phân tích ảnh hưởng của dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá đến thu nhập và sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá những yếu tố tác động đến thay đổi sinh kế của các hộ thuộc khu vực dự án. - Gợi ý các chính sách nhằm cải thiện sinh kế của người dân trong thời gian tới.
  13. 4 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Các loại vốn nào tác động đến sinh kế của các hộ khu vực dự án? Câu hỏi 2: Cần có các chính sách gì để hỗ trợ giúp ổn định sinh kế cho người dân trong khu vực dự án? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình và phân tích các loại vốn tác động đến sinh kế của các hộ do việc đầu tư xây dựng dự án nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá. 1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu Vùng nghiên cứu được lựa chọn trong vùng thực hiện dự án đầu tư nâng cấp đô thị tại 8 phường (Rạch Sỏi, An Hòa, An Bình, Vĩnh Lạc, Vĩnh Bảo, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Thanh và Vĩnh Quang) trên địa bàn thành phố Rạch Giá. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra trực tiếp với 150 hộ mang tính đại diện các hộ trong vùng dự án (50 hộ bị giải toả hoàn toàn và di dời đến nơi ở mới; 50 hộ bị giải toả một phần và không di dời chổ ở; 50 hộ không bị giải toả nhưng nằm trong vùng dự án). Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của BQL dự án đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Rạch Giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Rạch Giá, Chi cục Thống kê thành phố Rạch Giá, UBND thành phố Rạch Giá, Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh Kiên Giang và WB tại Việt Nam. 1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ thu thập nguồn số liệu trong vùng dự án được tổng hợp theo mẫu từ năm 2011 đến năm 2017 tại BQL dự án và số liệu thu thập sơ cấp từ điều tra 150 hộ tại mốc thời điểm năm 2011 và tại thời điểm năm 2017.
  14. 5 1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU Cấu trúc của đề tài gồm 5 chương. Chương I. Trình bày khái quát những bối cảnh, nội dung cơ bản của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và tối tượng, phạm vi nghiên cứu. Chương II. Trình bày những cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Chương III. Trình bày phương pháp nghiên cứu, khung phân tích, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu khảo sát. Chương IV. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận các kết quả nghiên cứu liên quan đến thu nhập và sinh kế của các hộ dân thuộc dự án. Chương V. Rút ra một số kết luận từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất một số khuyến nghị về chính sách nhằm đảo bảo sinh kế bền vững và thu nhập của các hộ dân khi bị ảnh hưởng dự án; nêu những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU 2.1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT 2.1.1. Hộ Theo Haviland (2003), một hộ gia đình (household) bao gồm một hoặc nhiều hơn những người cùng sống chung nhà ở và cùng chia sẻ các bữa ăn hoặc điều kiện sinh hoạt, có thể bao gồm một gia đình duy nhất hoặc một số nhóm người khác. Theo Arthur O'Sullivan và Steven M. Sheffrin (2003), một nơi cư trú riêng lẻ sẽ được coi là chứa nhiều hộ gia đình nếu có một trong hai bữa ăn hoặc không gian sống không được chia sẻ. Các hộ gia đình là đơn vị cơ bản của phân tích trong nhiều mô hình xã hội, kinh tế vi mô và của chính phủ, nhất là trong lĩnh vực kinh tế và thừa kế. Khái niệm hộ gia đình theo các quy định của pháp luật Việt Nam được mô tả là nơi mà thành viên hoặc các thành viên cùng lao động, đóng góp công sức vào hoạt động kinh tế chung của hộ, bao gồm việc sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh trong một số lĩnh vực do pháp luật quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. Tổng Cục Thống kê định nghĩa: “Hộ là một đơn vị xã hội. Trong thống kê, hộ là đơn vị điều tra (thu thập thông tin), bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.” Tóm lại, hộ gia đình có thể hiểu là một đơn vị xã hội bao gồm một hoặc một nhóm người cùng chung sống tại một nơi cư trú. Họ sinh hoạt cùng nhau, ăn chung và cùng đóng góp công sức vào hoạt động kinh tế chung của cả hộ. Như vậy, hộ gia đình không đồng nhất với với khái niệm gia đình do họ có thể có cùng huyết thống,
