intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố liên quan đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động của bệnh nhân tăng huyết áp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bố cục của Luận văn này gồm 05 chương: Chương 1 - Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 - Trình bày về bệnh tăng huyết áp, máy đo huyết áp tự động, cơ sở lý thuyết, mô hình kinh tế, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến nghiên cứu; Chương 3 - Trình bày phương pháp nghiên cứu, khung phân tích, cỡ mẫu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu; Chương 4 - Trình bày thống kê mô tả các biến, kết quả mô hình hồi quy, kiểm định; Chương 5 - Trình bày kết luận, kiến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố liên quan đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động của bệnh nhân tăng huyết áp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Ngọc Lâm PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA THIẾT BỊ ĐO HUYẾT ÁP TỰ ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Ngọc Lâm PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA THIẾT BỊ ĐO HUYẾT ÁP TỰ ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố liên quan đến quyết định mua máy đo huyết áp tự động của bệnh nhân tăng huyết áp” này là bài nghiên cứu khoa học của tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Bảo – Trưởng khoa Kinh tế trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Các nội dung nghiên cứu, số liệu trong đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc và được phép công bố. Không có bất kỳ bài nghiên cứu, luận văn hay tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn đúng theo đúng quy định. Tp. Hồ Chí Minh, tháng năm 2017 Phạm Ngọc Lâm
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu .......................................................................... 2 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu............................................................................................... 2 1.1.1 Mô tả vấn đề cần nghiên cứu ........................................................................... 2 1.1.2 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 6 1.1.3 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................ 6 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 7 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 7 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 7 1.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 7 1.4 Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 7 Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ........................................................................... 9 2.1 Mô hình lý thuyết .................................................................................................... 9 2.1.1 Lý thuyết về độ thỏa dụng.............................................................................. 9 2.1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng ................................................................. 13 2.1.3 Lý thuyết hành vi sự lựa chọn của khách hàng – Mô hình kinh tế lượng ...... 14
  5. 2.2 Lược khảo các nghiên cứu liên quan ...................................................................... 16 2.3 Tổng quan về Tăng huyết áp và Máy đo huyết áp tự động .................................... 19 2.3.1 Tăng huyết áp ................................................................................................ 19 2.3.2 Thiết bị đo huyết áp tự động ......................................................................... 26 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30 3.1 Phương pháp nghiên cứu – Cỡ mẫu ............................................................ 30 3.2 Khung phân tích ........................................................................................... 