intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên điạ bàn tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là tập trung nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền và lượng tiến gửi của khách hàng là cá nhân ở các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả và triệt để hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên điạ bàn tỉnh An Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH LÊ HỒNG HOA PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG GỬI TIỀN VÀ LƯỢNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH --------------------------- LÊ HỒNG HOA PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG GỬI TIỀN VÀ LƯỢNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng đây là toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn thạc sĩ này là do tôi nghiên cứu và thực hiện, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn, đồng thời các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác. An Giang, ngày 26 tháng 10 năm 2012 Tác giả Lê Hồng Hoa
  4. LỜI CÁM ƠN  Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Huy Hoàng, người thầy đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Những ý kiến và hướng dẫn của thầy luôn làm cho đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn quý thầy, cô Khoa Kinh tế Tài chính - Ngân hàng, Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các bạn lớp cao học khóa 19 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khóa học. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành đặc biệt Ngân hàng nhà nước tỉnh An Giang và Ban giám đốc Ngân hàng Eximbank An Giang. Đồng thời, tôi rất cám ơn các cô chú, anh chị đã nhiệt tình cung cấp thông tin có liên quan đến đề tài trong các cuộc phỏng vấn, khảo sát để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn anh Cao Văn Hơn, người luôn giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc xử lý số liệu để đề tài được hoàn chỉnh và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Lê Hồng Hoa
  5. Trang 78 MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2 3.1 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 2 3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ............................................................................. 3 3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 5 6. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 7 1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại ............................................................. 7 1.2. Những vấn đề chung về huy động vốn ............................................................. 7 1.2.1. Khái niệm huy động vốn: ..................................................................................... 7 1.2.2. Các nguyên tắc huy động vốn .............................................................................. 7 1.2.3. Các sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân ............................ 10 1.2.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn ................................................................... 15 1.2.5. Các loại rủi ro trong huy động vốn ................................................................... 15 1.2.6. Xác định chi phí và rủi ro nguồn vốn huy động ................................................ 17 1.2.7. Các tiêu chí đo lường và đánh giá hiệu quả huy động vốn ............................... 19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các NHTM ............. 20 1.3.1. Yếu tố từ phía các NHTM: ................................................................................. 20 1.3.2. Yếu tố từ phía khách hàng: ................................................................................ 23 1.3.3. Yếu tố khách quan từ môi trường: ..................................................................... 25
  6. Trang 79 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG .................................... 28 2.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 28 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 28 2.1.2 Về tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................... 28 2.2.Tình hình hoạt động của các NHTM ở An Giang ........................................... 32 2.2.1 Hệ thống NHTM hoạt động trên địa bàn An Giang ........................................... 32 2.2.2.Tình hình hoạt động của NHTM ở An Giang: ................................................... 33 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG GỬI TIỀN VÀ LƯỢNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐIẠ BÀN TỈNH AN GIANG ............................................. 42 3.1. Mô tả mẫu khảo sát ........................................................................................ 