intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn giúp các đối tượng kinh tế như nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông hiện hữu, nhà quản trị DN, các nhà hoạch định chính sách… có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận trong đo lường và trên nền tảng đó đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM NGUYỄN HOÀNG CHUNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SỐ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã ngành: 60 34 02 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Hoàng Chung, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Người cam đoan Nguyễn Hoàng Chung
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Văn Dân, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sỹ tại Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM. Quý Thầy Cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua. Ngân Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM – Phòng KH SMEs nơi tôi làm việc và các bạn bè, đồng nghiệp luôn động viện, tạo mọi điều kiện hỗ trợ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Hoàng Chung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC TỪ NƢỚC NGOÀI DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG Trang CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 4 1.3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 6 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 7 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 7 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 7 1.6.1. Nguồn dữ liệu............................................................................................. 8 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8 1.7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 9 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu...................................................... 9 1.9. Tóm tắt chƣơng I.......................................................................................... 9
  5. CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SỐ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ............................................................................................ 11 2.1. Giới thiệu chƣơng ....................................................................................... 11 2.2. Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu .................................................. 11 2.2.1. Lý thuyết về cấu trúc vốn theo quan điểm của Modigliani và Miller ....... 11 2.2.2. Lý thuyết đánh đổi (Trade off Theory) ..................................................... 12 2.2.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (The Asymmetric Information Theory)12 2.2.3.1. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) ..................................................... 12 2.2.3.2. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)............................... 13 2.3. Lƣợc khảo một số nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ............................. 14 2.5. Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 21 2.6. Tính mới của đề tài .................................................................................... 22 2.7. Tóm tắt chƣơng II ..................................................................................... 22 CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 24 3.1. Giới thiệu chƣơng ....................................................................................... 24 3.2. Số liệu và lấy mẫu....................................................................................... 24 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 24 3.4. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 25 3.5. Mô tả các biến, cách thức đo lƣờng các biến và nguồn số liệu ................. 26 3.5.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu ........................................................ 26 3.5.1.1. Biến phụ thuộc ....................................................................................... 26 3.5.1.2. Biến độc lập (biến giải thích).................................................................. 27
