intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngành ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và dựa vào các nghiên cứu này để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ KIM HỒNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ KIM HỒNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập từ nguồn chính thống và đáng tin cậy. Tôi cam đoan luận văn này chưa được công bố trên bất kì một tài liệu khoa học nào. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 07 năm 2016 Tác giả Vũ Thị Kim Hồng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................1 1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................2 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ...........................................................................2 1.6 Bố cục của đề tài .......................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM ...................................................................................4 2.1 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................4 2.1.1 Hiệu quả kinh doanh ..........................................................................4 2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM .....................6 2.1.2.1 Lợi nhuận ròng ............................................................................6 2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi nhuận .................................................................9 2.1.2.3 Một số tiêu chí định tính ...........................................................11 2.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM ................13 2.2.1 Các yếu tố vĩ mô ..............................................................................14 2.2.2 Các yếu tố vi mô ..............................................................................17 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.........................................................................................20 2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................20 2.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ........................................23 2.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam .............................................25
  5. 2.4.1 Kinh ngiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới.......................................................................................................25 2.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam ....................................................26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................27 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM .............................................28 3.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam ......................................28 3.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.....................................................................................29 3.2.1 Tình hình kinh tế vĩ mô ....................................................................29 3.2.2 Thực trạng quy mô các NHTMCP Việt Nam ..................................31 3.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .......33 3.2.3.1 Hoạt động huy động vốn ...........................................................33 3.2.3.2 Hoạt động cấp tín dụng .............................................................34 3.2.3.3 Hoạt động đầu tư .......................................................................36 3.2.3.4 Dịch vụ trung gian.....................................................................37 3.2.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ........38 3.3 Đánh giá sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.....................................................................................40 3.3.1 Đánh giá sự tác động của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ...........................................................................40 3.3.2 Thành tựu đạt được ..........................................................................43 3.3.3 Hạn chế.............................................................................................44 3.3.4 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................47 CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM .............................................48 4.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu .............................................................48 4.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................48 4.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................49 4.1.3 Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................50
  6. 4.1.4 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam..................................................54 4.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu ..........................................................55 4.2.1 Thống kê mô tả các biến ..................................................................55 4.2.2 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................56 4.3 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu .........................................62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................66 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ..................................................................................67 5.1 Định hướng phát triển của các NHTMCP Việt Nam .........................67 5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam................................................................................................................68 5.2.1 Giảm chi phí trong các hoạt động của ngân hàng để tăng hiệu quả kinh doanh. ................................................................................................68 5.2.2 Giải pháp về quy mô ngân hàng.......................................................69 5.2.3 Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng .........................71 5.2.4 Mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng ........73 5.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam................................................................................................................76 5.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................76 5.