intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ bài viết này tác giả hy vọng có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản, từ đó đưa ra một vài gợi ý hoàn thiện, cung cấp thêm cơ sở cho các quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp bất động sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------- MAI THỊ THÙY TRANG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP HCM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------- MAI THỊ THÙY TRANG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP HCM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. Trang 1 MỤC LỤC CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 4 1.1 Tổng quan: .......................................................................................................... 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 5 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... 6 1.4 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 6 1.5 Ý nghĩa của đề tài: .............................................................................................. 6 1.6 Kết cấu của luận văn:.......................................................................................... 6 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ....... 8 2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn: ............................................................................ 8 2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani &Miller (M&M): ......................... 8 2.1.2 Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn:........................................................... 8 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng: ......................................................................... 9 2.1.4 Lý thuyết về chi phí đại diện: .................................................................... 10 2.1.5 Lý thuyết tín hiệu: ...................................................................................... 10 2.2 Các nghiên cứu trước đây: ................................................................................ 10 CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 15 3.1 Mô hình nghiên cứu:......................................................................................... 15 3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 17 3.2.1 Thu thập và xử lý số liệu: ............................................................................... 17 3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn: ...................................................... 17 3.2.2.1 Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp - Biến phụ thuộc: ........................... 17
  4. Trang 2 3.2.2.2 Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (đòn bẩy tài chính) của doanh nghiệp: .................................................................................................................. 18 3.2.2.2.1 Khả năng sinh lời (ROA): ................................................................. 18 3.2.2.2.2 Tài sản hữu hình (FA và TANG): ..................................................... 19 3.2.2.2.3 Qui mô của doanh nghiệp (SIZE):..................................................... 20 3.2.2.2.4 Tăng trưởng (GROW): ...................................................................... 21 3.2.2.2.5 Rủi to kinh doanh (RISK): ................................................................ 22 3.2.2.2.6 Tính thanh khoản của tài sản (LIQ):.................................................. 23 CHƢƠNG IV: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 24 4.1 Thực trạng tình hình các doanh nghiệp bất động sản hiện nay: ....................... 24 4.1.1 Nợ vay chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc vốn: .......................................... 24 4.1.2 Nợ vay ngắn hạn lớn hơn nợ vay dài hạn ....................................................... 25 4.1.3 Hiệu quả sử dụng nợ của các doanh nghiệp ................................................... 26 4.2 Thống kê mô tả các biến độc lập ...................................................................... 27 4.2.1 Thống kê mô tả biến độc lập khả năng sinh lời: ............................................ 27 4.2.2 Thống kê mô tả biến độc lập tài sản hữu hình: .............................................. 29 4.2.3 Thống kê mô tả biến độc lập quy mô doanh nghiệp: ..................................... 31 4.2.4 Thống kê mô tả biến độc lập tăng trưởng: ..................................................... 33 4.2.5 Thống kê mô tả biến độc lập rủi ro kinh doanh: ............................................ 35 4.2.6 Thống kê mô tả biến độc lập tính thanh khoản của tài sản: ........................... 37 4.3 Kết quả nghiên cứu: .......................................................................................... 38 4.3.1 Phân tích tương quan: ..................................................................................... 38 4.3.2 Mô hình hồi quy: ............................................................................................ 40 4.3.3 Kiểm tra các giả định của mô hình: ................................................................ 44