30 3.3 Dữ liệu .......................................................................................................... 33 3.3.1 Mô tả biến số ....................................................................................... 33 3.3.2 Câu hỏi khảo sát .................................................................................. 38 3.4 Mô hình kinh tế lượng.................................................................................. 39 Chương 4: Kết quả và Bàn luận .................................................................................... 41 4.1 Thống kê mô tả........................................................................................................ 41 4.2 Kết quả hồi quy ....................................................................................................... 48 4.2.1 Tương quan giữa các biến .............................................................................. 48 4.2.2 Kiểm định ý nghĩa thống kê ........................................................................... 50 4.2.3 Kết quả mô hình hồi quy logistic ................................................................... 51 Chương 5: Kết luận và Kiến nghị ................................................................................. 54 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT AAMI Association of the Advancement of Medical Instrumentation/ Hiệp hội phát triển dụng cụ y tế Hoa Kỳ ABPM Ambulatory Blood Pressure Monitoring/ Thiết bị theo dõi huyết áp liên tục BMI Body Mass Index/ Chỉ số cơ thể BPM Beep Per Minute/ Số nhịp (tim) trong một phút CBP Clinic-based Blood Pressure/ Huyết áp dựa trên lâm sàng HA Huyết áp HBPM Home Blood Pressure Monitoring/ Thiết bị theo dõi huyết áp tại nhà ISH International Society of Hypertension/ Hội Tăng huyết áp quốc tế Stata Statistic Data Anylysis/ Phần mềm thống kê phân tích dữ liệu THA Tăng huyết áp WCH White Coat Hypertension: tình trạng HA tăng cao khi đo tại cơ sở y tế nhưng lại bình thường khi kiểm tra tại nhà. WHO World Health Organization/ Tổ chức Y tế thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại các giai đoạn bệnh tăng huyết áp Bảng 2.2: Đánh giá bệnh THA theo mức độ nguy cơ, WHO & ISH, 2003 Bảng 3.1: Tóm tắt định nghĩa các biến được sử dụng trong mô hình Bảng 4.1: Lượng giá tổng quan các biến Bảng 4.2: Thống kê theo biến Mua máy Bảng 4.3: Thống kê mua máy đo HA theo Đặc điểm cá nhân Bảng 4.4: Thống kê mua máy đo HA theo Tình trạng sức khỏe Bảng 4.5: Thống kê mua máy đo HA theo Kiến thức về THA Bảng 4.6: Thống kê mua máy đo HA theo loại máy đo HA Bảng 4.7: Thống kê mức độ quan tâm đến các đặc tính máy Bảng 4.8: Tương quan giữa các biến Bảng 4.9: Kiểm định thống kê các biến bằng hồi quy OLS Bảng 4.10: Kết quả hồi quy logistic
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Số ca tử vong liên quan đến THA, Mỹ, 2000 – 2013 Hình 1.2: Tỉ lệ phần trăm dân số già vào năm 2012 và dự báo năm 2050 Hình 2.1: Đường bàng quan Hình 2.2: Tháp nhu cầu Mashlow Hình 2.3: Các biến chứng do Tăng huyết áp gây ra Hình 2.4: Đo huyết áp thủ công bằng tay Hình 2.5: Đo huyết áp tự động loại đeo cổ tay Hình 2.6: Đo huyết áp tự động loại đeo bắp tay Hình 2.7: Đo huyết áp tự động liên tục 24 giờ Hình 3.1: Khung phân tích
  9. 1 MỞ ĐẦU Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính với số lượng bệnh nhân mắc phải ngày càng tăng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Việc điều trị tăng huyết áp tốn kém về thời gian và chi phí, tạo ra gánh nặng bệnh tật cho cá nhân và xã hội. Tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm với tỉ lệ tử vong rất cao. Điều quan trọng là thông thường bệnh nhân tăng huyết áp chỉ phát hiện bệnh khi có các triệu chứng xảy ra, lúc đó việc điều trị khá tốn kém và mất thời gian. Tăng huyết áp được gọi là “Kẻ giết người thầm lặng” vì hiếm khi có triệu chứng, khiến nhiều người không hề nhận thấy họ đang mắc bệnh. Người bệnh chỉ tiến hành đo huyết áp khi khám định kỳ mà không theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà hoặc nơi làm việc. Điều này ảnh hưởng đến kết quả điều trị cũng như sức khỏe lâu dài của bệnh nhân. Trong khuôn khổ nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố liên quan đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động của bệnh nhân THA, từ đó giúp các nhà sản xuất thiết bị đo huyết áp cải thiện về sản phẩm và kế hoạch kinh doanh, đồng thời cũng giúp đưa ra các biện pháp hỗ trợ từ gia đình và xã hội.