intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Từ đó giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp để định hướng quá trình phát triển kinh tế nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----***---- TRẦN THẾ LUÂN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ NGÀNH: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐINH PHI HỖ Long An, năm 2012
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giảng viên Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Chương trình Giảng dạy kinh tế công Fulbright đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Phi Hỗ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, tôi cũng gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các cơ quan chức năng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Thế Luân, xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An” là do chính tôi nghiên cứu thực hiện. Các thông tin và số liệu thực hiện trong luận văn là trung thực, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb- Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm 1986 đến năm 2010. Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích. Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho việc tăng trưởng ngành nông nghiệp. Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung trong thời gian tới. Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển ngành nông nghiệp trong thời gian tới. Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp cho thấy giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Long An, đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng đất luôn tăng. Do đó trong giai đoạn này năng suất lao động nông nghiệp và diện tích đất trên lao động nông nghiệp tăng nhanh. Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010, đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An. Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện, tập trung vào những nhóm chính như: Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành nông nghiệp; Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát triển; Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp; Đẩy mạnh công tác khuyến nông; Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, sản phẩm có liên quan.....
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn……………………………………………………………………..….22 Bảng 2.2: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An………….....23 Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008…………………………………………………………..…..24 Bảng 2.4: Thống kê diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008………………………………………………..………….25 Bảng 2.5: phân tích phương sai ………………………………………….33 Bảng 2.6: Các hệ số hồi qui trong mô hình ………………………….….35 Bảng 2.7: Kết quả phân tích phương sai của hồi qui phụ: …………….36 Bảng 2.8: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan 1986-2010…………….….44
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp……………………………5 Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động………………………..……..6 Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên………………...11 Đồ thị 1.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp .………12 Đồ thị 1.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp……….13 Đồ thị 2.1: Xu hướng tăng trưởng chung của NSLĐNN………………..40 Đồ thị 2.2: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN vùng ĐBSCL giai đọan 1986-2006……………………………..................................................41 Đồ thị 2.3: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN tại Long An giai đọan 1986-2006……………………………..................................................42 Hình 3.1: Vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình đối với việc phát triển nông nghiệp……………………................................................................……..48
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDP: Tổng sản phẩm quốc nội Ln: Logarit cơ số e GNP: Tổng sản phẩm quốc dân Khu vực I: Khu vực Nông Lâm Thủy sản Khu vực II: Khu vực Công nghiệp – Xây dựng Khu vực III: Khu vực Thương mại Dịch vụ ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long OLS: Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường XDCB: Xây dựng cơ bản TTCN: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp TTNN: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp Ha: hecta NSLĐNN: Năng suất lao động nông nghiệp KTXH: Kinh tế xã hội TW: Trung ương
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………1 1. Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………1 2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu……………………………….…………..2 3. Phương pháp luận………………………………………………………..3 4. Kết cấu đề tài………………………………………………….………….3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………….4 1.1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế ………………………………………………………………………4 1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823) ………….…………………….4 1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis ….………………….……….5 1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima…………..……………………….……….7 1.1.4 Mô hình Todaro……………………………………………..………...9 1.1.5 Mô hình Sung Sang Park………………………………….………..10 1.2 Một số quan điểm cận đại về vai trò ngành nông nghiệp …….……13 1.2.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm ………….…13 1.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ………………….….13 1.2.3 Tích lũy ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa…………………..14 1.2.4 Cung cấp vốn cho các ngành khác ………………………………….14 1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với một số nước…………………15 1.3.1 Quá trình phát triển nông nghiệp của Thái Lan…………………...15 1.3.2 Quá trình phát triển nông nghiệp tại Trung Quốc ………………16 1.3.3 Quá trình phát triển nông nghiệp của Mỹ……………….……...….17 1.4 Những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển nông nghiệp……………………………….…………………………………...….18 1.5 Kết luận chương một……………………………….…………………..19