  5. Trang 3 4.3.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định sự phù hợp của mô hình: .............................................................................................................................. 44 4.3.3.2 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:......................................................... 48 4.3.3.3 Kiểm tra phần dư εi (sai số): kiểm định tính độc lập của phần dư: (không có tự tương quan giữa các phần dư) ..................................................................... 50 4.3.4 Nhận xét về kết quả nghiên cứu: .................................................................... 52 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN .......................................................................................................... 54 5.1 Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam: .............. 54 5.1.1 Tài sản hữu hình: ....................................................................................... 54 5.1.2 Quy mô doanh nghiệp: ............................................................................... 54 5.1.3 Cơ hội tăng trưởng ..................................................................................... 55 5.1.4 Tính thanh khoản của tài sản: .................................................................... 55 5.2 Phân tích các bất cập từ kết quả nghiên cứu: ................................................... 55 5.3 Một số ý kiến của tác giả về vấn đề hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam: .................................................................................................................... 57 5.4 Hạn chế của nghiên cứu: .................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 61
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. LEV : Tỷ số tổng nợ so với tổng tài sản 2. STD : Tỷ số nợ ngắn hạn so với tổng tài sản 3. STD : Tỷ số nợ dài hạn so với tổng tài sản 4. ROA : Khả năng sinh lời 5. FA/TANG : Tài sản hữu hình 6. SIZE : Qui mô doanh nghiệp 7. GROW : Cơ hội tăng trưởng 8. RISK : Rủi ro kinh doanh 9. LIQD : Tính thanh khoản của tài sản 10. Sở GDCK TP HCM : Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh
  7. Trang 4 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Tổng quan: Trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, nguồn vốn đóng một vai trò rất quan trọng, là khởi nguồn sự sống cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, trong tất cả các giai đoạn của mình, từ thành lập, phát triển đến bảo hòa, suy thoái, doanh nghiệp đều cần phải sử dụng vốn. Với vai trò quan trọng mang tính chất quyết định như vậy, một cấu trúc vốn tối ưu nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp tối đa với số vốn hữu hạn là một yêu cầu được đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính. Tuy nhiên để xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu thì việc đầu tiên là các nhà quản trị tài chính phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào. Từ những nghiên cứu trước đây cho thấy, có rất nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, từ các nhân tố bên trong xuất phát từ bản thân doanh nghiệp như lợi nhuận, quy mô của doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, tài sản đảm bảo của doanh nghiệp,… đến các nhân tố bên ngoài mang tính vĩ mô như thuế, lạm phát kỳ vọng, lãi suất, thị trường tài chính,…. Tùy thuộc từng loại hình và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau thì mức độ tác động của các nhân tố này lên cấu trúc vốn sẽ khác nhau, có thể sẽ có tương quan thuận chiều hoặc ngược chiều với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Việc làm rõ tầm ảnh hưởng của các nhân tố nêu trên đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu. Điều này giúp doanh nghiệp có thể tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và rủi ro có thể xảy ra, từ đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong thời gian qua (2007-2012), các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp bất động sản nói riêng đã trải qua nhiều biến động đáng kể, chịu tác động từ các khó khăn của nền kinh tế trong nước cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản từ chỗ phát triển thịnh vượng
  8. Trang 5 vào những năm trước đó thì hiện nay đang lâm vào tình trạng khó khăn, hoạt động trì trệ. Tình trạng bong bóng của thị trường bất động sản trong giai đoạn thịnh vượng làm cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản gặp khó khăn trong việc tiêu thụ khi thị trường nhà đất đóng băng. Vấn đề đặt ra, có phải chăng trong thời gian thịnh vượng và phát triển, các doanh nghiệp bất động sản đã không hoạch định cho mình một cấu trúc vốn tối ưu trong dài hạn. Chính vì những lý do nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM”. Từ bài viết này tác giả hy vọng có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản, từ đó đưa ra một vài gợi ý hoàn thiện, cung cấp thêm cơ sở cho các quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp, hướng đến mục tiêu xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp bất động sản. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu sau: - Dựa trên những lý thuyết về cấu trúc vốn và các nghiên cứu trước đây, phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM. - Xây dựng mô hình định lượng để khảo sát mối tương quan giữa các nhân tố nêu trên. Dựa vào các kết quả nghiên cứu đạt được, bài viết đưa ra những nhận định về sự tác động của các nhân tố lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM. - Trên cơ sở kết quả thu được và các nhận định đưa ra, bài viết nêu ra một số gợi ý và kiến nghị cho việc xây dựng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên Sở GDCK TP HCM.
