intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm chính quyền địa phương, các tổ chức tín dụng có những chính sách hợp lý giúp hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ THỊ HỒNG TƯƠI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- LÊ THỊ HỒNG TƯƠI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN NGUỒN VỐN CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ. Học viên thực hiện Lê Thị Hồng Tươi
  4. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hoạt động cho vay vốn tín dụng tới hộ nghèo cho thấy nhiều điểm tích cực, giúp họ cải thiện cuộc sống, có nguồn vốn tăng gia sản xuất, cũng như trang trải các chi phí của cuộc sống. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động cho vay hỗ trợ hộ nghèo tại địa phương vẫn còn một số khó khăn tồn tại đời sống dân cư các xã trong huyện nghèo còn khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ dân trí thấp nên thông tin kinh tế xã hội, pháp luật và những chủ trương chính sách của nhà nước đến với dân chưa đầy đủ và kịp thời. Đề tài đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn ra 200 hộ gia nghèo tại huyện An Biên, trong đó có 112 hộ nghèo có vay vốn tín dụng từ NHCSXH và 88 hộ nghèo không có vay vốn tín dụng từ NHCSXH. Có 8 biến độc lập trong mô hình bao gồm giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa của người vay vốn, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất sản xuất và tham gia hội đoàn thể. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic cho thấy, có 5 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo gồm giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa của người vay vốn, và tham gia hội đoàn thể. Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp OLS cho thấy, có 5 biến độc lập ảnh hưởng đến lượng vốn vay tín dụng của hộ nghèo gồm giới tính, tuổi trình độ văn hóa của người vay vốn, diện tích đất sản xuất và tham gia hội đoàn thể. Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo từ NHCSXH. Do đó, cần có những chính sách để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo của hộ nghèo. Cần tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo tiếp cận được tín dụng, chuyển đổi ngành nghề, thu nhập ổn định và thoát nghèo bền vững.
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3 CHƯƠNG 2. ...................................................................................................................4 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO .............................................................................4 2.1.1. Khái niệm hộ nghèo...................................................................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm hộ nghèo ....................................................................................................... 5 2.1.3. Chuẩn nghèo ................................................................................................................. 5 2.2. TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..8 2.2.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................................................. 8 2.2.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ......................................................................... 9 2.2.3. Phương thức tiếp cận hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam ............................................ 9
  6. 2.2.4. Vai trò của tín dụng vi mô đối với hộ nghèo .............................................................. 11 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO ........................................................................................................................12 2.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước................................................................................ 12 2.3.2. Từ phía các tổ chức tín dụng ...................................................................................... 13 2.3.3. Từ phía các đoàn thể xã hội ........................................................................................ 14 2.3.4. Sự phối hợp của TCTD với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................. 14 2.3.5 Xuất phát từ phía hộ nghèo.......................................................................................... 14 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................15 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................ 15 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 20 CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................21 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................................................21 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .........................................................................................21 3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .....................................................21 3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 21 3.2.2. Các biến trong mô hình và kỳ vọng............................................................................ 23 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................23 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 23 3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 23 3.2.3. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................................. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 24 CHƯƠNG 4 ..................................................................................................................25 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................25 4.1. TỔNG QUAN HUYỆN AN BIÊN ......................................................................25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang ...................................... 26 4.1.3. Thực trạng vay vốn người nghèo ................................................................................ 29 4.2. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ..................................................................................31 4.2.1. Đặc điểm giới tính của người vay .............................................................................. 31 4.2.2. Đặc điểm dân tộc của người vay vốn ......................................................................... 32