  6. 3.5.2. Tóm tắt quá trình phân tích và xử lý số liệu .......................................... 31 3.6. Tóm tắt chƣơng III..................................................................................... 36 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SỐ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM ............................................................................................ 38 4.1. Giới thiệu chƣơng ....................................................................................... 38 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 38 4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu 01 ................................................................. 43 4.3.1. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu 01 ........................................ 43 4.3.2. So sánh giữa các mô hình trên dữ liệu bảng (panel data): Pooled Regression, FEM, REM ..................................................................................... 43 4.3.2.1. So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và FEM........................... 44 4.3.2.2. So sánh giữa các mô hình FEM & REM ................................................. 45 4.3.3. Kiểm định các giả thiết kinh tế lượng trong mô hình nghiên cứu 01 ...... 46 4.3.3.1. Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ................................................................... 46 4.3.3.2. Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai thay đổi) ........................................................................................................ 47 4.3.3.3. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị hiện tượng tự tương quan) ................................................................... 47 4.3.3.4. Tổng hợp kết quả kiểm định ................................................................... 48 4.3.4. Kết quả kiểm định bằng phương pháp ước lượng hồi quy với sai số chuẩn trong mô hình nghiên cứu 01 ............................................................................ 48 4.4. Kết quả mô hình nghiên cứu 02 ................................................................. 51
  7. 4.4.1. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu 02 ........................................ 51 4.4.2. So sánh giữa các mô hình trên dữ liệu bảng (panel data): Pool Regression, REM, FEM ..................................................................................... 51 4.4.2.1. So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và FEM........................... 52 4.4.2.2. So sánh giữa các mô hình REM & FEM ................................................. 53 4.4.3. Kiểm định các giả thiết kinh tế lượng trong mô hình nghiên cứu 02 ...... 54 4.4.3.1. Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ................................................................... 54 4.4.3.2. Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai thay đổi) ........................................................................................................ 54 4.4.3.3. Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị hiện tượng tự tương quan) ................................................................... 55 4.4.3.4. Tổng hợp kết quả kiểm định ................................................................... 56 4.4.4. Kết quả kiểm định bằng phương pháp ước lượng hồi quy với sai số chuẩn trong mô hình nghiên cứu 02 ............................................................................ 56 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 58 4.5.1. Sự giống nhau .......................................................................................... 58 4.5.2. Sự khác nhau ........................................................................................... 59 4.5.2.1. Số biến tác động ..................................................................................... 59 4.5.2.2. Sự tác động của các biến độc lập ............................................................ 59 4.5.3. Sự phù hợp với các nghiên cứu trước đây ............................................... 60 4.6. Tóm tắt chƣơng IV ..................................................................................... 61
  8. CHƢƠNG V: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 63 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ......................................................... 63 5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................... 64 5.3. Khuyến nghị ............................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC TỪ NƢỚC NGOÀI CTCP : Công ty cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước FEM : Fixed Effects Model FGLS : Feasible General Least Square HNX : Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước OLS : Ordinary Least Squares REM : Random Effects Model R2 : R bình phương TCT : Tổng công ty Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp TTCK : Thị trường chứng khoán