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................78 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AMC : Công ty quản lý tài sản CIR : Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động DEA : Phương pháp phân tích bao dữ liệu EPS : Hệ số thu nhập trên cổ phiếu GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GMM : Phương pháp hồi quy tổng quát GR : Tăng trưởng kinh tế INF : Lạm phát LLP : Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng trung ương NII : Thu nhập ngoài lãi NIM : Thu nhập lãi cận biên NOM : Thu ngoài lãi biên ròng ROA : Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROE : Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu SFA : Phương pháp phân tích biên ngẫn nhiên TA : Tổng tài sản TCTD : Tổ chức tín dụng TE : Tổng vốn chủ sở hữu TL : Tổng dư nợ TNHĐB : Thu nhập hoạt động biên VCSH : Vốn chủ sở hữu VIF : Hệ số phóng đại phương sai WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 ...............30 Bảng 3.2 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 ................................30 Bảng 3.3 Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP Việt Nam ...............................31 Bảng 3.4 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam .................32 Bảng 3.5 Tổng vốn huy động bình quân của các NHTMCP Việt Nam....................34 Bảng 3.6 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam.............34 Bảng 3.7 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của các NHTMCP Việt Nam ...................................................................................................................................36 Bảng 3.8 Doanh số đầu tư bình quân của các NHTMCP Việt Nam .........................37 Bảng 3.9 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ bình quân của các NHTMCP Việt Nam ..37 Bảng 3.10 Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014 ...38 Bảng 3.11 Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam 2006 – 2014 ...38 Bảng 3.12 Tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam ..........................39 Biểu đồ 3.1 Tương quan của các yếu tố CIR – LLP/TL ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014.............................................41 Biểu đồ 3.2 Tương quan của các yếu tố TA – TE/TA – TL/TA – NII/TA ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014 .......................42 Biểu đồ 3.3 Tương quan của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 2007 – 2014 ...............................................................42 Hình 4.1: Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .................................................................................................49 Bảng 4.1 Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy...................................................53 Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến ............................................................................55 Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................56 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc .............................................57 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc ..............................................59 Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy ..........................................................65
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng được coi là “huyết mạch” của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Bởi vậy, hoạt động ngân hàng cần phải luôn thông suốt, hiệu quả và an toàn để duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, là những tổ chức chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tổ chức tín dụng nước ngoài. Việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại cổ phần phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những mục tiêu then chốt giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần thời kỳ hội nhập nhằm góp phần hoạch định chính sách cũng như quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng trở nên hiệu quả hơn, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhiều hơn và ổn định hơn, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam. Dựa trên kết quả của việc xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
  10. 2 1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các NHTMCP Việt Nam và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: 36 NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2014. Bài viết lựa chọn năm 2006 là thời điểm bắt đầu nhiên cứu vì đây là năm bắt đầu của giai đoạn nâng mức vốn pháp định và tăng cường các quy chế điều tiết; các NHTMCP nông thôn được chuyển đổi lên thành NHTMCP đô thị; một số ngân hàng mới được thành lập, xuất hiện loại hình ngân hàng 100 % vốn nước ngoài. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính như thống kê mô tả, so sánh các số liệu kết hợp với phương pháp định lượng – sử dụng mô hình hồi quy ước lượng với dữ liệu bảng (Panel Regression) với hướng tiếp cận những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects) và những ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects) để ước lượng mô hình. Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để tìm ra mô hình ước lượng phù hợp nhất cho bộ dữ liệu. Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích là báo cáo thường niên vào thời điểm cuối năm của 36 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014. Các biến kinh tế vĩ mô được thu thập từ dữ liệu thống kê của ngân hàng thế giới. 1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Về mặt lý thuyết luận văn đã hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngành ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và dựa vào các nghiên cứu này để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc học tập của sinh viên ngành tài chính – ngân hàng cũng như là nguồn cung cấp thông tin cho việc hoạch định chính sách của các nhà quản trị ngân hàng trong tình hình hiện nay.
  11. 3 1.6 Bố cục của đề tài Luận văn được chia thành 5 chương, với những nội dung sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam. Chương 4: Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam. Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
  12. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM Trong chương này khung lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM sẽ được trình bày. Tác giả cũng tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan. Đồng thời một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới cũng sẽ được giới thiệu ở chương này, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam. 2.1 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại 2.1.1 Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội... Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được hiểu ở hai khía cạnh sau: Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng. Trong “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt” của Nguyễn Khắc Minh (2004, trang 255) thì “hiệu quả - efficiency” trong kinh tế lượng được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào và các yếu tố khan hiếm với đầu ra là hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”. “Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý... nó phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” (Nguyễn Việt Hùng, 2008, trang 17). Hiệu quả được hiểu là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với các đối thủ cạnh tranh (Daft, 2010, trang 8).