  7. 4.2.3. Đặc điểm tuổi của người vay vốn ............................................................................... 32 4.2.4. Đặc điểm trình độ văn hóa của người vay vốn ........................................................... 33 4.2.5. Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................................. 33 4.2.6. Đặc điểm diện tích đất sản xuất .................................................................................. 34 4.2.7. Đặc điểm tham gia hội đoàn thể ................................................................................. 35 4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY .......................................................................................35 4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình ......................................... 35 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ....................... 36 4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay của hộ nghèo .......................................... 38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 41 CHƯƠNG 5 ..................................................................................................................42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..........................................................42 5.1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................42 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................................42 5.2.1. Đối với NHSCXH ............................................................................................... 42 5.2.3 Đối với chính quyền địa phương .......................................................................43 5.2.3. Nâng cao vai trò của các đoàn thể đối với công tác giảm nghèo ...................44 5.2.4. Đối với hộ nghèo ................................................................................................ 45 5.2.4.1. Nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức của hộ nghèo ........................................ 45 5.2.4.2. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin về các tổ chức tín dụng ........................... 46 5.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo ................................... 46 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội TD Tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh KHKT Khoa học kỹ thuật TK&VV Tiết kiệm và vay vốn QĐ-HĐQT Quyết định Hội đồng quản trị NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường HPN Hội phụ nữ HND Hội nông dân HCCB Hội cựu chiến binh ĐTN Đoàn thanh niên TCXH Tổ chức xã hội UNESSCAP Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình dương của Liên hiệp quốc UNDP Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc UNFPA Quỹ dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến trong mô hình 22 Bảng 4.1: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện An Biên 28 Bảng 4.2: Giới tính của chủ hộ 32 Bảng 4.3: Dân tộc của người vay vốn 32 Bảng 4.4: Tuổi của người vay vốn 33 Bảng 4.5: Trình độ văn hóa của người vay vốn 33 Bảng 4.6: Qui mô hộ gia đình 34 Bảng 4.7: Tỷ lệ phụ thuộc 34 Bảng 4.8: Diện tích đất sản xuất 35 Bảng 4.9: Tham gia đoàn thể 35 Bảng 4.10: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình 36 Bảng 4.11: Kết quả khả năng tiếp cận tín dụng 37 Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến 39 Bảng 4.13: Hệ số VIF 39
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 21 Biểu đồ 4.1: Bản đồ hành chính huyện An Biên 25 Biểu đồ 4.2: Dân số huyện An Biên 27 Biểu đồ 4.3: Số lao động 27 Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ giới tính 31
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giảm nghèo là một chính sách lớn vì an sinh và công bằng xã hội mà Việt Nam quyết tâm theo đuổi suốt mấy thập niên qua. Thực tế, Việt Nam đã có nhiều thành tựu đáng khích lệ về xóa đói giảm nghèo. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ như Nghị định số 12/1993/NĐ – CP ngày 02/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và kinh tế nông thôn, Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn… đã có những thành công nhất định. Đặc biệt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn. Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguồn (vốn tích lũy từ ngay trong khu vực nông thôn, vốn ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài và vốn vay tín dụng chính thức, bán chính thức hay phi chính thức). Hiện nay, thu nhập của nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách bị hạn chế vì phải san sẻ cho các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và nguồn vốn tín dụng bán chính thức hay phi chính thức thường có lãi suất cao nên ít được sử dụng cho sản xuất. An Biên là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Kiên Giang, có 8 xã và 1 thị trấn. Hiện tại, huyện An Biên có trên 80% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn do kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, thiếu vốn, tình hình thời tiết bất lợi, giá cả biến động. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện An Biên chiếm trên 19,36%, đứng thứ 3 trong 15 huyện, thị của tỉnh Kiên Giang. Tín dụng là yếu tố đầu vào quan trọng giúp người nghèo vượt qua khỏi đói nghèo bằng cách nuôi sống các hoạt động thu nhập. Thực tế trong thời gian qua, huyện An Biên đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo để sản xuất, nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng và lãi suất.
  12. 2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng để tìm ra các giải pháp giúp hộ nghèo tiếp cận được tín dụng, có nguồn vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập, tiến đến giảm nghèo là vấn đề cấn thiết đối với huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm chính quyền địa phương, các tổ chức tín dụng có những chính sách hợp lý giúp hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn tốt hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: - Phân tích tình hình sản xuất, nhu cầu sử dụng vốn vay, thực trạng việc tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng của hộ nghèo ở huyện An Biên. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ kết quả phân tích, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ở huyện An Biên. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Thực trạng về tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang như thế nào? - Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ nghèo ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang? - Làm thế nào để tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nghèo trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới?