43 3.1.1. Thông tin chung ................................................................................................. 43 3.1.2. Sự khác biệt giữa nhóm có gửi tiền và không gửi tiền ...................................... 44 3.1.3. Mục đích gửi tiền của cá nhân tại NHTM ......................................................... 50 3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gửi tiền của khách hàng cá nhân ở An Giang. .................................................................................................. 51 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 51 3.2.2. Kết quả mô hình hồi quy ................................................................................... 54 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của cá nhân ở An Giang..................................................................................................................... 57 3.3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 57 3.3.2. Kết quả mô hình hồi quy ................................................................................... 62 3.4. Phân tích các yếu tố khách hàng quan tâm khi gửi tiền ở các NHTM .......... 65 CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NHTM ............................... 69 4.1. Kiến nghị đối với NHTM ............................................................................... 70 4.1.1 Phân nhóm khách hàng nhằm đưa ra sản phẩm thích hợp ................................. 70 4.1.2 Đa dạng sản phẩm .............................................................................................. 71 4.1.3 Lãi suất cạnh tranh.............................................................................................. 72 4.1.4 Các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng ............................................. 72 4.1.5 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng ......................................................... 73
  7. Trang 80 4.1.6 Phát triển công nghệ hiện đại nhằm tối đa hóa tiện ích cho khách hàng ............ 73 4.1.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.................................................. 73 4.1.8 Mở rộng mạng lưới hoạt động và chỉnh trang trụ sở khang trang ...................... 74 4.1.9 Thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân hàng .......................................................... 74 4.1.10 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng ................................................. 75 4.2 Kết luận ........................................................................................................... 75 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2-1: Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang từ năm 2006 – 2010 ............... 28 Bảng 2-2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2012:................................. 30 Bảng 2-3: Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2009 – 2011 ................................. 34 Bảng 2-4: Dư nợ phân theo nhóm nợ đến tháng 06 năm 2012 ................................ 41 Bảng 3-1: Thông tin tổng quát về mẫu khảo sát....................................................... 43 Bảng 3-2: Cơ cáu về tình trạng gửi tiền trong mẫu quan sát .................................... 44 Bảng 3-3: Nghề nghiệp của người tham gia trong mẫu quan sát ............................. 44 Bảng 3-4: Giới tính của mẫu quan sát ...................................................................... 46 Bảng 3-5: Tình trạng hôn nhân của mẫu quan sát .................................................... 47 Bảng 3-6: Trình độ học vấn của mẫu quan sát ......................................................... 47 Bảng 3-7: Số lượng người phụ thuộc vào cá nhân được quan sát ............................ 49 Bảng 3-8: Yếu tố có người quen trong Ngân hàng của mẫu quan sát ...................... 49 Bảng 3-9: Sự khác biệt giữa cá nhân có gửi tiền và không gửi tiền......................... 49 Bảng 3-10: Tổng hợp mục đích gửi tiền của cá nhân............................................... 50 Bảng 3-11: Các biến và kỳ vọng về dấu của các hệ số tương quan ......................... 54 Bảng 3-12: Kết quả hồi quy Probit các yếu tố tác động đến khả năng gửi tiền ....... 54 Bảng 3-13: Các biến và kỳ vọng về dấu của mô hình 2 ........................................... 61 Bảng 3-14: Kết quả mô hình Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi ......... 62 Bảng 3-15: Các yếu tố khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại các NHTM ............... 65