  9. Trang 6 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: căn cứ vào danh sách các doanh nghiệp niêm yết do Sở GDCK TP HCM công bố, đối tượng nghiên cứu của bài viết là 35 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản (Phụ lục 1) 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: bài viết tập trung thu thập số liệu phân tích liên quan đến các doanh nghiệp bất động sản được niêm yết trên Sở GDCK TP HCM thông qua dữ liệu báo cáo tài chính đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Về thời gian: thời gian nghiên cứu được giới hạn từ 2007 – 2012, đây là giai đoạn thực tế phản ánh sâu sắc, chính xác nhất thực trạng doanh nghiệp bất động sản. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp đã phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng. Tác giả sử dụng mô hình hồi qui kinh tế lượng để khảo sát sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp, trên cơ sở các lý thuyết cấu trúc vốn và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Tác giả có sử dụng các chương trình SPSS và Excel để hỗ trợ tính toán trong nghiên cứu. 1.5 Ý nghĩa của đề tài: Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn GDCK TP HCM và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này. Thông qua kết quả nhận được từ việc phân tích, đánh giá lợi ích và sự tương quan của các nhân tố trên đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một cấu trúc vốn hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay. 1.6 Kết cấu của luận văn: Chương 1: Giới thiệu.
  10. Trang 7 Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận.
  11. Trang 8 CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Các lý thuyết về cấu trúc vốn: 2.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani &Miller (M&M): Nghiên cứu của M&M (1958) về cấu trúc vốn doanh nghiệp thể hiện: Trong môi trường thị trường vốn là hoàn hảo (không có thuế thu nhập doanh nghiệp, không có chi phí giao dịch khi mua bán chứng khoán, không có chi phí phá sản và chi phí khó khăn tài chính, cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau, không có bất cân xứng thông tin): Giá trị thị trường của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng độc lập với cấu trúc vốn của nợ. Nói cách khác, giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Nghiên cứu của M&M (1963) tiếp nối nhưng có tính đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo M&M do chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do đó giá trị doanh nghiệp có nợ vay sẽ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ mang lại. Tóm lại, cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp và việc sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng gia tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp sử dụng nợ đến 100%. 2.1.2 Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn: Xem xét thêm ảnh hưởng của chi phí phá sản và chí phí kiệt quệ tài chính, cấu trúc vốn của M&M được xác định lại: tỷ trọng nợ trong doanh nghiệp sẽ tăng cho đến khi nào lợi ích từ thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn còn thấp hơn chi phí kiệt quệ tài chính. Do đó, các doanh nghiệp nên chọn tỷ lệ nợ tối ưu mà tại đó hiện giá của khoản tiết kiệm từ thuế thu nhập doanh nghiệp do vay nợ thêm vừa đủ để bù trừ cho gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ. (Mô tả như Hình 1.1).
  12. Trang 9 Lý thuyết đánh đổi thừa nhận rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tài sản hữu hình an toàn và có nhiều thu nhập chịu thuế để được hưởng lợi từ tấm chắn thuế thì thường có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Các doanh nghiệp có tài sản vô hình chiếm đa số trong cơ cấu tài sản mang nhiều rủi ro thì có tỷ lệ nợ mục tiêu thấp và thường dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần. 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng: Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers S.C. (1984). Lý thuyết này bắt đầu như là kết quả của bất cân xứng thông tin trên thị trường. Thông tin bất cân xứng tác động đến việc lựa chọn giữa nguồn tài trợ nội bộ và nguồn tài trợ bên ngoài, giữa phát hành nợ mới và phát hành cổ phần. Theo quan điểm của nhà đầu tư bên ngoài, vốn cổ phần và nợ đều có rủi ro, tuy nhiên mức độ rủi ro ở vốn cổ phần cao hơn. Vì thế, các nhà đầu tư luôn yêu cầu một tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao hơn trên nợ. Điều này dẫn tới một trật tự phân hạng, theo đó ẽ ợ ợ ớ ằ ộ ộ ủ ợ ạ ợ ớ ớ . Phát hành vốn cổ phần mới thường là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng vay nợ.