  13. 3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn từ NHCSXH của hộ nghèo trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện An Biên. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011- 2015; số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 11/2016. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về hộ nghèo, tín dụng, thu nhập; khung sinh kế; vai trò của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp hồi quy Binary Logistic, hồi quy bội, mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình và trình bày kết quả phân tích hồi quy. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở huyện An Biên tiếp cận và sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng từ NHCSXH, nâng cao mức sống, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ NGHÈO 2.1.1. Khái niệm hộ nghèo Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu vốn vật chất. Sự thiếu thốn vật chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác (UNDP, 2012). Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa ra định nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995 đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực kinh tế”. Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập, nghèo tiếp cận và nghèo sức mạnh.
  15. 5 Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và mức độ thoát nghèo của một quốc gia. Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội, thông tin và chính sách. Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh để có thể có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên quan đến họ hay không. Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghèo theo hướng nghèo thu nhập và nghèo tiếp cận, tức là người nghèo sẽ nằm dưới ngưỡng thu nhập nghèo theo quy định của Chính phủ và thiếu khả năng tiếp cận chính sách, cụ thể ở đây là chính sách vay vốn tại địa phương. 2.1.2. Đặc điểm hộ nghèo Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), người nghèo đa phần là người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời sống. 2.1.3. Chuẩn nghèo Tính đến nay trên thế giới có hai phương pháp cơ bản để xác định chuẩn nghèo, đó là phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu của con người để bảo đảm mức sống tối thiểu của một con người và phương pháp dựa vào thu nhập để bảo đảm mức sống tối thiểu. Tuy nhiên, chuẩn nghèo không phải là một đại lượng cố định mà nó luôn biến động theo thời gian và không gian, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng quốc gia. Từ năm 1985, Ngân hàng Thế giới xem thu
  16. 6 nhập 1 USD/ngày/người để thỏa mãn nhu cầu sống tối thiểu như là chuẩn tổng quát cho nghèo đói toàn cầu (WB, 2004). Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên. Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 25 năm qua (1981 – 2005), song tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn rất lớn. Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày theo chỉ số giá cả năm 2005. Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng ¼ thế kỷ. Chuẩn nghèo mới duy trì cùng một tiêu chuẩn nghèo tuyệt đối điển hình của các nước nghèo nhất trên thế giới, những cập nhật sử dụng mới nhất thông tin về chi phí sinh hoạt ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hầu hết những người đã thoát khỏi đói nghèo vẫn còn rất nghèo theo các tiêu chuẩn của nền kinh tế có thu nhập trung bình. Chuẩn nghèo trung bình cho các nước đang phát triển trong năm 2005 là 2,00 USD/người/ngày (WB, 2008). Các nước Châu Âu là 4,00 USD/người/ngày, các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/người/ngày (Báo cáo Chính phủ và chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010). Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. Cứ năm năm một lần Chính phủ lại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới để tiến hành tổng rà soát hộ nghèo trên toàn quốc, làm căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với mức sống dân cư và diễn biến giá cả trong từng thời kỳ. Theo quy định mỗi tỉnh, thành phố có thể đề ra chuẩn nghèo thu nhập riêng của mình căn cứ vào mức sống dân cư ở từng địa phương, miễn là không thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ. * Giai đoạn 2001-2005: Giai đoạn này chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 01/11/2000 như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000 đồng/năm.