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN, ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP……………………………….…………20 2.1 Thực trạng nền nông nghiệp tỉnh Long An.. ………………………...20 2.1.1 Khái quát về nền kinh tế của tỉnh Long An………………………..20 2.1.2 Lao động trong nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động……………………………….………………………………………...20 2.1.3 Dân số sống tại nông thôn………………………….………………..21 2.1.4 Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp…………………...21 2.1.5 Trình độ lao động trong ngành nông nghiệp……………………….21 2.1.6 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp……………….23 2.1.7 Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp……………………….24 2.2. Một số phân tích thực nghiệm có liên quan………………………….26 2.3. Thiết lập mô hình kinh tế lượng để phân tích vài trò của ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An……………………………….…………………...29 2.3.1 Chọn mô hình lý thuyết……………………………….….....……….29 2.3.2 Chọn mô hình kinh tế lượng ………………………………………30 2.3.3 Ứng dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích vai trò của nông nghiệp trong trường hợp tỉnh Long An, kết quả hân tích hồi qui……………………………………...................................……………...31 2.3.3.1 Mô tả số liệu……………………………….………….....................31 2.3.3.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát Cobb- Douglas……………………………….……….........................................….32 2.3.4 Phân tích xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh Long An. ……………………………………...............................39 2.3.5 Ứng dụng công thức KUZNETS để phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An. …………..43 2.3.6 Kết luận chương 2……………………………….…………...............45 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH………………......46
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Long An trong thời gian tới …………………………………..................................46 3.2 Gợi ý một số chính sách để phát triển ngành nông nghiệp trong thời gian tới: ………………………………….………........................................47 3.2.1 Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong ngành nông nghiệp: …………...47 3.2.2 Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát triển: ………………………………….………...........................50 3.2.3 Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp52 3.2.4 Đẩy mạnh công tác khuyến nông: ………………………................53 3.2.5 Các giải pháp khác: ……………………………….……………........54 KẾT LUẬN……………………………….………..................................….56 PHỤ LỤC ………………………………………….....................................59
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Ngành nông nghiệp với tính chất là ngành cung cấp lương thực thực phẩm luôn giữ vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển và cả các nước phát triển. Đã có nhiều mô hình kinh tế cho thấy việc phát triển kinh tế của một nước đều trải qua nhiều giai đoạn, trong đó ngành nông nghiệp luôn là tiền đề cơ bản cho các ngành khác phát triển và cũng đóng vai trò quan trọng trong những giai đoạn tiếp theo. Nước ta, sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cùng với sự trợ giúp từ nước ngoài, chúng ta muốn bỏ qua giai đọan phát triển để tiến nhanh lên Xã hội Chủ nghĩa. Vì lý do trên, chúng ta đã tập trung đầu tư vào ngành công nghiệp nặng thay vì tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững hơn. Kết quả là một lượng lớn đất nông nghiệp bị bỏ hoang, từ một nước có tiềm năng lớn về nông nghiệp đã trở thành nước nhận viện trợ, lạm phát phi mã… Sự nghiệp đổi mới của nước ta bắt đầu từ năm 1986 đã tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh chóng, góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng và tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Long An là cửa ngõ Tây - Nam của TP HCM, cửa thông thương giữa một thành phố lớn - một trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghiệp lớn nhất nước với một vùng đồng bằng trù phú và lớn nhất nước là đồng bằng sông Cửu Long. Từ nhiều năm qua, tỉnh Long An luôn là tỉnh thuần nông, năm 2010 nông nghiệp chiếm tỷ trọng 38%, lớn nhất trong cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỉnh Long An đạt được nhiều thành quả quan trọng trong quá trình phát triển, năm 2010 GDP bình quân đầu khoảng 23,2 triệu đồng, cơ cấu ngành kinh tế đang có xu hướng dịch chuyển mạnh mẽ theo định hướng công nghiệp hoá. Tuy đạt được những thành tựu lớn trong những năm qua, nhưng bước vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế -1-
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quốc tế, ngành nông nghiệp tỉnh Long An đang đứng trước những khó khăn và thách thức không nhỏ: + Nền nông nghiệp có xuất phát điểm thấp, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, nông dân thiếu vốn đầu tư nên hạn chế việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất. Do vậy, hiệu quả sản xuất chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, đặc biệt sẽ gay gắt hơn trong thời kỳ hội nhập tới. + Sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất chưa chặt chẽ. Công tác xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, định hướng sản xuất chưa được thực hiện thường xuyên và mạnh mẽ. Thị trường tiêu thụ nhiều nông sản phẩm chính (lúa gạo, khóm, thanh long, đai sợi, cá nước ngọt...) còn yếu, giá cả tiêu thụ chưa ổn định. + Điều kiện tự nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, nhiều vùng còn thiếu nguồn nước tưới, ảnh hưởng ngập lũ, hạ tầng giao thông bộ, thủy lợi nội đồng nhiều nơi còn thiếu và chưa đồng bộ, diện tích canh tác manh mún làm hạn chế đến việc thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. + Chất lượng nguồn lực phục vụ cho nông nghiệp còn thiếu về chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành nông nghiệp nhìn chung còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao. Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng trưởng ngành nông nghiệp và vai trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế là rất cần thiết đối với tỉnh Long An trong giai đọan hiện nay. 2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Từ đó giúp các nhà lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp để định hướng quá trình phát triển -2-