  8. Trang 81 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2-1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo TCTD ........................................ 36 Hình 2-2: Tình hình huy động vốn đến tháng 06/2012 của nhóm NHTM Nhà nước ........................................................................................................................... 37 Hình 2-3: Tình hình huy động vốn đến tháng 06/2012 của nhóm NHTM Cổ phần 38 Hình 2-4: Cơ cấu cho vay phân theo hệ thống các TCTD ...................................... 39 Hình 2-5: Tình hình cho vay đến tháng 06/2012 của nhóm NHTM Nhà nước ...... 39 Hình 2-6: Tình hình cho vay đến tháng 06/2012 của nhóm NHTM Cổ phần......... 40 Hình 3-1: Sự khác biệt về độ tuổi của người có gửi tiền và không gửi tiền .......... 46 Hình 3-2: Sự khác biệt trong tổng tài sản của người gửi tiền và không gửi tiền ... 48 Hình 3-3: Sự khác biệt trong thu nhập của người có gửi tiền và không gửi tiền ... 48 Hình 3-4: Sự khác biệt về khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm giữa hai nhóm quan sát ..................................................................................................................... 48 Hình 3-5: Lượng tiền gửi trong mô hình Tobit ....................................................... 58
  9. Trang 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đặc thù của NHTM Việt Nam là nhiều về số lượng, nhưng nhỏ về quy mô, tính đến thời điểm tháng 6/2011, tại Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, 1 ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, 37 NHTM cổ phần, 54 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 48 văn phòng đại diện nước ngoài, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính. Tổng số chi nhánh phòng giao dịch của các TCTD lên tới 9.665, bình quân 8.898 người dân/chi nhánh, phòng giao dịch 1. Vì vậy, các NHTM Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh dưới áp lực cạnh tranh. Ngoài ra, quy mô vốn nhỏ khiến cho các NHTM Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu về vốn theo quy định của tiêu chuẩn Basel và có tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn thấp. Vì vậy, nhu cầu huy động vốn là một yêu cầu cấp bách đối với mọi TCTD. Lúc đầu hầu hết các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất thậm chí vượt trần lãi suất thông qua việc chi khuyến mãi, chi tiếp thị, chi hoa hồng môi giới huy động vốn, các hình thức khuyến mãi... Tất cả các chiêu thức chi “phá rào”, nhất là hoa hồng môi giới được vận dụng thái quá, gây nên sự lộn xộn, bát nháo trong lãi suất huy động vốn để tranh thủ lượng vốn nhàn rỗi còn sót lại trong nền kinh tế. Nhưng trái ngược với sự mong đợi của các NHTM, việc đua nhau tăng lãi suất của các NHTM không thu hút được nhiều lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư mà chỉ làm chảy dòng tiền từ NHTM này sang ngân hàng khác. Còn phần lớn tiền nhàn rỗi của dân cư vẫn đổ vào các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn như thị trường vàng, thị trường chứng khoán, bất động sản, hụi, .... Do vậy, các ngân hàng đã mạnh dạn nâng cao năng lực huy động vốn của mình để thu hút vốn từ các kênh đầu tư này. Giải pháp được thực hiện sẽ nhanh chóng làm gia tăng lượng khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao uy tín của các ngân hàng, góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn tăng nhanh. Hiện nay việc gửi tiền vào ngân hàng đối với những người có thu nhập thấp, trình độ hạn chế và khu vực nông thôn thì việc gửi tiền tại các TCTD vẫn còn là một cái gì đó xa vời. Xuất phát từ thực tế trên các Ngân hàng cần phải có chiến lược để tăng cường khả 1 Báo cáo NH Nhà nước Việt Nam đến năm 2011.
  10. Trang 2 năng huy động vốn thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài việc phát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng và phong phú như hiện nay thì cũng cần có những chính sách vận động và phương hướng tiếp thị phát triển thị trường một cách có trọng tâm để cho họ thấy được sự an toàn, tiện ích, chính xác và thân thiện của hệ thống NHTM. Trong thời kỳ hội nhập với áp lực cạnh tranh cùng với sự có mặt của nhiều ngân hàng khiến cho công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng trở nên càng khó khăn, mà nguồn vốn là một trong những yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, làm thế nào để phát huy tối đa khả năng huy động vốn tại địa phương để đáp ứng nhu cầu vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là vấn đề cần được quan tâm hơn nữa. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên điạ bàn tỉnh An Giang” nhằm nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng cá nhân khi gửi tiền tại các NHTM ở An Giang. Từ đó, đóng góp một số giải pháp để các NHTM có những chính sách hợp lý khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm góp phần ổn định và phát triển hoạt động ngân hàng trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài là tập trung nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền và lượng tiến gửi của khách hàng là cá nhân ở các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả và triệt để hơn. Các mục tiêu cụ thể như sau: Đánh giá thực trạng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân vào NHTM. Trên cở sở các phân tích trên, đề tài đưa ra một số giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1 Địa bàn nghiên cứu