  13. Trang 10 2.1.4 Lý thuyết về chi phí đại diện: Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), lý thuyết chi phí đại diện là nêu lên chi phí gây ra do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ nợ, cổ đông và nhà điều hành. Trong đó: Chi phí đại diện của vốn cổ phần là do mâu thuẫn giữa nhà điều hành và cổ đông, nhà điều hành có xu hướng đầu tư vào các dự án theo quyết định chủ quan của họ làm tăng quy mô doanh nghiệp nhưng lại ít quan tâm đến chính sách cổ tức cho cổ đông, còn cổ đông thì luôn muốn được phân chia cổ tức càng nhiều càng tốt. Chi phí đại diện của nợ phát sinh còn do mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông. Các chủ nợ thì luôn muốn được trả nợ gốc và lãi đúng hẹn, trong khi các cổ đông thì có thể chiếm hữu tài sản chủ nợ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tư. 2.1.5 Lý thuyết tín hiệu: Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), lý thuyết chi phí đại diện là nêu lên chi phí gây ra do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ nợ, cổ đông và nhà điều hành. Trong đó: Chi phí đại diện của vốn cổ phần là do mâu thuẫn giữa nhà điều hành và cổ đông, nhà điều hành có xu hướng đầu tư vào các dự án theo quyết định chủ quan của họ làm tăng quy mô doanh nghiệp nhưng lại ít quan tâm đến chính sách cổ tức cho cổ đông, còn cổ đông thì luôn muốn được phân chia cổ tức càng nhiều càng tốt. Chi phí đại diện của nợ phát sinh còn do mâu thuẫn giữa chủ nợ và cổ đông. Các chủ nợ thì luôn muốn được trả nợ gốc và lãi đúng hẹn, trong khi các cổ đông thì có thể chiếm hữu tài sản chủ nợ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tư. 2.2 Các nghiên cứu trƣớc đây: Dựa trên cơ sở của các lý thuyết, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Hầu hết các đề tài thực nghiệm đều dựa trên danh sách các nhân tố được đưa ra trong hai nghiên cứu: Titman và Wessels (1988), Harris và Raviv (1991). Năm 1991, Harris và Raviv
  14. Trang 11 đề xuất một số nhân tố như sau: tài sản cố định, tấm chắn thuế phi nợ, cơ hội đầu tư, qui mô doanh nghiệp, biến động doanh thu, rủi ro riêng của doanh nghiệp, lợi nhuận, chi phí quảng cáo, chi phí R&D và đặc điểm riêng của sản phẩm. Trong khi đó, Titman và Wessels (1988) thì thấy rằng không có tác động của tấm chắn thuế phi nợ, rủi ro kinh doanh, giá trị tài sản đảm bảo hoặc cơ hội phát triển đến tỷ lệ vay nợ. Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) nhận thấy rằng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của hầu hết các nước G-7 đều giống nhau: cơ hội tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, tài sản hữu hình và qui mô doanh nghiệp. Bài viết của Saumitra N.Bhaduri (2002), “Determinants of capital structure :a d f I da a ” đã có một nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này bao gồm: tăng trưởng, dòng tiền mặt, quy mô, đăc điểm sản phẩm và đặc điểm ngành công nghiệp. Ngoài ra nhân tố chi phí tái cơ cấu cũng được tìm thấy là có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Jean J.Chen (2003), “Determinants of capital structure of Chinese-listed companies”, đã có một nghiên cứu về cấu trúc vốn của các công ty niêm yết của Trung Quốc. Bài nghiên cứu cho thấy các công ty Trung Quốc xây dựng một cấu trúc vốn tuân theo "trật tự phân hạng mới" – đầu tiên là lợi nhuận giữ lại, rồi tới vốn cổ phần, nợ dài hạn là sự lựa chọn cuối cùng – điều này là hoàn toàn khác với lý thuyết trật tự phân hạng của Myers S.C. (1984). Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn cho thấy một tỷ lệ nợ thấp tại các công ty này, điều này chỉ ra rằng các công ty niêm yết ở Trung Quốc ưa thích tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần hơn là nợ. Micheal Paukender & A.Petersen (2004) “Does the source of capital affect capital structure?”. Trên cơ sở phân tích thực nghiệm 6000 công ty thuộc lĩnh vực tài chính và 9000 công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác ở nước Mỹ từ năm 1986 đến năm 2000. Bài nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và đo lường tỷ suất tổng nợ vay trên tổng tài sản theo giá trị sổ sách và giá trị thị