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian tới. 3. Phương pháp luận. Để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình tăng trưởng, các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm 1986 đến năm 2009, riêng số liệu năm 2010 được ước lượng dựa trên báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của UBND tỉnh Long An; website của các cơ quan, tổ chức; kế thừa kết quả nghiên cứu của Thạc sĩ Nuyễn Thị Đông, Phó giáo sư Đinh Phi Hỗ… 4. Kết cấu đề tài. Đề tài sẽ gồm các phần chính như sau: - Cơ sở lý luận về vai trò của ngành nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế. - Ứng dụng một số mô hình kinh tế để phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, trường hợp của tỉnh Long An. - Kết luận, gợi ý những chính sách đối với ngành nông nghiệp trong giai đọan tới tại tỉnh Long An. -3-
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. 1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế 1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823) Luận điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo cho rằng đất đai dùng để sản xuất là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao. Do đó lợi nhuận/lượng đầu vào của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần và giá lương thực thực phẩm có xu hướng tăng. Giá lương thực, thực phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống của công nhân trong ngành công nghiệp, tức là tiền lương danh nghĩa của lao động trong ngành công nghiệp phải tăng để đảm bảo đời sống cho họ do đó làm lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh việc đất nông nghiệp giới hạn, dân số có xu hướng tăng nhanh tạo ra tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, tức là nền kinh tế xuất hiện tình trạnh thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn). Do nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao làm cho năng suất lao động chung giảm, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Từ những quan điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo có thể thấy rằng những nước đang phát triển như Việt Nam phải giải quyết các vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển như: nâng cao năng suất lao động, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, đảm bảo lợi nhuận của người sản xuất, sử dụng hiệu quả tài -4-
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nguyên đất, giải quyết tình trạng thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn), giảm tỷ lệ tăng dân số. 1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis Mô hình hai khu vực cho rằng tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động (L-labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Luận điểm cơ bản của Mô hình hai khu vực là khả năng thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp của khu vực công nghiệp, làm tăng năng suất lao động xã hội và tạo ra tăng trưởng. Mô hình hai khu vực của Athur Lewis được đưa ra vào năm 1955 dựa trên giả định nền kinh tế gồm hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp. - Khu vực nông nghiệp truyền thống: do nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất đai nhưng đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi dân số ngày càng tăng làm cho lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng. Đố thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp YA Y2 TPA Y1 L1 L2 L3 LA Trên đồ thị có thể thấy khi lao động trong ngành nông nghiệp tăng đến một mức nào đó (tăng từ L2 đến L3) thì năng suất biên của lao động bằng không, -5-
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com như vậy nếu giảm lượng lao động từ L3 xuống L2 sẽ không làm giảm sản lượng trong ngành nông nghiệp. - Khu vực công nghiệp: Lewis cho rằng mức tiền lương trong khu vực công nghiệp phải cao hơn khoảng 30% so với mức lương tối thiểu trong khu vực nông nghiệp thì khu vực công nghiệp có thể thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp. Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động: TP(K 3) Y3 TP(K 2) TP(K1) Y1 Si D1 D3 W2 W1 L1 L2 L3 Theo Lewis đường cung lao động trong khu vực nông nghiệp được chia làm hai giai đọan. Giai đọan thứ nhất bắt đầu từ điểm W1, đây chính là mức lương có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, đường cung lao động tại giai đọan một có xu hướng nằm ngang, thể hiện mức lương bằng nhau của tất cả các lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp -6-