  11. Trang 3 Do đề tài nghiên cứu về khả năng gửi tiền và lượng tiền gửi của cá nhân, nên đã chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp 250 cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang. 3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu Đề tài tập thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11/2011 đến 08/2012. 3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các cá nhân có giao dịch gửi tiền và sẽ gửi tiền ở các NHTM. Đối tượng này có độ tuổi, thu nhập, ngành nghề kinh doanh, trình độ học vấn … khác nhau. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của NHNN tỉnh An Giang, Cục Thống kê, các bài viết đăng trên các tạp chí, websites từ năm 2010 đến nay. Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp các dân cư trên địa bàn với tổng số mẫu là 250 mẫu trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 08/2012. Các mẫu được lựa chọn nhẫu nhiên có phân tầng ỡ 10 huyện trong tỉnh An Giang, trong đó mỗi huyện có tối thiểu 10 mẫu. 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá thực trạng huy động vốn của các NHTM ở An Giang. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gửi tiền của cá nhân vào ngân hàng. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng mô hình Probit. Mô hình này ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là một hàm số của các biến độc lập.  Mô hình Probit được trình bày như sau:
  12. Trang 4 k y = β 0 + ∑ β j xij + ui * i j =1 Trong đó, y* chưa biết. Nó thường được gọi là biến ẩn. Chúng ta xem xét biến yi được khai báo nhau sau: 1 khi y*i > 0 yi =  0 khi y*i ≤ 0 * yi : là biến số đo lường quyết định gửi tiền của cá nhân theo hai khả năng là có gửi tiền (nhận giá trị 1) và không có gửi tiền (nhận giá trị 0). * xi : là các biến số có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của cá nhân. Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng mô hình Tobit. Mô hình này nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa số lượng tiền gửi biến động phụ thuộc vào các biến độc lập. .  Mô hình Tobit được trình bày như sau: Trong đó: Biến y là lượng tiền gửi của cá nhân tại ngân hàng. Xi là biến độc lập hay các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gửi tiền của cá nhân bao gồm các biến như: tuổi, thu nhập cá nhân, tổng giá trị tài sản, tình trạng hôn nhân và giới tính của cá nhân. β: là hệ số hồi quy của mô hình. Mô hình Tobit được sử dụng để phân tích trong lý thuyết kinh tế lượng lần đầu tiên bởi nhà kinh tế học James Tobin (1958). Ông đã áp dụng mô hình này vào phân tích chi tiêu của hộ gia đình đối với xe hơi. Mô hình này còn có tên gọi khác là mô hình hồi qui chuẩn được kiểm duyệt hay mô hình hồi qui có biến phụ thuộc bị chặn bởi vì có một số quan sát của biến y* bị chặn hay được giới hạn. Khung nghiên cứu như sau :
  13. Trang 5 Vấn đề nghiên cứu Phân tích các đặc điểm và nhân tố tác động đến việc gửi tiền Cơ sở lý thuyết Số liệu nghiên cứu NHTM và nguồn vốn  Số liệu thứ cấp huy động  Số liệu sơ cấp  Ý kiến chuyên gia Mô hình nghiên cứu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gửi tiền bằng mô hình Probit và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân bằng mô hình Tobit Giải pháp Nâng cao khả năng huy động vốn và gia tăng nguồn vốn huy động 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ giúp cho các NHTM ở An Giang nhận biết rõ hơn đối tượng khách hàng có khả năng gửi tiền vào ngân hàng. Đồng thời, giúp cho NHTM có cơ sở đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ về huy động vốn mà ngân hàng đang có. Qua đó, NHTM có cơ sở để cải tiến sản phẩm, dịch vụ huy động vốn phù hợp với từng đối tượng nhóm khách hàng và huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, sau khi ngân hàng có những cải tiến trong nghiệp vụ huy động sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. 6. Cấu trúc đề tài Nội dung của đề tài bao gồm 4 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về huy động vốn ở các NHTM.
  14. Trang 6 Chương 2: Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và tình hình huy động vốn trên địa bàn tỉnh An Giang. Chương 3: Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền và lượng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn An Giang. Chương 4: Kết luận - kiến nghị.