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng từ 2009 – Tháng 11/2015 Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả thực nghiệm tác động của các nhân tố nghiên cứu đến tỷ số nợ (BLEV, MLEV) Bảng 3.1 : Mô tả cách thức đo lường các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2 : Mô tả tương quan (mô hình 01) Bảng 4.3 : Hệ số hồi quy và p–value của 03 mô hình ước lượng (mô hình 01) Bảng 4.4 : Kết quả mô hình hồi quy theo FEM (mô hình 01 Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định Hausman Test (mô hình 01) Bảng 4.6 : Kiểm định đa cộng tuyến (mô hình 01) Bảng 4.7 : Kiểm định phương sai của sai số không đổi (mô hình 01) Bảng 4.8 : Kiểm định tự tương quan (mô hình 01) Bảng 4.9 : Kết quả kiểm định bằng phương pháp D & K (mô hình 01) Bảng 4.10 : Mô tả tương quan mô hình nghiên cứu 02 Bảng 4.11 : Hệ số hồi quy và p–value của 03 mô hình ước lượng (mô hình 02) Bảng 4.12 : Kết quả mô hình hồi quy theo FEM (mô hình 02) Bảng 4.13 : Kết quả kiểm định Hausman Test (mô hình 02) Bảng 4.14 : Kiểm định đa cộng tuyến (mô hình 02) Bảng 4.15 : Kiểm định phương sai của sai số không đổi (mô hình 02) Bảng 4.16 : Kiểm định tự tương quan (mô hình 02) Bảng 4.17 : Kết quả kiểm định bằng phương pháp D& K (mô hình 02) Bảng 4.18: So sánh giữa hai mô hình Bảng 4.19: Tác động của các biến độc lập lên tỷ số nợ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (%) Biểu đồ 4.1: So sánh BLEV với TANG của DN trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015
  11. LỜI MỞ ĐẦU Bài nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến tỷ số nợ của 285 doanh nghiệp (DN), công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015. Bài nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, căn cứ vào các cơ sở như lý thuyết về cấu trúc vốn hiện đại, các công trình nghiên cứu trước đây, thu thập ý kiến của một số chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu để xây dựng mô hình hồi quy ước lượng cơ bản: Pool Regression (OLS), Fix Effect Model (FEM) và Random Effect Model (REM) đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố như cơ hội tăng trưởng, tỷ suất sinh lời, quy mô công ty, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình tác động đến tỷ số nợ. Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra các khuyết tật trong mô hình hồi quy cơ bản (OLS, FEM & REM) như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan làm cho mô hình hồi quy có ước lượng không vững. Vì vậy theo Driscoll & Kraay (1998), tác giả xây dựng mô hình áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll & Kraay (D & K) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Cuối cùng, bài nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong vấn đề nghiên cứu và nêu ra một số kiến nghị để tiếp tục phát triển bài nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
  12. 1 CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Khủng hoảng tài chính toàn cầu cơ bản đã qua đi, nhưng hậu quả để lại sẽ còn kéo dài trong nhiều năm. Tình hình tài chính của hầu hết các DN đã có nhiều biến động và thay đổi. Đây là cơ sở để các DN bên cạnh việc tái cấu trúc toàn bộ hệ thống nhằm thích ứng với bối cảnh hậu khủng hoảng, phải đặc biệt chú trọng tới tái cấu trúc nguồn vốn một cách hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phòng tránh rủi ro. Cấu trúc nguồn là tỷ trọng của các nguồn vốn (bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) trong tổng nguồn vốn mà DN huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh. Một cấu trúc vốn hợp lý phải đảm bảo sự cân bằng giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn thấp, rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Cấu trúc vốn của DN được thể hiện qua chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ (cấu trúc vốn) = Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản) Trong đó, hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ (bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ phải trả nhà cung cấp, người bán…). Hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn và ngược lại nếu hệ số vốn chủ sở hữu càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và tài chính của DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Tuy nhiên, vốn vay sẽ là nhân tố quan trọng kích thích DN đang có những hợp đồng, dự án thực sự hiệu quả tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi DN, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận và rủi ro tài chính mà DN có thể phải đối mặt. Do đó, việc DN cần cấu trúc lại nguồn vốn cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển là một việc làm liên