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Mô tả vấn đề cần được nghiên cứu Bệnh THA là một bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu. Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề cấp bách của xã hội vì sự gia tăng nhanh chóng của căn bệnh này trong cộng đồng. Một nghiên cứu năm 2008 tại 8 tỉnh thành ở Việt Nam cho thấy, tỷ lệ người trên 25 tuổi mắc tăng huyết áp là khoảng 25%, nghĩa là cứ bốn người lớn thì có một người bị tăng huyết áp. Tuy nhiên, kết quả điều tra năm 2015 cũng tại 8 tỉnh thành trên, tỷ lệ này đã tăng lên hơn 47%, có nghĩa tại thời điểm này cứ hai người trưởng thành có một người bị THA. Cũng theo nghiên cứu trên, số người mắc bệnh nhưng chưa phát hiện lên đến 39%, tỷ lệ người được điều trị tăng lên nhưng tỷ lệ điều trị đạt huyết áp mục tiêu (duy trì huyết áp ở mức dưới 140/90 mmHg) chỉ 31%. 82% bệnh nhân chưa được kiểm soát huyết áp đầy đủ (gồm không biết mình có bệnh, biết bệnh nhưng không điều trị, điều trị nhưng huyết áp không kiểm soát được). Chỉ có một số bệnh nhân THA là có một vài triệu chứng cơ năng gợi ý cho họ đi khám bệnh như đau đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng, ù tai,… Nhưng đa số các bệnh nhân THA lại thường không có các dấu hiệu cảnh báo trước. Có trường hợp lúc thấy có triệu chứng đau đầu xuất hiện thì tiếp ngay sau đó cũng là kết thúc cuộc đời của họ do đã bị xuất huyết não nặng nề. Mức độ nhận thức của mọi người về phòng bệnh, điều trị bệnh THA cũng khác nhau. Phần đông số bệnh nhân THA không nhận thức được tình trạng bệnh của họ. Mặt khác, đại đa số các bệnh nhân bị THA không rõ nguyên nhân (gọi là THA thứ phát). Chỉ có một số nhỏ các bệnh nhân bị THA có tìm được nguyên nhân (tức là do hậu quả
  11. 3 của các bệnh lý khác). Do đó, những dấu hiệu thể hiện bệnh THA thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt so với người thường. Vì vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có những yếu tố nguy cơ và có triệu chứng THA, là hết sức cần thiết và quan trọng. Để thực hiện việc kiểm tra theo dõi huyết áp hàng ngày, người bệnh ngoài việc đến cơ sở y tế còn có thể tự trang bị máy đo huyết áp tự động để kiểm tra chỉ số huyết áp cá nhân. Việc đo huyết áp nên thực hiện vào thời điểm cố định trong ngày (sau khi thức dậy, sau khi tắm xong,…) để việc so sánh và theo dõi chỉ số huyết áp được chính xác và đạt được hiệu quả trong điều trị. Qua đó ta thấy việc mua máy đo huyết áp tự động của bệnh nhân THA có ảnh hưởng tích cực đến quá trình điều trị cũng như việc theo dõi sức khỏe hàng ngày của bệnh nhân THA. Tại Việt Nam, theo điều tra năm 1982, tỷ lệ THA chung là 1,95% và ở người trên 60 tuổi tỷ lệ THA là 9,2%. Theo điều tra của Phạm Gia Khải và cộng sự (1999), tỷ lệ THA là 16,05%. Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch trung ương, tỷ lệ THA là 23,2%. Theo số liệu điều tra y tế quốc gia năm 2001 – 2002 của Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới từ 16 tuổi trở lên là 15,1% và nữ giới là 13,5% . Qua đó dễ dàng nhận thấy tỷ lệ THA ngày càng tăng qua các năm và độ tuổi mắc bệnh THA ngày càng trẻ hóa. THA và các yếu tố nguy cơ (lối sống, nhận thức,…) đã trở thành vấn đề cần giải quyết không những chỉ bằng thuốc điều trị kiểm soát HA, mà cần hàng loạt các biện pháp giáo dục truyền thông sức khoẻ nhằm vào các yếu tố nguy cơ đặc biệt là các yếu tố nguy cơ về lối sống có khả năng thay đổi theo chiều hướng tích cực có lợi cho bệnh nhân bị THA.