  15. Trang 12 trường. Trong đó, 10 biến độc lập của mô hình bao gồm: giá trị thị trường của tài sản, giá trị sổ sách của tài sản, doanh thu, số năm hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận biên, tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản, tỷ số nghiên cứu và phát triển trên doanh thu, tỷ số quảng cáo trên doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, mức gia tăng của thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Nhìn chung kết quả của bài nghiên cứu cho thấy các biến đều có ý nghĩa, nhưng thấy rõ nhất là cấu trúc tài chính có tương quan dương với thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của tài sản và có tương quan âm với chỉ tiêu giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, lợi nhuận biên của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Shinichi Nishioka (2004) “Dynamic capital structure of Japanese firms” phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của 700 công ty trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2004 trên thị trường chứng khoán Tokyo. Dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính bao gồm 2 biến phụ thuộc là tổng nợ phải trả chia cho tổng tài sản theo giá trị sổ sách; tổng nợ phải trả chia cho tổng giá trị thị trường. Các biến độc lập như chi phí nợ, mức độ biến động của giá trị công ty, khả năng tăng trưởng, khả năng sinh lời, quy mô công ty, tài sản thế chấp và 2 biến giả là thời gian và ngành. Kết quả thu được là tài sản thế chấp có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ đòn cân nợ và quy mô công ty, khả năng tăng trưởng và khả năng sinh lời có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với đòn cân nợ. Liufang Li (2010) “What factors might explain the capial structure of listed real estate firms in China?” nghiên cứu thực nghiệm một số doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán của Trung Quốc trong khoảng thời gian từ năm 2003 – 2007. Bài viết phân tích xem những nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này. Tổng tài sản, tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà nước và tỷ số tài sản hữu hình được tìm thấy có mối quan hệ tỷ lệ thuận, trong khi tốc độ tăng trưởng của thu nhập và tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản thì lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Hầu hết các phát hiện từ mô hình đều đồng nhất với lý thuyết của M&M, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Tuy nhiên, kết quả vẫn có điểm mới
  16. Trang 13 so với lý thuyết, những khác biệt về thể chế và những hạn chế về tiếp cận vốn trên thị trường tài chính cũng là những yếu tố quan trọng đối với các quyết định về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này. Binsbergenvà cộng sự (2011) “Optimal Capital Structure” thì cho rằng một cấu trúc vốn tối ưu được xây dựng dựa trên các nhân tố tác động: tài sản đảm bảo, logarit của tổng tài sản, tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, tài sản vô hình, dòng tiền và chính sách cổ tức của công ty. Bài viết cũng đã tạo ra công thức có thể tính chính xác số tiền nợ tối ưu của một công ty bất kỳ. Nurul Syuhada Baharuddin và cộng sự (2011) “Determinants of Capital Structure for Listed Construction Companies in Malaysia” phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Malaysia. Tác giả nghiên cứu 42 công ty xây dựng trong khoảng thời gian 7 năm từ 2001 – 2007 với tổng số quan sát là 294. Biến độc lập là tỷ số nợ và được tính theo tỷ số giữa tổng nợ và tổng tài sản, trong khi đó có 4 biến phụ thuộc là khả năng sinh lời, quy mô, tốc độ tăng trưởng và tài sản hữu hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng sinh lời có mối tương quan âm với tỷ số nợ trong khi quy mô, tốc độ tăng trưởng và tài sản hữu hình có mối tương quan dương với tổng nợ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, cấu trúc vốn của các công ty xây dựng Malaysia phụ thuộc nhiều vào vay nợ để tăng trưởng và phát triển. Lợi nhuận của các công ty này thì giảm khi họ sử dụng càng nhiều nợ. Nhiều nghiên cứu còn đi sâu tìm hiểu cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, cụ thể: các doanh nghiệp ngành sản xuất (Long và Malitz (1985); Titman và Wessels (1988)); doanh nghiệp cung cấp điện (Modigliani và Miller (1966)); doanh nghiệp bất động sản (Maris va Elayan (1990), Allen (1995)); doanh nghiệp ngành chế biến thủy sản (GS. Nguyễn Thị Cành và cộng sự (2012)); Từ việc xem xét tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả băn khoăn riêng đối với cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam thì các nhân tố
  17. Trang 14 nào thực sự có tác động. Mục đích của tác giả nhằm cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm nữa về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản.