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sang khu vực công nghiệp. Trong giai đoạn này khu vực công nghiệp thu hút một lượng lao động L1 từ khu vực nông nghiệp, tạo ra giá trị sản lượng là Y1 với lượng vốn là K1. Vì tiền lương không đổi trong khi tổng sản lượng tăng nên lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp tăng. Lợi nhuận được tái đầu tư mở rộng sản xuất nên vốn mới sẽ là K 2 (K 2>K1), hàm sản xuất mới sẽ là TP(K2). Lúc này khu vực công nghiệp lại tiếp tục thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp. Giai đoạn hai bắt đầu khi lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp đã bị thu hút hết, khi khu vực nông nghiệp muốn thu hút thêm lao động từ khu vực nông nghiệp thì phải trả mức lương W2 lớn hơn W1 nên lợi nhuận công nghiệp sẽ giảm. Để mở rộng tổng sản phẩm và tìm kiếm lợi nhuận nhà tư bản công nghiệp phải sử dụng các yếu tố khác thay thế cho lao động như vốn, công nghệ. Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục. Mô hình lewis cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở tăng trưởng của ngành công nghiệp thông qua tích lủy vốn từ lao động dự thừa của ngành nông nghiệp. Khi một lượng lao động trong nông nghiệp được chuyển đi sẽ không làm giảm tổng sản lượng nông nghiệp, giá nông sản không giảm nên không tạo áp lực tăng lương trong khu vực công nghiệp. Nếu cả hai khu vực đều tập trung áp dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra tích lũy lợi nhuận trên cả hai khu vực, tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế. 1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima Quan điểm của Oshima, lao động trong khu vực nông nghiệp có dư thừa nhưng chỉ vào thời điểm nhất định, khi vụ mùa đang vào giai đọan cao điểm có khả năng sẽ thiếu lao động, đặc biệt là các nước Châu Á gió mùa là các nước có nữa năm mưa nhiều, nữa năm mưa ít làm cho ngành nông nghiệp càng có tính mùa vụ rõ nét. Do đó, ông cho rằng quan điểm chuyển một lượng lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng ngành nông nghiệp là không phù hợp (quan điểm của Lewis). Cũng giống như quan điểm của các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển, Oshima cho rằng cần thiết phải phải đầu tư theo chiều sâu cho cả khu vực nông nghiệp -7-
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và công nghiệp để đẩy nhanh quá trình phát triển. Tuy nhiên, đối với những nước có nguồn vốn và trình độ nhân lực có hạn, kỹ năng quản lý kém thì việc đầu tư cho hai khu vực cùng lúc là rất khó khả thi nếu không nói là phi thực tế. Oshima đề nghị phát triển kinh tế theo 3 giai đoạn với những mục tiêu khác nhau. Giai đọan 1: Mục tiêu của giai đọan này là tập trung đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, giải quyết vấn đề thất nghiệp theo mùa vụ trong khu vực này. Mục tiêu này phù hợp với các nước đang phát triển do không cần đầu tư vốn lớn so với đầu tư vào ngành công nghiệp, đồng thời không đòi hỏi kỹ thuật nông nghiệp cao. Khi ngành nông nghiệp phát triển và tạo ra sản lượng nông sản lớn sẽ làm giảm giá trị nhập khẩu nông sản và có khả năng suất khẩu, trong cả hai trường hợp ngành nông nghiệp đều có vai trò tích lũy ngọai tệ, tạo điều kiện nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Dấu hiệu kết thúc giai đọan 1 là chủng loại hàng hóa nông sản được sản xuất ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, nhu cầu các yếu tố đầu vào cho ngành nông nghiệp lớn. Hàng hóa nông sản nhiều làm xuất hiện nhu cầu chế biến nông sản với quy mô lớn, tức là phát sinh điều kiện nhu cầu phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ với quy mô lớn. Giai đọan 2: Sau khi kết thúc giai đọan 1, nền kinh tế đã có đủ nguồn lực để đồng thời đầu tư theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ngành nông nghiệp tiếp tục đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, xây dựng các mô hình sản xuất lớn nhằm mở rộng qui mô sản lượng. Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hóa tạo điều kiện thích hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho ngành nông nghiệp, các ngành công nghiệp thâm dụng lao động và nhu cầu các ngành dịch vụ. Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 2 là tốc độ tăng trưởng việc làm lớn hơn tốc độ tăng trưởng lao động, thị trường lao động bị thu hẹp, lương thực tế tăng. -8-
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giai đọan 3: quá trình phát triển kinh tế ở giai đoạn 2 phải trải qua một thời gian khá dài làm cho nội lực của nền kinh tế khá mạnh và đủ khả năng phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. Giai đoạn này xuất hiện khả năng thiếu hụt lao động do sự phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở giai đọan 2. Do đó nền ngành nông nghiệp cần đẩy mạnh cơ giới hóa nhằm thay thế sức lao động, ứng dụng công nghệ sinh học nhằm tăng năng suất lao động. Lao động trong khu vực nông nghiệp có thể chuyển một phần sang ngành công nghiệp nhưng không làm giảm sản lượng nông nghiệp. Ngành công nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu và chuyển sang xuất khẩu với sự chuyển dịch dần trong cơ cấu sản xuất. Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ dần bị thu hẹp do khả năng cạnh tranh thấp, thay vào đó là các ngành công nhiệp thâm dụng vốn và công nghệ có sức cạnh tranh cao và ít sử dụng lao động. Hết giai đọan này, nền kinh tế đã đạt được trình độ phát triển cao. Nhìn chung mô hình Oshima là mô hình rất tiến bộ, và cũng tương đối phù hợp với điều kiện Việt Nam, ý nghĩa chính của mô hình là thể hiện cơ cấu đầu tư được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi của cơ cấu đầu tư sẽ quyết định cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn. 1.1.4 Mô hình Todaro Quan điểm của Todaro cho rằng nền nông nghiệp phát triển theo 3 giai đoạn tuần tự như sau: Giai đoạn tự cung tự cấp: đặc điểm nổi bật của giai đọan này là các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất để phục vụ nội ngành, các sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Công cụ sản xuất trong ngành nông nghiệp còn thô sơ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên phụ thuộc lớn vào thiên nhiên, đầu vào chủ yếu là đất và lao động do đó việc tăng sản lượng của ngành nông nghiệp chủ yếu thông qua việc mở rộng diện tích sản xuất. -9-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2