  12. 4 Hiện nay, tình trạng quản lý bệnh nhân THA ở Việt Nam chưa có hệ thống quản lý và dự phòng đối với bệnh THA. Các hoạt động y tế mới chỉ tập trung vào công tác điều trị bệnh nhân tại các bệnh viện, chưa có mô hình dự phòng, ghi nhận và quản lý bệnh THA và truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng. Trong một nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ, số ca tử vong liên quan đến tăng huyết áp tăng 61,8%, từ 245.220 vào năm 2000 lên đến 396.675 vào năm 2013. Hình 1.1: Số ca tử vong liên quan đến tăng huyết áp, Mỹ, 2000-2013 (Nguồn: CDC/NCHS, National Vital Statistics System, Mortality) Thị trường thiết bị đo huyết áp toàn cầu dự đoán tăng từ 6,3 tỉ đô la Mỹ vào năm 2015 đến 8,04 tỉ đô la Mỹ vào năm 2020. Các yếu tố chính giúp việc dự báo này đáng tin cậy là: tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp tăng do thay đổi lối sống ngày càng tăng, tỷ lệ mắc các bệnh mãn tính và cấp tính tăng, tăng trưởng dân số, các sản phẩm đo huyết áp mới cũng như công nghệ mới ra
  13. 5 đời. Ngoài ra, việc nhận thức về bệnh tăng huyết áp ngày càng được nâng cao và nhu cầu sử dụng máy theo dõi huyết áp tại nhà dự kiến sẽ thúc đẩy ngành công nghiệp này phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. Hơn nữa, tiến bộ khoa học công nghệ như hệ thống theo dõi huyết áp tự động kết nối với điện thoại di động dự kiến sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực này. Theo dự đoán, tỷ lệ dân số trên thế giới có tuổi thọ trên 60 tuổi tăng từ năm 2012 là 11% đến năm 2050 là 22%, do đó nhu cầu về thiết bị đo HA là rất lớn. Theo số liệu thống kê được WHO công bố, THA là nguyên nhân hàng đầu làm 7,5 triệu người chết trong năm 2008 và được dự đoán sẽ là yếu tố nguy cơ chính gây ra các bệnh tim mạch vành và đột quỵ trong thập kỷ này. Tất cả các yếu tố này được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp này trong tương lai gần. Hình 1.2: Tỉ lệ phần trăm dân số già vào năm 2012 và dự báo năm 2050 (Nguồn: Global Industry Analysts, Inc.)
  14. 6 1.1.2 Sự cần thiết của đề tài Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố về nguồn lực, tình trạng sức khỏe, kiến thức hiểu biết về bệnh THA liên quan như thế nào đến quyết định mua và sử dụng thiết bị đo huyết áp tự động, bệnh nhân THA quan tam đến các đặc tính nào của máy đo HA tự động, từ đó tìm ra xu hướng chung giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu sử dụng thiết bị đo huyết áp tự động của bệnh nhân THA. Từ xu hướng này, xã hội sẽ có các chính sách hỗ trợ phù hợp cũng như sự hỗ trợ từ gia đình trong việc thực hiện theo dõi HA đối với bệnh nhân THA. Ngoài ra, các hãng sản xuất và công ty cung cấp thiết bị đo huyết áp sẽ có những điều chỉnh và kế hoạch phù hợp nhằm tiếp cận được với đối tượng khách hàng tiềm năng, phát triển bền vững và sâu xa hơn là chăm sóc sức khỏe con người và giảm gánh nặng bệnh tật cho xã hội. Khi bệnh nhân THA được theo dõi huyết áp liên tục và cung cấp các thông số giá trị cho quá trình điều trị, kết quả điều trị sẽ tiến triển tốt hơn và huyết áp của bệnh nhân sẽ tiến dần về khoảng bình thường, đồng thời sẽ hạn chế gây ra các biến chứng và đem đến cuộc sống vui khỏe hạnh phúc cho bệnh nhân THA. 1.1.3 Đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của các yếu tố liên quan đến quyết định sử dụng thiết bị đo huyết áp tự động tại nhà của bệnh nhân THA. Qua đó, kết quả sẽ giúp nhà sản xuất, gia đình và xã hội hiểu rõ hơn về nhu cầu sử dụng thiết bị đo HA tự động của người bệnh và có các hỗ trợ cần thiết và chiến lược phù hợp. Từ đó, người bệnh THA sẽ quản lý và theo dõi tình trạng bệnh tật của mình tốt hơn, giảm các biến chứng gây ra, giảm chi phí điều trị và gánh nặng bệnh tật cho xã hội.