  17. 7 + Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000 đồng/năm. + Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên được xác định là hộ nghèo. * Giai đoạn 2006 – 2010: Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ– TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau: + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. * Giai đoạn từ năm 2011-2015: Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 01/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ: + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. - Riêng đối với Long An mức chuẩn hộ nghèo là: hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 540.000 đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống. * Giai đoạn 2016 – 2020: Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo theo tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, chuẩn nghèo được áp dụng theo 2 tiêu chí là tiêu chí về thu nhập và Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. - Các tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo:
  18. 8 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. 2.2. TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO TỪ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2.2.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thỏa thuận. Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi. Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó. Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với người cho vay; khoản vay sẽ được trả cho một người hưởng thụ nào đó được người cho vay chỉ định; Giá trị cho vay thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền, vật chất (tín dụng thương mại, tài sản tín dụng thuê mua); tín dụng là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo lãnh, thường được coi là tín dụng bằng chữ ký. Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009) cho rằng: (1) Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không làm
  19. 9 thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả. (3) Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. 2.2.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội Tín dụng chính thức cho người nghèo chủ yếu do NHCSXH thực hiện. NHCSXH được thành lập vào tháng 10/2002 trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây và chính thức hoạt động vào năm 2003. Chức năng chủ yếu là thực hiện các chương trình cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách, học sinh, sinh viên và đối tượng được trợ giúp xã hội khác. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng này là từ ngân sách Nhà nước, có thể được cấp trực tiếp hoặc thông qua các chương trình trợ giúp xã hội như: chương trình 135, chương trình 134, chương trình cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn,…Theo đó, vốn trợ cấp của các chương trình này sẽ được giải ngân thông qua NHCSXH thay vì giải ngân trực tiếp như trước đây. Sau gần 14 năm thành lập, NHCSXH cũng có vai trò quan trọng trong cung cấp tín dụng cho khu vực nông thôn với lãi suất thấp, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo. 2.2.3. Phương thức tiếp cận hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên) đã ký kết văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH áp dụng duy nhất một phương thức cho vay hộ nghèo duy nhất trên toàn bộ các chi nhánh, về cơ bản phương thức cho vay hộ nghèo của NHCSXH có 02 đặc trưng cơ bản là: Thứ nhất, ủy thác cho các tổ chức chính trị-xã hội địa phương (cấp xã) trong việc tổ chức thành lập và giám sát hoạt động của các tổ TK&VV và quá trình sử dụng vốn của những hộ gia đình vay vốn ngân hàng. Nhiệm vụ của các tổ chức chính trị xã hội cấp xã như sau: + Quản lý số dư nợ hiện hành và nhận chỉ tiêu kế hoạch vốn tăng trưởng hàng năm (nếu có) để triển khai thực hiện. + Chủ động và chủ trì thành lập tổ TK&VV theo Quyết định 783/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị NHCSXH, triển khai thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức họp Tổ TK&VV, duy trì sinh hoạt Tổ theo Quy ước tổ.
  20. 10 + Chỉ đạo tổ TK&VV bình xét công khai các hộ được vay, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Giới thiệu Ngân hàng những tổ đủ điều kiện để ký hợp đồng ủy nhiệm thu lãi và thu tiết kiệm. + Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay từ UBND cấp xã và thông báo đến từng Tổ TK&VV. Chứng kiến Ngân hàng giải ngân đến hộ vay vốn. + Đôn đốc, nhắc nhở các tổ TK&VV kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo, đôn đốc hộ nghèo trả nợ, lãi và tiết kiệm đầy đủ, kịp thời. + Tổ chức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, và các chính xã hội khác nhằm giúp nhau làm kinh tế gia đình. + Lập báo cáo thống kê theo yêu cầu của các tổ chức chính trị-xã hội cấp trên (nếu có). Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động, thi đua, khen thưởng. Thứ hai, tập hợp những hộ gia đình có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng (không phân biệt chương trình) thông qua thành lập các tổ TT&VV; thực hiện bình xét trong tổ những hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Tổ TK&VV có các nhiệm vụ sau: + Kết nạp tổ viên theo Quyết định 783/QĐ-HĐQT của NHCSXH, lập danh sách tổ viên. Phổ biến chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đến các tổ viên trong tổ. + Tổ chức họp tổ, gồm họp lần đầu để bầu Ban quản lý tổ, thông qua quy ước hoạt động của tổ và họp định kỳ, nội dung họp theo hướng dẫn tại Quyết định 783/QĐ-HĐQT. + Nhận giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của tổ viên. Phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp tổ để bình xét công khai các hộ được vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, trình UBND xã phê duyệt gửi NHCSXH. + Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay và thông báo đến từng hộ gia đình được vay biết về thời gian giải ngân. Đôn đốc tổ viên nhận tiền vay đúng thời gian. + Chứng kiến NHCSXH giải ngân đến tay hộ vay vốn. Thực hiện hợp đồng hợp đồng ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm nếu được NHCSXH ủy nhiệm. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, đôn đốc hộ trả nợ, trả lãi kịp thời, đầy đủ và giúp nhau làm kinh tế hộ gia đình. Thông báo kịp thời cho NHCSXH, cho các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp xã về
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2