intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An. Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------- LÊ THỊ NGA PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------- LÊ THỊ NGA PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của GS. TS Nguyễn Trọng Hoài. Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn LÊ THỊ NGA
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. ..........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................2 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu. ...................................................................................3 1.7. Kết cấu của luận văn. .......................................................................................3 CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TUÂN THỦ THUẾ ..............................................................................................4 2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. ......................................................................4 2.1.1. Nghĩa vụ thuế. ...............................................................................................4 2.1.2. Tuân thủ thuế. ................................................................................................5 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. .....................7 2.2.1. Nhân tố kinh tế: .............................................................................................7 2.2.2. Nhân tố chính sách thuế. ...............................................................................9 2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội. .................................................................11 2.2.4. Nhân tố tâm lý cảm nhận. ............................................................................12 2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan. ............................................................13 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.........................................................................13 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước. ........................................................................17 Kết luận chương 2. ................................................................................................20 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................21 3.1. Các giả thuyết của mô hình. ...........................................................................21
  5. 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất. ..........................................................................24 3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu. .....................................................................26 3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ.........................................................................................26 3.3.2. Nghiên cứu chính thức. ...............................................................................27 3.4. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình. ......................................30 3.5. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. .......................................................31 3.5.1. Phương pháp chọn mẫu. ..............................................................................31 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu. ..........................................................................32 Kết luận chương 3 .................................................................................................33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................35 4.1. Hiện trạng tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An. 35 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. ..........................................................................................39 4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ................................................................39 4.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu. ...........................................................................41 4.2.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. ..............................................................42 4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..........................................................45 4.2.2.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................49 4.2.2.4. Phân tích ANOVA ...................................................................................53 Kết luận chương 4. ................................................................................................56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................58 5.1. Kết luận từ nghiên cứu. ..................................................................................58 5.2. Gợi ý chính sách nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp......................60 5.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố nhận thức giá trị xã hội. ..............60 5.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố kinh tế. ........................................61 5.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố chính sách thuế............................64 5.2.4. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố tâm lý cảm nhận. .........................65 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 NNT Người nộp thuế 2 CQT Cơ quan thuế 3 NSNN Ngân sách nhà nước 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 6 EFA Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá Organisation For Economic Co-Operation And Development - 7 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 8 KT Nhân tố kinh tế 9 CS Nhân tố chính sách thuế 10 XH Nhân tố nhận thức giá trị xã hội 11 TL Nhân tố tâm lý cảm nhận 12 TT Sự tuân thủ thuế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ................ 14  Hình 2.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia ....... 16  Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế ... 17  Bảng 2.4. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ....................................................... 19  Hình 3.1. Mô hình khảo sát ................................................................................. 26  Bảng 3.2. Mô tả các nhân tố dự kiến ................................................................... 27  Bảng 3.3. Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu .............................................. 31  Bảng 3.4. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ................................ 32  Bảng 4.1. Thống kê tình hình kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp của Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An ...................................................................... 37  Bảng 4.2. Thống kê tình hình nợ thuế của doanh nghiệp cuối mỗi năm ............. 38  Bảng 4.3. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp ................................... 41  Bảng 4.4. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian kinh doanh ......................................................................................................................... 42  Bảng 4.5. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh ................ 43  Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế ...................................... 44  Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế ........................ 45  Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức giá trị xã hội .......... 45  Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý cảm nhận ...................... 46  Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế ................... 46  Bảng 4.11. Kiểm định KMO và Bartlett.............................................................. 47  Bảng 4.12. Kiểm định mức đô ̣ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện .................................................................................................................. 48  Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố ........................................................................ 49  Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett.............................................................. 50  Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân
  9. tố đại diện .................................................................................................................. 51  Bảng 4.16. Hệ số hồi quy .................................................................................... 52  Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình ................................................................................ 52  Bảng 4.18. Phân tích phương sai ......................................................................... 53  Bảng 4.19. Hệ số hồi quy .................................................................................... 53  Bảng 4.20. Phân tích ANOVA ............................................................................ 55  Bảng 4.21. Phân tích ANOVA ............................................................................ 56  Bảng 4.22. Phân tích ANOVA ............................................................................ 57  Bảng 4.23. Phân tích ANOVA ............................................................................ 58
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thông qua nguồn thu này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã hội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hệ thống chính sách thuế đã được từng bước cải cách, hoàn thiện. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, Nhà nước luôn tạo ra môi trường và hành lang pháp lý để thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế và cá nhân, nhằm ổn định, phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày được nâng cao. Vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng bước được tăng cường. Nhiều doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã được các cơ quan Nhà nước tôn vinh. Bên cạnh đó, cũng còn không ít người nộp thuế chưa tuân thủ chấp hành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 thực hiện theo Luật Quản lý thuế hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Theo cơ chế này, người nộp thuế có thể tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà không cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Việc thực hiện cơ chế này là phát huy tính tự chủ và ý thức tự giác thực hiện pháp luật về thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà người nộp thuế đã kê khai không chính xác và nộp thuế không đầy đủ, không đúng hạn số thuế phải nộp. Thực tế, Chi cục Thuế thành phố Tân An đang quản lý trên 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm 2015 kiểm tra thuế tại 128 doanh nghiệp đã truy thu thuế 2 tỷ 537 triệu đồng (Chi cục Thuế thành phố Tân An, 2015). Ngoài ra, tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng
  11. 2 đến nguồn thu ngân sách địa phương. Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An” có thể góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An. Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân An? Chính sách nào để nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân An? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.  Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp đối với các khoản thuế như: thuế TNDN, thuế GTGT dưới sự quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Tân An.  Về phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể: Phương pháp định tính được sử dụng thông qua việc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực thuế, các cán bộ công chức thuế nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập được từ phỏng vấn chính thức 265 doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố
  12. 3 Tân An tỉnh Long An quản lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Cụ thể như sau: - Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý. - Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan thuế thấy được nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp để cơ quan thuế hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế và có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn đang học sau đại học chuyên ngành quản lý công. 1.7. Kết cấu của luận văn. Luận văn này ngoài chương 1 giới thiệu được trình bày với bốn chương tiếp theo: Chương 2: Lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu trước, chương này giới thiệu khái quát các lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. Tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong chương 2, làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tế. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu, chương này trình bày khung phân tích, mô hình nghiên cứu, cỡ mẫu, các đặc điểm của mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu, quy trình thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu, chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những kết quả nghiên cứu đạt được tương ứng với từng mục tiêu đề ra của nghiên cứu. Và cuối cùng là Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách, sẽ trình bày những kết luận rút ra từ nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất kiến nghị cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ TUÂN THỦ THUẾ Chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế như: nghĩa vụ thuế, khái niệm tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến sự tuân thủ thuế. 2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. 2.1.1. Nghĩa vụ thuế. Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì nghĩa vụ của người nộp thuế gồm: “Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”. Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), nghĩa vụ thuế bao gồm bốn nghĩa vụ sau: (i) Đăng ký thuế; (ii) Khai thuế kịp thời và nộp các thông tin cần thiết về hồ sơ thuế; (iii) báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin (kết
  14. 5 hợp lưu giữ hồ sơ); (iv) nộp thuế đúng hạn. Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế không hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung đều liên quan đến nội dung như: đăng ký thuế, kê khai thông tin, nộp tờ khai và nộp tiền thuế đúng hạn. 2.1.2. Tuân thủ thuế. Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Quan điểm truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ thuế, họ chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT) hoặc khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, cách tiếp cận tuân thủ thuế theo luật thuế chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến việc tăng cường tuân thủ thuế. Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu tham gia tranh luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một trong những mục tiêu được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối tượng trốn thuế và tránh thuế. Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập trung xem xét tính tự nguyện chấp hành thuế. James và Alley (1999) đã đặt ra câu hỏi: sự “tuân thủ” có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc do cả hai thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so với mức thuế phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng được sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình thức kiểm tra, thanh tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác. Trên thế giới đã có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế được đề cập đến, cụ thể: Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.