  15. 7 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Bài nghiên cứu phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động của bệnh nhân THA. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Bài nghiên cứu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: - Có mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bị tăng huyết áp với quyết định mua sử dụng thiết bị đo huyết áp tự động không? - Bệnh nhân THA quan tâm đến các đặc tính nào của máy đo HA tự động? - Nguồn lực kinh tế của bệnh nhân tăng huyết áp có tác động đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động không? - Nhận thức về việc theo dõi và điều trị bệnh THA của bệnh nhân THA có tác động đến quyết định mua thiết bị đo huyết áp tự động không? 1.3 Phạm vi nghiên cứu Đề tài khảo sát nghiên cứu bệnh nhân trên 18 tuổi đến khám và điều trị tại: trung tâm tim mạch, khoa nội tổng hợp, khoa nội tim mạch và khoa khám bệnh tại cơ sở 1 của Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 1.4 Cấu trúc đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 05 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Trình bày về bệnh tăng huyết áp, máy đo huyết áp tự động, cơ sở lý thuyết, mô hình kinh tế, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến nghiên cứu. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu, khung phân tích, cỡ mẫu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
  16. 8 Chương 4: Trình bày thống kê mô tả các biến, kết quả mô hình hồi quy, kiểm định. Chương 5: Trình bày kết luận, kiến nghị.
  17. 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1 Mô hình lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về độ thỏa dụng Độ thỏa dụng Có thể nói động cơ đầu tiên đưa người ta đến tiêu dùng một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó chính là sở thích về hàng hóa hay dịch vụ đó và khi tiêu dùng chúng sẽ mang lại cho người tiêu dùng một cảm giác bằng lòng hoặc thỏa mãn nào đó. Để đo lường mức độ bằng lòng hoặc thỏa mãn này, người ta sử dụng khái niệm gọi là độ thỏa dụng. Độ thỏa dụng biểu thị mức độ thích thú, thỏa mãn hoặc bằng lòng mà một người tiêu dùng có được từ việc tiêu dùng một hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Sự bằng lòng hay thỏa mãn của người tiêu dùng khi tiêu dùng một loại hàng hóa hay dịch vụ thường thay đổi mà không cố định, vì vậy độ thỏa dụng cũng là một đại lượng liên tục thay đổi và có các đặc điểm: - Độ thỏa dụng phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người tiêu dùng: với cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ, đối với người này có thể có cảm giác hài lòng khi tiêu dùng nó nhiều hơn nhưng đối với người khác, điều này lệ thuộc vào sở thích của người tiêu dùng đối với hàng hóa hay dịch vụ đó. - Độ thỏa dụng phụ thuộc vào số lượng hàng hóa hay dịch vụ được tiêu dùng: khi tiêu dùng nhiều hơn một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó người tiêu dùng luôn cảm thấy hài lòng nhiều hơn, tức là độ thỏa dụng khi tiêu dùng nhiều lớn hơn khi tiêu dùng ít. - Độ thỏa dụng phụ thuộc vào từng điều kiện tiêu dùng cụ thể: trong những hoàn cảnh khác nhau mức độ hài lòng có được khi tiêu dùng cùng một loại hàng hóa cũng khác nhau.