  16. 7 quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc không. Hộ gia đình là chủ thể trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và trong các quan hệ dân sự của hộ theo pháp luật quy định. 2.1.2. Thu nhập Barr (2004) định nghĩa thu nhập là khoản dùng cho tiêu dùng và tiết kiệm đạt được bởi một hộ hay cá nhân trong một thời gian xác định, thường được biểu diễn bằng tiền tệ. Theo Case và Fair (2007), thu nhập hộ gia đình là tổng của tất cả tiền lương, tiền công, lợi nhuận, các khoản lợi ích, tiền cho thuê, và các hình thức thu nhập nhận được... trong một thời gian nhất định. Tổng Cục Thống kê định nghĩa: “Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm”. Thu nhập của hộ bao gồm: Thu từ tiền công, tiền lương; Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm… Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh… Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Theo Coones (1998), các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao gồm: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội. Trong đó vốn tự nhiên bao gồm: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên,… là cơ sở cho các hoạt động kinh tế của con người. Vốn con người mô tả các yếu tố như: giáo dục, lực lượng lao động, giới tính. Các nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham gia sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả lao động của họ. Vốn tài chính bao gồm: các khoản tiết kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận vốn cho đầu tư và các hoạt động tạo ra thu nhập. Vốn xã hội bao gồm phần lớn xây dựng giữa
  17. 8 những con người với nhau, đó là sự tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau và chia sẽ những giá trị đạo đức, phong cách, kết nối thành những thành viên trong các cộng đồng lại với nhau (trích Đinh Phi Hổ và Trương Châu, 2014). Theo Park (1992), do năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập, các nhân tố tác động đến năng suất lao động cũng sẽ tác động đến thu nhập. Cùng ý kiến này, Mankiw (1998) chỉ ra sự khác biệt thu nhập giữa các quốc gia là do sự khác biệt về năng suất lao động. Mincer (1974) lý giải thu nhập của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Trình độ học vấn, và kinh nghiệm nghề nghiệp. Karttunen (2009) cho rằng vốn con người và các yếu tố nhân khẩu xã hội của hộ gia đình như giới tính, trình độ kiến thức trong lĩnh vực sản xuất của chủ hộ có tác động đến thu nhập của hộ. Tương tự, Safa (2005) chỉ ra rằng các đặc trưng của hộ như độ tuổi, quy mô lao động của hộ, kinh nghiệm sản xuất, và kiến thức về lĩnh vực sản suất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Adil, Badar và Sher (2004) phát hiện rằng đối với hộ sản xuất, chi phí sản xuất có ảnh hưởng tới thu nhập. Các nghiên cứu tại Việt Nam của Đinh Phi Hổ (2008), Đặng Anh Tuấn (2011), Nguyễn Thu Thủy (2011) đều tìm thấy kết quả là các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của hộ sản xuất bao gồm: Kiến thức nông nghiệp, công lao động, chi phí sản xuất, và vốn vay ngân hàng. Theo Nguyễn Xuân Thành (2009), thu nhập của mỗi lao động bị ảnh hưởng bởi yếu tố số năm đi học và kinh nghiệm làm việc. Nghiên cứu của Karttunen (2009) phát hiện nguồn lực vốn con người và các yếu tố nhân khẩu xã hội của hộ gia đình như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng với tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Đa số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có thu nhập thấp hơn so với các khu vực phi nông nghiệp, do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thường có nhiều rủi ro hơn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn định. Trong nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) tại địa bàn Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đã
  18. 9 kết luận: với các yếu tố không thay đổi, nếu chủ hộ làm nghề nông thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 16,35%. Theo nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010), nghiên cứu về tình trạng nghèo tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đã kết luận: khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình làm nông nghiệp thì dẫn đến thu nhập thấp và xác suất nghèo của họ tăng lên 80,09%. Theo Yang (2004), cho rằng học vấn là mấu chốt của sự phát triển và trình độ học vấn cũng giúp người nông dân tăng cường khả năng nắm bắt thông tin, điều đó một phần giúp người nông dân có thêm cơ hội tham gia hoạt động phi nông nghiệp và tìm việc làm ở đô thị. Solow (1957), cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép mọi người thích nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật. Vì vậy, trình độ học vấn của chủ hộ và những người trong gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của gia đình. Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ của sản xuất cùng với quan điểm này Wharton (1963) cho rằng, với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Một tỷ lệ lớn người nghèo là nông dân, những người thường thiếu những kỹ năng, kỹ thuật sản xuất và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng rất thấp. Okurut và cộng sự (2002), trong phân tích về nghèo ở Uganda ông kết luận rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu có. Bùi Quang Bình (2008) và Nguyễn Đức Thắng (2002), cũng kết luận rằng những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), ở các nước đang phát triển, nơi còn có những thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương tác khắc khe thì giới tính