  13. 2 tục, thường xuyên. Cụ thể, đây là quá trình tổ chức, sắp xếp lại các nguồn vốn kinh doanh thông qua việc lựa chọn và thực hiện các quyết định tài trợ của DN bao gồm cả việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn, tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính... nhằm đạt được một cấu trúc vốn hợp lý thích ứng với từng giai đoạn phát triển, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh mà DN đề ra. Trong bối cạnh hiện nay tại Việt Nam khi mà thị trường chứng khoán và thị trường tài chính phái sinh đang trong quá trình phát triển sau suy thoái kinh tế nên việc tái cấu trúc nguồn vốn thông qua huy động vốn ngắn hạn (vốn lưu động) và vốn dài hạn (đầu tư) còn nhiều hạn chế, chủ yếu là thông qua vốn vay từ Ngân hàng. Qua đó, có những loại hình doanh nghiệp cần tái cấu trúc nguồn vốn như sau: Theo quy mô doanh nghiệp - Tồn tại loại hình DN có quy mô nhỏ và vừa, thời gian thành lập và hoạt động ngắn, chưa tạo lập uy tín và thương hiệu, hoạt động kinh doanh chưa có sự chuẩn hóa về quy trình làm việc, chế độ báo cáo kế toán, chứng từ, sổ sách còn chưa minh bạch, tài sản cố định, tài sản hữu hình có giá trị nhỏ nên khả năng tiếp cận vốn vay, vốn đầu tư thấp. Tuy vậy ngành nghề hoạt động kinh doanh của nhiều đơn vị này là phù hợp với quy định của pháp luật, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng trưởng và tạo ra lợi nhuận ổn định. Ngược lại là các DN có quy mô lớn mặc dù có tài sản cố định, hữu hình có giá trị lớn, có thương hiệu và uy tín nhưng hoạt động kinh doanh cũng gặp phải một số rủi ro tiềm ẩn vì các công ty này thường có nhu cầu tài trợ vốn nhiều gây áp lực tài chính, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực đặc biệt là mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, bất động sản, đầu tư tài chính… khó khăn trong hoạt động kinh doanh có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính, mất khả năng thanh toán và hoàn trả nợ vay dẫn đến phá sản. Đó là chưa kể đến yếu tố thị trường tài chính với thông tin bất cân xứng, không hoàn hảo tại Việt Nam đã tạo thuận lợi cho nhiều DN, điển hình là các DNNN có đặc quyền tiếp cận dễ dàng và sử dụng
  14. 3 vốn vay quá mức. Nếu không đánh giá cẩn thận và giám sát chặt chẽ, nhiều DNNN sẽ sử dụng vốn vay vượt ngưỡng an toàn gây rủi ro tín dụng và đứng trước nguy cơ phá sản cũng bắt nguồn từ đầu tư kinh doanh đa ngành của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước (2005 – 2008). Theo báo cáo kiểm toán Nhà nước công bố vào tháng 7/2012 cho thấy “tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao, nợ quá hạn và khó đòi phát sinh lớn, đầu tư ngoài ngành dàn trải, chưa xây dựng kế hoạch tiền lương... là những sai sót tồn tại ở nhiều tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Tổng nợ phải thu của 21 tập đoàn, tổng công ty đến hết năm 2010 là 56.656 tỷ đồng, nợ phải thu trên tổng tài sản là 9,7% và trên vốn chủ sở hữu là hơn 36%. Do chưa có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên nhiều DN có tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao, nợ quá hạn và khó đòi phát sinh lớn như Tập đoàn HUD, Tổng Công ty Xây dựng đường thủy, Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp...” (Dương Thu Phương (2012)). Theo tình hình hoạt động của doanh nghiệp – Tồn tại các DN có hiệu quả kinh doanh thấp, thua lỗ với tình trạng chung là giá trị tài sản giảm đi tất yếu vốn chủ sở hữu giảm theo, vô hình chung khiến tỷ lệ nợ tăng lên và gây ra rủi ro tài chính. Với tình trạng này DN vừa phải tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, mặt khác phải tái cấu trúc lại nguồn vốn để cải thiện tình hình tài chính. Bên cạnh đó là các DN tăng trưởng quá nhanh, vì khi đó nhu cầu vốn cho đầu tư rất lớn mà các nguồn vốn bên trong không đáp ứng được phải huy động từ bên ngoài, chủ yếu là mở rộng tín dụng thương mại từ nhà cung cấp, tín dụng ngân hàng đồng nghĩa với hệ số nợ tăng cao tương ứng. Vì vậy DN đòi hỏi phải tái cấu trúc nguồn vốn để phù hợp trước những sự thay đổi nhằm cân bằng tài chính đưa hệ số nợ về ngưỡng an toàn. Ngoài ra, còn có các DN mới thay đổi cấu trúc kinh doanh hoặc mua bán, sáp nhập với mục tiêu gia tăng tỷ suất sinh lời, lành mạnh hóa tình hình hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, cấu trúc lại cơ cấu hoạt động và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, DN cần phải được rà soát lại cấu trúc tài chính một cách hợp lý, đánh giá rủi ro riêng lẻ từng bộ phận từ đó có phương án nâng cao năng