  18. 10 Nhu cầu sử dụng máy đo huyết áp tại nhà là một hàm bắt nguồn từ nhu cầu về sức khỏe và mô hình hóa như một quyết định để tự kiểm tra huyết áp tại nhà và quyết định nhà cung cấp máy đo huyết áp. Lợi ích có được từ sử dụng máy đo huyết áp tại nhà là sức khỏe tốt nhận được từ hiệu quả điều trị khi kiểm soát được chỉ số huyết áp. Lý thuyết giả định rằng các cá nhân có thể xếp hạng ưu tiên và có thể lựa chọn một sự kết hợp hàng hóa và dịch vụ để tối đa hóa hữu dụng của họ. Tổng độ thỏa dụng (TU) Tổng độ thỏa dụng là toàn bộ mức độ thỏa mãn hoặc bằng lòng mà một người tiêu dùng có được khi tiêu dùng một số các hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó trong một thời gian cố định. Tổng độ thỏa dụng có thể được biểu diễn dưới dạng một hàm số của một tập hợp những hàng hóa, dịch vụ nào đó: TU = f (X, Y, Z, …). Khi tiêu dùng càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì tổng độ thỏa dụng mang lại cho người tiêu dùng càng lớn. Nhưng ở một mức độ nào đó, tổng độ thỏa dụng sẽ đạt đến mức tối đa cho dù có tiêu dùng nhiều hơn nữa. Đó là điểm bão hòa của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó. Tuy nhiên trên thực tế rất hiếm khi người tiêu dùng lại tiêu dùng quá mức một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó, bởi lẽ khi không còn cảm giác hài lòng hay thỏa mãn nữa nghĩa là không còn sở thích đối với hàng hóa hay dịch vụ đó thì người tiêu dùng sẽ không tiếp tục tiêu dùng. Do vậy trong nghiên cứu này, chỉ nghiên cứu trong số lượng hàng hóa còn mang lại cảm giác thích thú cho người tiêu dùng, tức là chỉ xem xét tổng độ thỏa dụng luôn tăng khi số lượng hàng hóa được tiêu dùng tăng.
  19. 11 Độ thỏa dụng biên (MU) Độ thỏa dụng biên là mức tăng thêm của tổng độ thỏa dụng (TU) khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hay dịch vụ nào đó, được tính theo công thức: MU = ∆MU/∆Q Độ thỏa dụng biên MU chính là độ dốc của đường tổng độ thỏa dụng ngay tại điểm đang xét. Đường bàng quan Đường bàng quan hay còn gọi là đường đẳng ích minh họa cho sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa hay dịch vụ, được xây dựng trên các giả định: - Đối với một loại hàng hóa bao giờ người tiêu dùng cũng thích tiêu dùng nhiều hơn là tiêu dùng ít. - Một người tiêu dùng có thể biết mình thích một tập hợp hàng hóa này hơn một tập hợp hàng hóa khác hoặc không xác định được mình thích tập hợp hàng hóa nào hơn trong hai tập hợp hàng hóa được cho trước. - Sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu. Với ba giả định trên, đường bàng quan thể hiện những kết hợp khác nhau trong việc lựa chọn hai hàng hóa và tất cả những kết hợp đó đều mang lại tổng độ thỏa dụng như nhau cho người tiêu dùng. Các đường bàng quan có các đặc điểm: - Các đường bàng quan dốc xuống và thường lồi về phía gốc tọa độ. - Các đường bàng quan không cắt nhau. - Có vô số đường bàng quan, các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ phản ánh độ thỏa dụng càng cao so với các đường bàng quan nằm gần gốc tọa độ.
  20. 12 Hình 2.1: Đường bàng quan Đường giới hạn ngân sách Người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng một hàng hóa hay dịch vụ nào đó dựa trên sở thích về hàng hóa và dịch vụ đó và số tiền mà họ có. Đường giới hạn ngân sách minh họa cho số tiền hạn chế mà người tiêu dùng dành để mua hàng hóa và dịch vụ. Đường giới hạn ngân sách dựa trên các giả định: - Người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa. - Giá cả hàng hóa được cho trước. - Người tiêu dùng sử dụng toàn bộ hay ngân sách của mình. Với ba giả định trên, đường ngân sách cho biết tất cả các kết hợp tối đa của hai loại hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức ngân sách. Lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thỏa mãn tối đa bằng nguồn thu nhập hạn chế của mình và như vậy sự lựa chọn của người tiêu dùng bị ràng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1