  15. 6 Theo tổ chức OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế: “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp”. Theo James và Alley (1999), “ tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”. Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) : “sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian”. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấp hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau. Theo James và Alley (1999) các định nghĩa trên, tuân thủ pháp luật thuế của NNT về cơ bản là thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT. Khi tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách thuế, tính hiệu quả của công tác quản lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành pháp luật thuế của NNT. Như vậy, tuân thủ thuế là thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ thuế theo đúng các quy định tại các luật thuế, NNT tự giác và có ý thức tuân thủ hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế của mình, CQT chỉ tuyên truyền, giáo dục, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý các hành vi không tuân thủ
  16. 7 thuế. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 2.2.1. Nhân tố kinh tế: Nhân tố kinh tế liên quan đến tuân thủ thuế đề cập đến hành động có liên quan đến chi phí và lợi ích của việc thực hiện các hành động (Loo, 2006). Hasseldine (1993), và Song và Yarbrough (1978) giả định rằng người nộp thuế là trốn kinh tế hợp lý, người có khả năng sẽ đánh giá chi phí và /hoặc lợi ích trốn. Các nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế gắn liền với các nhân tố kinh tế như kiểm toán thuế và nhận thức của chi tiêu Chính phủ, khả năng tài chính, chi phí tuân thủ sẽ được tìm hiểu chi tiết hơn. Kiểm toán thuế. Một số nghiên cứu cho rằng các cuộc kiểm toán có tác động tích cực đến chuyện lảng tránh thuế (Jackson và Jaouen, 1989; Shanmugam, 2003; Dubin, 2004). Những phát hiện này cho thấy rằng trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm toán thuế có thể đóng một vai trò không thể thiếu và vai trò thiết yếu của họ là tăng cường sự tuân thủ tự nguyện. Tần số và tỉ mỉ của các cuộc kiểm toán có thể khuyến khích người nộp thuế phải cẩn trọng hơn trong việc hoàn thành tờ khai thuế, báo cáo tất cả các thu nhập và khẳng định việc trích chính xác để xác định nghĩa vụ thuế. Ngược lại, người nộp thuế chưa bao giờ được kiểm toán có thể bị cám dỗ để theo báo cáo thu nhập thực tế của họ và yêu cầu bồi thường các khoản khấu trừ sai. Theo OECD (2004), việc thường xuyên tổ chức công tác kiểm toán thuế có thể nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, các hoạt động kiểm toán thuế sẽ giúp hỗ trợ và duy trì những quy tắc hiện hành do NNT nhận thức được rủi ro bị phát hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến lược răn đe có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số CQT đã báo cáo rằng các hoạt động ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử không tuân thủ trong những năm tiếp theo. Sự thành công của chiến lược răn đe cũng liên quan đến quy tắc ứng xử của NNT. Truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong một chiến lược răn đe, là nhận thức của NNT, cung cấp một thông điệp
  17. 8 NNT không tuân thủ sẽ bị phát hiện, hầu hết NNT là trung thực, điều này thúc đẩy một tiêu chuẩn xã hội mạnh mẽ để duy trì sự tuân thủ thuế. Nhận thức của chi tiêu Chính phủ. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), NSNN được sử dụng như thế nào là một trong những vấn đề được DN quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận thức của DN về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực. Người nộp thuế, và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao, sẽ nhạy cảm với những gì mà Chính phủ chi tiền của họ vào. Nếu Chính phủ là một cách khôn ngoan chi tiêu thu nhập quốc gia, ví dụ, đối với phương tiện cơ bản như giáo dục, y tế, an toàn và giao thông công cộng, có khả năng là tự nguyện tuân thủ sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu người nộp thuế nhận thức rằng Chính phủ đang chi tiêu quá nhiều vào một cái gì đó được coi là không cần thiết, sau đó người nộp thuế sẽ cố gắng né tránh. Khả năng tài chính. Dường như có một mối quan hệ giữa số tiền thuế còn nợ và các hành vi tuân thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có trách nhiệm pháp lý về thuế mà có thể dễ dàng được thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu các trách nhiệm pháp lý lớn có khả năng đe dọa sự sống còn của DN thì người chủ sở hữu có thể sẽ né tránh phải nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều chỉnh các số liệu báo cáo để giảm nghĩa vụ thuế (OECD, 2004). Chi phí tuân thủ. Theo OECD (2004), đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí thông thường để tuân thủ các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao hơn số thuế thực nộp. Các chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các thủ tục yêu cầu, các chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp của Luật thuế. Các chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như