  15. 4 lực tài chính cho những bộ phận trọng yếu hậu sáp nhập nhằm quyết định then chốt đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh. Từ thực trạng nêu trên có thể thấy được việc thực hiện tái cấu trúc nguồn vốn của một DN chịu tác động bởi nhiều nhân tố trong đó như tỷ suất sinh lời, quy mô công ty, tài sản cố định và cả cơ hội tăng trưởng... Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu tài chính này chủ yếu phụ thuộc vào sự quyết định của các nhà quản lý DN. Nếu sử dụng vốn vay hiệu quả thì người hưởng lợi chính là chủ sở hữu DN nhưng ngược lại giám đốc DN chính là người phải chịu trách nhiệm cho những khốn khó tài chính. Vì vậy, tâm lý chung của nhà quản lý ngại mạo hiểm, ít sử dụng vốn vay mà thiên về huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu. Chính hành vi tài chính này sau một thời gian sẽ giúp tình hình tài chính doanh nghiệp khá ổn định, với hệ số nợ thấp nhưng tỷ suất sinh lời cũng thấp hơn so với các đơn vị cùng ngành có đòn bẩy tài chính cao hơn. Vì vậy, bài nghiên cứu mong muốn đóng góp một vài kết quả thực nghiệm về tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như đã đề cập như cơ hội tăng trưởng, tỷ suất sinh lời, quy mô công ty, tỷ lệ tài sản cố định đến tỷ số nợ. Từ đó, bài nghiên cứu kỳ vọng sẽ cung cấp cơ sở để các nhà quản lý DN đưa ra các nhận xét và đánh giá về cơ cấu vốn phù hợp đối với DN đang quản lý. 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Thứ nhất, trong giai đoạn 2009 – 2015 ngành ngân hàng đang phải đối mặt với một tỷ lệ nợ xấu cao. Bức tranh nợ xấu trong giai đoạn này được một số chuyên gia kinh tế nhận định: “Nợ xấu không phải mới phát sinh trong những năm gần đây mà thực chất đã tích tụ từ nhiều năm trước, bắt đầu được quan tâm đặc biệt từ cuối năm 2011. Giai đoạn 2008 – 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 26,56%, nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại ở mức 51%. Đến hết 2012, NHNN chỉ tập trung củng cố thanh khoản hệ thống ngân hàng, lành mạnh hóa hoạt động tài chính… để tiến đến xử lý nợ xấu toàn diện. Năm 2013, nợ xấu tăng nhanh và thật sự là mối đe dọa đến an ninh hệ thống ngân hàng và ổn định tài chính quốc
  16. 5 gia. Năm 2014, kết quả xử lý nợ xấu đạt được ấn tượng nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống và bán nợ cho VAMC. Năm 2015, NHNN và toàn hệ thống đang nỗ lực cho mục tiêu đưa nợ xấu về dưới 3% trước cuối năm theo chỉ tiêu Chính phủ giao” (Châu Đình Linh 2015). Bên cạnh đó, “Theo tiêu chuẩn phân loại quốc tế, mức cảnh báo cần xem xét là khi nợ xấu ở ngưỡng trên 3% GDP, trong khi đó, hiện mức nợ xấu ở nước ta đã vượt hơn mức chuẩn quốc tế rất nhiều, ở mức đáng báo động. Nguy cơ lớn hơn là, tăng trưởng kinh tế thấp, thị trường bất động sản đóng băng, sẽ càng làm nợ xấu tăng nhanh, khó xử lý hơn” (Hoàng Xuân Hòa & Trần Kim Anh 2013). Bảng 1.1: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ tín dụng từ 2009 – Tháng 11/2015 Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 T11/2015 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ (%) 2,05% 2,16% 3,43% 4,08% 3,79% 4,11% 2,72 Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ (%) Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dƣ nợ (%) 5.00% 4.08% 3.79% 4.11% 3.43% 2.72% 2.16% 2.05% 0.00% 2009 2010 2011 2012 2013 2014 T11/2015 Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ (%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2009 – 2015) Như vậy, bên cạnh các nguyên nhân khách quan như lừa đảo, rủi ro cháy nổ, tai nạn, thiên tai, dịch bệnh… thì việc các DN, công ty rơi vào tình trạng khó khăn do chính nội tại công ty mất cân đối cơ cấu tài chính, mất khả năng thanh khoản, khả năng chi trả các khoản nợ vay đến hạn cho ngân hàng. Như vậy, bên cạnh trách nhiệm của người lãnh đạo DN đã không có những định hướng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh thì các ngân hàng cũng chưa làm tròn vai trò thẩm định, tư vấn khách hàng để đưa ra một cấu trúc vốn phù hợp với hoạt động DN.