  19. 10 của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Nghiên cứu đánh giá những hộ có chủ là nữ giới thì khả năng nghèo cao hơn những hộ là nam giới, đặc biệt là những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp xúc với những việc làm có thu nhập cao mà thường xuyên làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa vào nguồn thu nhập từ nam giới. Bùi Quang Bình (2008), cũng kết luận rằng giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng thu nhập của hộ, nếu chủ hộ là nam giới thì thu nhập của hộ sẽ cao hơn 0,237 điểm. Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự (2006) nghiên cứu số liệu điều tra VHLSS năm 2002 kết luận rằng, thu nhập bình quân nữ giới chỉ bằng 85% thu nhập của nam giới (riêng ở khu vực nông thôn, nữ giới chỉ bằng 66% thu nhập của nam giới). Okurut và cộng sự (2002), trong phân tích về nghèo ở Uganda đã kết luận rằng quy mô (số người trong hộ) gia đình càng lớn thì hộ trở nên nghèo hơn. Trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2006), tại Bình Phước, quy mô hộ tập trung của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi đó quy mô trung bình của hộ nghèo là 5,46%/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ. Điều này chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao thì số người trong hộ ít hơn so với hộ có thu nhập thấp. Nguyễn Sinh Công (2004), nghiên cứu và khẳng định: nếu quy mô của hộ gia đình tăng thêm một người thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 9,2%. Đồng thời, nếu tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì thu nhập bình quân đầu người của hộ càng thấp. Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), người phụ thuộc là người không tham gia lao động tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Người phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với việc có nhiều người ăn theo hơn nhưng lại có ít người lao động hơn. Kết quả cho thấy tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì gánh nặng đối với hộ gia đình càng lớn, các thành viên có lao động phải gánh nặng cho các thành viên không thể lao động, do vậy sẽ làm giảm thu nhập bình quân của hộ. Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Trương Châu (2014) tại địa bàn các xã biên giới tỉnh Tây Ninh kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở
  20. 11 vùng biên giới theo thứ tự tầm quan trọng là: Số hoạt động đa năng tạo thu nhập của hộ, Diện tích đất nông nghiệp của hộ, Số năm làm việc của chủ hộ, Trình độ học vấn của chủ hộ, Số người trong hộ. Trong đó, số người trong hộ càng tăng thì thu nhập của hộ càng giảm. Như vậy, trong các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gồm vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội, vốn con người đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thu nhập. Đối với các hộ ở nông thôn, các hộ có thu nhập thấp rơi vào các trường hợp có nguồn thu nhập chủ yếu từ khu vực nông nghiệp, ít có sự đa dạng trong các hoạt động tạo ra thu nhập, diện tích đất nông nghiệp thấp, trình độ học vấn của các thành viên trong hộ thấp hoặc có mức độ phụ thuộc cao. Ngoài ra, giáo dục, đào tạo sẽ giúp nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động, từ đó gia tăng năng suất lao động cũng như khả năng tiếp cận thông tin đến các loại vốn tài chính, giúp cải thiện thu nhập của hộ một cách bền vững. Cùng với quá trình đô thị hóa, nguồn vốn tự nhiên sẽ ngày càng giảm, song song đó là sự thay đổi trong các loại vốn còn lại, đòi hỏi hộ phải thay đổi cơ cấu các nguồn vốn, giảm phụ thuộc vào vốn tự nhiên và đa dạng hóa các hoạt động sinh kế để đảm bảo thu nhập và tránh nghèo đói. 2.1.3. Sinh kế và vốn tài sản DFID (1999) định nghĩa:“sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và hoạt động cần thiết để kiếm sống”. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó, phục hồi hay vượt qua được các cú sốc, căng thẳng, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không làm hao mòn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (Hanstad và cộng sự, 2004). Tài sản là cái mà con người có thể sở hữu và có thể tạo ra thu nhập. Trong khung phân tích sinh kế DFID thì tài sản bao gồm vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (DFID, 1999). DFID đã định nghĩa các loại vốn tài sản như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0