  18. 9 căng thẳng thần kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về thuế hay chưa hoặc thậm chí do không biết các quy định về thuế. Thực hiện các nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 2.2.2. Nhân tố chính sách thuế. Trong khi người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi những lo ngại kinh tế thuần túy của họ, hoặc để trốn tránh, không để trốn thuế, bằng chứng cho thấy các nhân tố thể chế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tuân thủ của họ. Luôn có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách thuế phù hợp và quản lý thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế. Đối với nhiều khía cạnh của việc tuân thủ thuế, có một cuộc tranh luận trong giới khoa học như thế nào là hiệu quả hoạt động của hệ thống thuế, của cơ quan thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế trong việc giảm thiểu khoảng cách về thuế và tăng cường sự tuân thủ tự nguyện rõ ràng là rất quan trọng. Theo Hasseldine và Li (1999) tuân thủ thuế được minh họa qua việc xem Chính phủ và cơ quan thuế như các chính đảng cần được liên tục hiệu quả trong việc quản lý hệ thống thuế nhằm ngăn chặn trốn thuế. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Richardson (2008) cũng cho rằng vai trò của một Chính phủ có tác động tích cực đối với việc xác định thái độ đối với thuế. Chính sách thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân thủ khi các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ khi các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự đoán (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009). Thuế suất.
  19. 10 Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter cũng cho thấy rằng có mối quan hệ giữa thuế suất và trốn thuế do mức thuế suất được sử dụng như là một công cụ có thể được thao tác cho mục tiêu chính sách đặc biệt. Nâng cao mức thuế suất cận biên có khả năng khiến NNT trốn thuế (Whitte và Woodbury, 1985; Ali, Cecil và Knoblett, 2011; Torgler, 2007) nhưng khi hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế (Trivedi, Shehata và Mestelmen, 2004; Kirchler, 2007). Allingham và Sando kết luận rằng NNT có thể chọn: báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không phân biệt mức thuế suất. Tăng mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm hành vi tuân thủ (Allingham và Sandmo, 1972). Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Theo OCED (2004), kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp thuế muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn hoá). Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện để cải thiện việc cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện độ tin cậy của thông tin mà cơ quan thuế nhận được. Thực hiện thủ tục hành chính thuế. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa và
  20. 11 giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà. Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến khích người nộp thuế tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên. 2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội. Nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế từ góc độ xã hội liên quan đến sự sẵn sàng của người nộp thuế thực hiện theo pháp luật về thuế để đáp ứng với hành vi của người khác và môi trường xã hội của họ (tức là Chính phủ, bạn bè và các thành viên gia đình) (Torgler, 2007). Mặt khác, Kirchler (2007) cho rằng các nhân tố xã hội nên được xem trong một ý nghĩa rộng hơn so với quan điểm của Torgler bao gồm tâm lý của các đối tượng nộp thuế. Do đó, nhân tố được thảo luận trong phần này là nhận thức về ổn định và công bằng, xử lý vi phạm hành chính về thuế. Tính ổn định của chính sách thuế. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp lý của các Luật thuế là những thách thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những chống đối và sai lỗi trong kê khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế. CQT thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của những Luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của các Luật thuế. Công bằng của hệ thống thuế. Theo Mohd Rizal Palil (2010), nhận thức công bằng là một trong những nguyên tắc chính để thiết lập hệ thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ thống thuế cũng có ảnh hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế. Hệ thống thuế không công bằng có thể dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy nghĩ gian lận là hợp lý. Thương hiệu của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các yếu tố xã hội cũng có ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như: chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ thể trong một cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng chủ thể
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2