  17. 6 Thứ hai, bài nghiên cứu hi vọng sẽ đóng góp một vài cơ sở trong việc quyết định về tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà DN huy động nhằm tối đa hóa giá trị DN, đồng thời tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể. Thứ ba, hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc xem xét tác động của nhân tố như cơ hội tăng trưởng, tỷ suất sinh lời, quy mô công ty và tỷ lệ tài sản cố định lên tỷ số nợ của các tác giả như Rajan & Zingales (1995), Pandey (2004), Gaud (2005) và Serrasqueiro & Macus Nunes (2010), Wanrapee Banchuenvijit (2009), Chen (2004)… những nghiên cứu thực nghiệm này thường dựa trên dữ liệu tại Hoa Kỳ, các nước thuộc G-7, Bồ Đào Nha, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc… nhưng trong nước hiện nay cũng chỉ có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như của Trần Hùng Sơn (2012), Lê Đạt Chí (2013), Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến (2014)… Bên cạnh đó các công trình trước đây tại Việt Nam chủ yếu đánh giá các tác động đến giá trị sổ sách của tỷ số nợ (cấu trúc vốn) vì vậy bài nghiên cứu kỳ vọng mô hình nghiên cứu theo giá trị thị trường sẽ có ý nghĩa. Đồng thời tác giả cũng mong muốn bài nghiên cứu sẽ đóng góp thêm vào cơ sở lý luận xây dựng các mô hình hồi quy trước đây và kiểm định lại các giả thiết xây dựng mô hình định lượng nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số nợ của các DN đang niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính (2010 – 2015). Trên cơ sở đó bài nghiên cứu kỳ vọng đánh giá được mức độ tác động của từng nhân tố đến tỷ số nợ của các DN đang niêm yết trên TTCK Việt Nam. Cuối cùng xác định cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để góp phần hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
  18. 7 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, những nhân tố nào tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015? Thứ hai, mức độ tác động của các nhân tố này đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2015? Thứ ba, so sánh giữa các nhân tố tác động đến giá trị thị trường và giá trị sổ sách của tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015? 1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam trong 06 năm từ năm 2010 đến năm 2015. + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực nghiệm về tỷ số nợ và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số nợ theo giá trị sổ sách và thị trường của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. + Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với 285 công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam tại hai sàn HOSE và HNX có đầy đủ dữ liệu được nêu tại báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các công ty hằng năm. 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
  19. 8 1.6.1. Nguồn dữ liệu Dữ liệu nghiên cứu về các yếu tố tác động được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 285 DN, công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2010 – 2015. 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu Công trình nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá các nhân tố tác động đến tỷ số nợ. Hơn nữa, đề tài cũng sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng nhân tố trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu. Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng. Thực hiện phân tích thống kê mô tả nhằm tóm tắt đặc điểm của dữ liệu, mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và số mẫu quan sát dùng trong nghiên cứu. Phân tích sự tương quan của các biến độc lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu kiểm tra khả năng có thể xuất hiện đa cộng tuyến giữa các biến số bằng cách thiết lập ma trận hệ số tương quan. Tiếp đó, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu thông thường Pooled OLS (Ordinary Least Squares) và phương pháp ước lượng thông thường trong hồi quy dữ liệu dạng bảng bao gồm: Phương pháp ước lượng với tác động cố định (FEM), phương pháp ước lượng với tác động ngẫu nhiên (REM). Từ kết quả của các mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định Hausman test, F – Test, Lagrangian multiplier test (LM test) để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp. Tuy nhiên, sau khi kiểm định mô hình hồi quy được lựa chọn phát hiện bị vi phạm các giả thuyết cổ điển của mô hình kinh tế lượng như (đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan) thì các phương pháp này đều không
  20. 9 tối ưu, kết quả mô hình không đáng tin vậy và không vững, khi đó phải dùng phương pháp khác tốt hơn là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục (căn cứ theo Wooldrige (2002)) đối với mô hình được lựa chọn là REM và phương pháp hồi quy với sai số chuẩn (D & K) để khắc phục (căn cứ theo Driscoll & Kraay (1998)) đối với mô hình được lựa chọn là FEM. Đồng thời, thông qua phương pháp định lượng này, tác giả cũng kỳ vọng xác định mức độ phù hợp về mặt lý thuyết của dạng mô hình lựa chọn. 1.7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận về các nhân tố tác động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam Chương 5: Kết luận, hạn chế và kiến nghị nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên cứu 1.8. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Góp phần vào việc xác định mô hình các yếu tố tác động đến tỷ số nợ thông qua một bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam (empirical evidence). Có tính cập nhật đóng góp vào việc ra quyết định do nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn gần nhất (đến năm 2015). Giúp các đối tượng kinh tế như nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông hiện hữu, nhà quản trị DN, các nhà hoạch định chính sách… có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương pháp tiếp cận trong đo lường và trên nền tảng đó đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn. 1.9. Tóm tắt chƣơng I Chương I tổng quát vấn đề nghiên cứu nhằm nêu bật lên các nhân tố tác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2