  13. 5 Như vậy, có thể hiểu rằng hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Theo Peter S. Rose (2001) giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale cho rằng về bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên khả năng sinh lời là mục tiêu các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao có thể giúp các ngân hàng bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút vốn đầu tư. Lợi nhuận là điều cần thiết cho một ngân hàng để duy trì hoạt động liên tục cũng như cần thiết cho các nhà đầu tư ngân hàng có được lợi nhuận hợp lý. Khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững được sử dụng trong nghiên cứu này như một định nghĩa để mô tả hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Do đó, tác giả sẽ sử dụng khả năng sinh lời để đo lường hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Mặc dù đây không phải là biện pháp hoàn hảo để đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nhưng nó thường được sử dụng với ý nghĩa thay thế trong các lý thuyết ngân hàng vì khả năng sinh lời có thể dễ dàng tính toán thông qua việc sử dụng các thông tin kế toán và không cần thực hiện các giả định về giá trị thị trường của các khoản nợ của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh có thể xem xét trên góc độ mối quan hệ tuyệt đối và góc độ mối quan hệ tương đối. Theo góc độ tương quan tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả kinh tế đạt được trừ đi chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Theo góc độ này thì hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được tính như sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí Đặc điểm của chỉ tiêu này giúp phản ánh quy mô, khối lượng của ngân hàng trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể không phù hợp khi so sánh hiệu quả kinh doanh giữa những ngân hàng không cùng quy mô. Chẳng hạn, một ngân hàng có quy mô lớn thì hiệu số tuyệt đối giữa tổng thu nhập và tổng chi phí rất lớn, nhưng như vậy vẫn chưa đánh giá được liệu rằng ngân hàng này hoạt động hiệu quả hơn các ngân hàng khác có quy mô nhỏ hơn với hiệu số tuyệt đối giữa tổng thu nhập và tổng chi phí nhỏ hơn. Chỉ tiêu này không phản ánh khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố đầu vào.
  14. 6 Cách đánh giá hiệu quả tương đối lại xem xét tỷ lệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng khi tính theo góc độ này tương đương với chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)... Chỉ tiêu này thuận tiện hơn trong việc so sánh theo không gian và thời gian cũng như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kì khác nhau. Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà luận văn sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTMCP Việt Nam là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế tính theo chỉ tiêu khả năng sinh lời. 2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM Xét về bản chất, NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Do đó, lợi nhuận và các tiêu chí liên quan đến lợi nhuận là các tiêu chí để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM ngày nay. Bên cạnh đó, các tiêu chí như chất lượng tài sản, các yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, thị phần... cũng được xem xét khi phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.1.2.1 Lợi nhuận ròng Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng, nó được xem là mục tiêu cuối cùng mà ngân hàng luôn hướng đến. Lợi nhuận đạt được đảm bảo cho ngân hàng có thể giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ về lợi ích kinh tế cho các chủ thể có liên quan. Mức lợi nhuận đạt được càng cao, càng giúp cho ngân hàng gia tăng tỷ lệ trích lập các quỹ bổ sung vốn, dự phòng tài chính, phát triển kỉ thuật nghiệp vụ ngân hàng... tạo ra sự ổn định và phát triển ngân hàng trong tương lai.
  15. 7 Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng thu nhập phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ. Lợi nhuận được xác định qua các chỉ tiêu dưới đây: Lợi nhuận thuần từ lãi = Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi Lợi nhuận thuần ngoài lãi = Tổng thu nhập ngoài lãi - Tổng chi phí ngoài lãi Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữa kì này so với kì trước Lợi nhuận kì này − Lợi nhuận kì trước 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ì 𝑡𝑟ướ𝑐 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữa kì này so với kế hoạch Lợi nhuận kì này − Lợi nhuận kế hoạch 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ Thu nhập của ngân hàng Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ nguồn thu bằng tiền mà ngân hàng thu được từ hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định. Nguồn thu chính của ngân hàng là thu từ lãi tài sản sinh lời, chủ yếu là từ các khoản cho vay, chứng khoán, tiền gửi hưởng lãi từ các tổ chức tín dụng ngân hàng khác và các nguồn thu khác như: thu nhập từ các chi nhánh ngân hàng hay thu nhập từ cho thuê các tài sản mà ngân hàng đang sở hữu. Thu từ lãi: Tiền lãi được tạo ra từ các khoản cho vay, khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Tiếp theo các khoản thu từ cho vay là những nguồn thu quan trọng khác bao gồm: thu nhập từ đầu tư chứng khoán, lãi từ các hợp đồng cấp tín dụng cho chính phủ, các hợp đồng mua bán lại và lãi thu được từ tiền gửi có kì hạn tại các NHTM khác. Thu ngoài lãi: Các khoản thu khác ngoài những khoản thu từ cho vay và chứng khoán được gọi là các khoản thu ngoài lãi, bao gồm: thu phí từ hoạt động cung cấp các dịch vụ nhận tiền gửi, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ khác của ngân hàng. Chi phí hoạt động kinh doanh ngân hàng
  16. 8 Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập của ngân hàng bao gồm lãi trả cho người gửi tiền, lãi trả cho những khoản vay, chi phí cho vốn tự có, tiền lương trả cho nhân viên của ngân hàng, chi phí liên quan đến tài sản vật chất của ngân hàng, phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng, thuế và các khoản chi phí khác. Chi phí trả lãi: Khoản chi phí quan trọng nhất là chi phí trả lãi tiền gửi, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ngân hàng. Một khoản mục chi phí trả lãi tương đối quan trọng và đang có chiều hướng tăng lên là lãi trả cho những khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, chủ yếu là những khoản vay của NHNN và các ngân hàng khác. Chi phí ngoài lãi: Khoản mục chi phí ngoài lãi quan trọng nhất đối với các NHTM là tiền lương và các khoản chi phí khác thanh toán cho cán bộ nhân viên ngân hàng, là khoản chi phí tăng nhanh trong thời gian khi hệ thống ngân hàng thực hiện chính sách thu hút những nhà quản lý, nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao. Ngoài ra các chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị, các phương tiện phục vụ hoạt động kinh doanh ngân hàng cùng chi phí pháp lý cần thiết khác cũng là một bộ phận cấu thành chi phí ngoài lãi. Phân bổ chi phí dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng: Một bộ phận chi phí khác mà ngân hàng khấu trừ khỏi thu nhập là phân bổ dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng. Đây là khoản chi phí không bằng tiền mặt, mà được tạo ra bởi một nghiệp vụ hạch toán, dự phòng những rủi ro tổn thất tín dụng bằng cách phân bổ vào chi phí. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối không phải là tiêu chí thường được áp dụng để đo lường hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM, chúng ta cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trong một mối quan hệ với các tiêu chí quản lý khác, chẳng hạn như quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu... Lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối chỉ là cơ sở để chúng ta có những phân tích sâu hơn bằng các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận. Có nhiều loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong
  17. 9 đó tỷ lệ về khả năng sinh lời để đo lường hiệu quả kinh doanh của NHTM là được sử dụng phổ biến nhất. Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). 2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi nhuận Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset) là chỉ tiêu so sánh lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản có. Lợi nhuận sau thuế 𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó ROA phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Lợi nhuận sau thuế 𝑅𝑂𝐸 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, cho chúng ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (tức là đầu tư chấp nhận rủi ro để có được thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường
  18. 10 (Trần Huy Hoàng, 2011). Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lời. Tổng thu lãi cho vay − Tổng chi về huy động vốn 𝑁𝐼𝑀 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó sinh 𝑙ờ𝑖 (ℎ𝑜ặ𝑐 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011). Ngoài ra các hệ số như thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS) cũng được dùng để phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng. Tổng thu nhập ngoài lãi − Tổng chi phí ngoài lãi 𝑁𝑂𝑀 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó Tổng thu hoạt động − Tổng chi phí hoạt động 𝑇𝑁𝐻Đ𝐵 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó Lợi nhuận sau thuế 𝐸𝑃𝑆 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑡ℎườ𝑛𝑔 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ Tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng (NOM) đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành. Nhìn chung, các hệ số tài chính là công cụ phổ biến để đánh giá, phân tích, phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các