  15. Trang 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật 1.2. Những vấn đề chung về huy động vốn 1.2.1. Khái niệm huy động vốn: Huy động vốn là việc Ngân hàng sử dụng uy tín, chất lượng dịch vụ để thu hút tiền gửi của cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng đối với mỗi ngân hàng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn Ngân hàng. Nguồn vốn này thực chất là tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng, đây là nguồn tiền đang nhàn rỗi của xã hội được ngân hàng huy động để tạo nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế. Nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi định kỳ như tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế, cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân. Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Ngân hàng được sử dụng nguồn vốn huy động để hoạt động kinh doanh nhưng phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho khách hàng nên cần phải sử dụng nguồn vốn này một cách an toàn và hiệu quả nhất. 1.2.2. Các nguyên tắc huy động vốn Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của NHNN, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để NHNN kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
  16. Trang 8 Bên cạnh đó, các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện ( bất kể người đi vay có sử dụng vốn có hiệu quả hay không ) do ngân hàng không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng (tài chính là sự tài trợ, sự cung cấp vốn, sự cấp phát theo tính chất không có sự hoàn trả. Đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính không có nghĩa vụ hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Tín dụng là sự tín nhiệm, lòng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả. ). NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đính bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Cụ thể, nếu ngân hàng nơi người gửi tiền bị phá sản, thì người gửi tiền được công ty bảo hiểm đền bù một khoản tiền nhất định ( hiện nay là 50.000.000 đồng / tổng tiền gửi của một khách hàng ). Đồng thời các ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…) gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin của người dân đối với ngân hàng. Khi niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản. Thứ hai, các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó, các NHTM phải đảm bảo được hai yêu cầu: chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao. Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi NHTM phải áp dụng đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng và đưa ra nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro ( rủi ro thanh khoản khi sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn do không huy động được nguồn vốn dài hạn ) và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là được an toàn và hưởng lãi, mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ( chuyển tiền, thu tiền hộ, chi hộ..) nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với
  17. Trang 9 hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều. Thứ ba, công tác huy động vốn phải đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả năng trả nợ của ngân hàng, thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy, để tạo và giữ chữ tín của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân. Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những thông tin đồn “ nhảm ” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tìm cách ngăn chặn chúng. Bởi vì, nếu không kịp thời ngăn chặn những thông tin đồn “nhảm” về hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gây tâm lý sợ mất tiền trong người dân. Từ tâm lý lo sợ đó, người dân sẽ đến rút tiền hàng loạt, khi đó ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của người dân ( do nguồn vốn huy động đã sử dụng cho vay chưa thu hồi kịp ). Trong trường hợp đặc biệt khi có sự cố xảy ra, ngân hàng phải có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời ( vay trên thị trường tiền tệ, vay NHNN ) để tránh tâm lý lây lan cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh toán càng rộng trong người dân. Thứ tư, các NHTM phải sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Thứ năm, các cam kết với khách hàng: đảm bảo hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng. Không được che dấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy định của Pháp lệnh Chống rửa tiền). Cuối cùng, các NHTM phải đảm bảo tiêu chí về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Tỷ lệ này là một thước đo độ an toàn vốn của Ngân hàng. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Vôn cấp I + vốn cấp II H1= x 100 %
  18. Trang 10 Tài sản đã điều chỉnh rủi ro Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính ngân hàng. Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện đang là 8%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến. Khi tính toán tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn cấp I(vốn nòng cốt) và vốn cấp II(vốn bổ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở nên, các ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I. 1.2.3. Các sản phẩm huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân 1.2.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm Đây là cách thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM hiện nay và đang ngày càng được đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm này. Hiện nay chủ yếu gồm các loại tiền gửi sau: (i) Tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm sau: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi cá nhân với tài khoản tiền gửi tiết kiệm là khi rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ được thực hiện
  19. Trang 11 các giao dịch gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán. Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường không lớn (do lãi suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể. (ii) Tiết kiệm định kỳ: Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định. Đặc điểm tiền gửi này như sau: Đối với loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao. Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế.
  20. Trang 12 Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1-13 tháng hoặc lâu hơn. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý) (iii) Các loại tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các TCTD phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi. Trong khi các TCTD phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi. (i) Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hoá, dịch vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2