  18. Trang 15 CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng và mô hình hồi qui tuyến tính để kiểm nghiệm các giả thiết về mối tương quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố được cho là có tác động đến nó. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày, tác giả xây dựng mô hình hồi qui và lựa chọn các biến trong phân tích. Mô hình hồi qui như sau: Y = αi + βnXn + εi Trong đó: Y: Biến phụ thuộc Xn: Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc βn: Hệ số hồi qui αi: Hệ số tự do εi: Sai số ngẫu nhiên Trong mô hình hồi qui cụ thể của bài, biến phụ thuộc là cấu trúc vốn của doanh nghiệp được đại diện bởi đòn bẩy tài chính. Do những giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu của tác giả, cũng như đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp bất động sản niêm yết, bài viết đưa ra các nhân tố tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính khảo sát trong bài nghiên cứu như sau: (1) lợi nhuận (ROA), (2) tài sản hữu hình (FA), (3) qui mô doanh nghiệp (SIZE), (4) tăng trưởng (GROW), (5) rủi ro kinh doanh (RISK), (6) tính thanh khoản của tài sản (LIQD). Đo lƣờng các biến nghiên cứu: Theo mô hình hồi quy của bài nghiên cứu này, cấu trúc vốn của doanh nghiệp được đại diện bởi tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp được đưa vào mô hình bao gồm 7 nhân tố, đây chính là 7 biến độc lập.
  19. Trang 16 Bảng 1 giải thích các biến phụ thuộc và biến độc lập đã được chọn cho nghiên cứu này: Bảng 1 Các nhân tố tác động đến cấu trúc cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất động sản và xây dựng niêm yết trên Sở GDCK TP HCM Ký STT Biến phụ thuộc (y) hiệu Cách đo lƣờng Tổng nợ 1 LEV Tổng tài sản Tổng nợ ngắn hạn Đòn bẩy tài chính 2 STD Tổng tài sản Tổng nợ dài hạn 3 LTD Tổng tài sản Tƣơng quan kỳ vọng với STT Biến độc lập (x) Ký hiệu Cách đo lƣờng cấu trúc vốn Lợi nhuận ròng sau thuế 1 Khả năng sinh lời ROA Tổng tài sản cuối kỳ +/- (Bất động sản đầu tư + Tài sản cố định) 2 Tài sản hữu hình FA Tổng tài sản + 3 Quy mô của doanh nghiệp SIZE Ln(Tổng tài sản) +/- (tổng tài sản t - tổng tài sản t-1) 4 Tăng trưởng GROW tổng tài sản t-1 +/- % biến động trong EBIT 5 Rủi to kinh doanh RISK % biến động trong doanh thu thuần - Tính thanh khoản của tài Tổng tài sản ngắn hạn 6 sản LIQD Tổng nợ -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2