  19. 11 ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Tuy nhiên, như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tiết lộ, các chỉ số truyền thống được sử dụng để đo lường hiệu suất có thiếu sót nhất định, vì đã bỏ qua các chỉ số “vô hình” hoặc phi tài chính như “chiến lược công ty”, “mục tiêu kinh doanh” và “giá trị của động lực”; phụ thuộc quá nhiều vào “phân tích nội bộ của điều kiện hoạt động, trong khi không bao gồm các yếu tố bên ngoài”, và tập trung quá nhiều vào “các tài sản truyền thống trong khi bỏ qua tài sản vô hình”. Điều này sẽ dẫn đến việc đưa ra những kết luận sai lầm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.1.2.3 Một số tiêu chí định tính Mục tiêu hoạt động Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng, chúng ta phải xác định những mục tiêu mà những ngân hàng đang theo đuổi. Hoạt động của ngân hàng phải được định hướng theo mục tiêu cụ thể. Đôi khi, chúng ta sẽ phạm những sai lầm một khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà lại xa rời phân tích mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Là một doanh nghiệp, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ, mục tiếu tối hậu của ngân hàng chính là việc tối đa hóa giá trị cổ phiếu. Tuy nhiên khi phân tích hiệu quả, không phải chỉ dựa vào các chỉ số tài chính mà đưa ra kết luận ngân hàng hoạt động hiệu quả hay không mà còn tùy vào mục tiêu của chính ngân hàng đó. Để có thể đánh giá công bằng tình hình hoạt động của ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc đạt được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Một số ngân hàng mong muốn tăng trưởng nhanh hơn và đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn. Ngược lại, một số ngân hàng thích sự ổn định – tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự lành mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông. Thương hiệu Thương hiệu ngân hàng là tổng hợp các yếu tố nhằm thỏa mãn nhu cầu tài chính của khách hàng, giúp khách hàng có nhận thức, niềm tin và tình cảm với ngân hàng,
  20. 12 đồng thời tạo nên sự phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa vào niềm tin. Phải có niềm tin, người có tiền mới sẵn lòng đem nó trao cho người khác, khi ngân hàng có thương hiệu, ngân hàng có được tình cảm và niềm tin của khách hàng, việc này sẽ giúp ngân hàng có thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt khi sản phẩm ngân hàng thuộc nhóm dịch vụ, với đặc trưng của tính vô hình nên khi có sự tin tưởng – có thể từ tiềm lực tài chính mạnh, phong cách giao tiếp ân cần chu đáo, từ mạng lưới rộng khắp, từ sản phẩm đa dạng, hay công nghệ hiện đại… khách hàng sẽ yên tâm thực hiện các giao dịch với ngân hàng, nhiều người gửi tiền, vay tiền, hoặc nhờ tư vấn tài chính. Thương hiệu ngân hàng còn giúp ngân hàng có lực lượng khách hàng trung thành – truyền thống và giúp giảm bớt chi phí khi huy động nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Một ngân hàng có uy tín cao, các chi phí dành cho truyền thông, quảng cáo, chi phí “bôi trơn”… sẽ được hạn chế, thay vào đó sẽ để cho các hoạt động đầu tư bài bản vào công nghệ ngân hàng hiện đại, vào phát triển nghiệp vụ, đào tạo mọi kỹ năng cho nhân viên… từ đó chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao, từ đó lại làm tăng niềm tin và tình cảm của khách hàng. Thương hiệu ngân hàng mạnh đồng nghĩa với thị trường rộng và ổn định, thu nhập tốt, các chế độ đãi ngộ cao, sự bảo đảm lớn do đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được người lao động có tâm, có tài. Đồng thời, khi ngân hàng có đội ngũ nhân viên hùng hậu cả về tâm tài trí thì khả năng phục vụ khách hàng càng được hiệu quả từ đó thương hiệu của ngân hàng càng được củng cố và phát triển. Chất lượng dịch vụ Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Dịch vụ khách hàng hoàn hảo đã và đang là yếu tố tạo nên sự khác biệt và là vũ khí quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh mà bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng đều muốn sở hữu. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng phải chạy đua nhau về chất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2