intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn này nhằm xác định những hạn chế của cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM để từ đó hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH HUẾ PHÂN TÍCH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH HỌC VIÊN CAO HỌC NGUYỄN THỊ MINH HUẾ PHÂN TÍCH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huế
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CGCN Chuyển giao công nghệ CNH Công nghiệp hoá CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin CP Chính phủ KH&CN Khoa học và Công Nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn NĐ Nghị định NCCB Nghiên cứu cơ bản NCKH Nghiên cứu khoa học NSNN Ngân sách Nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương SNKH Sự nghiệp khoa học XDCB Xây dựng cơ bản TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) R&D Research and Development (Nghiên cứu và phát triển) TFP Total Factors of Productivity (Năng suất các yếu tố tổng hợp)
  5. CÁC PHỤ LỤC 1. Bảng khảo sát câu hỏi 2. Bảng tổng hợp kinh phí nghiên cứu khoa học năm 2010 3. Bảng tổng hợp kinh phí nghiên cứu khoa học năm 2011 4. Bảng tổng hợp kinh phí nghiên cứu khoa học năm 2012 5. Bảng tổng hợp kinh phí nghiên cứu khoa học năm 2013 6. Bảng tổng hợp kinh phí nghiên cứu khoa học năm 2014 7. Bảng tổng hợp số lượng đề tài NCKH năm 2010 8. Bảng tổng hợp số lượng đề tài NCKH năm 2011 9. Bảng tổng hợp số lượng đề tài NCKH năm 2012 10. Bảng tổng hợp số lượng đề tài NCKH năm 2013 11. Bảng tổng hợp số lượng đề tài NCKH năm 2014 12. Quyết định số 3187/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của UBND thành phố về việc Ban hành Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
  6. -i- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI ............................................................................................. 6 2.1 Tổng quan đặc điểm và nội dung cơ chế hoạt động tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại thành phồ Hồ Chí Minh ............................................................ 6 2.1.1 Nội dung cơ chế hoạt động tài chính khoa học và công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................ 6 2.1.1.1 Nội dung cơ chế hoạt động tài chính khoa học và công nghệ .................... 6 2.1.1.2 Sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM ............................................................................................................................... 9 2.1.1.3 Tầm quan trọng của cơ chế hoạt động tài chính KH&CN của TP.HCM. 11 2.1.2 Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế tài chính cho hoạt động nghiên cứu KH&CN tại một số nước phát triển ................................................................................... 17 2.1.2.1 Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN bao gồm cả nguồn kinh phí từ nhà nước cùng với từ các doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ giữa 2 nguồn này rất khác nhau giữa các nước............................................................................................................ 17 2.1.2.2. Nhiều nước phát triển đã dành nguồn tài chính thỏa đáng cho hoạt động nghiên cứu KH&CN ........................................................................................................... 19 2.1.2.3 Xu hướng kết hợp cơ chế tài chính cho hoạt động nghiên cứu KH&CN gắn liền giữa nghiên cứu khoa học - đào tạo và sản xuất là cơ chế huy động nguồn tài chính có hiệu quả cho KH&CN ở một số nước tiên tiến ................................................... 21 2.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ chế hoạt động tài chính và kinh nghiệm thế giới về hoạt động KH&CN thế giới ............................................................................. 24 2.2 Tổng kết chương 2 .......................................................................................... 25 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................................................ 27
  7. -ii- 3.1 Thực trạng cơ chế tài chính đối với việc vận hành hoạt động quản lý các đề tài dự án tại TP.HCM ......................................................................................................... 27 3.1.1. Khái quát các chủ trương, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước trong quản lý các đề tài, dự án KH&CN ..................................................................................... 27 3.1.1.1 Các chủ trương chính sách, đường lối của Nhà nước .............................. 27 3.1.1.2 Nguồn tài chính đối với hoạt động KH&CN từ nguồn ngân sách nhà nước của TP.HCM ...................................................................................................................... 29 3.1.2 Khảo sát thông tin về cơ chế tài chính cho các đề tài, dự án do TP.HCM quản lý ................................................................................................................................ 31 3.1.2.2. Nội dung bản câu hỏi về thực trạng cơ chế quản lý tài chính KH&CN tại TP.HCM ............................................................................................................................. 32 3.1.2.3 Tóm tắt các ý kiến nhận xét về thực trạng quản lý cơ chế tài chính KH&CN tại TP.HCM ......................................................................................................... 34 3.1.3 Đánh giá về thực trạng cơ chế tài chính trong hoạt động KH&CN tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................... 36 3.2 Tổng kết chương 3 .......................................................................................... 37 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUÁN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN TẠI TPHCM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................ 38 4.1 Phương hướng hoàn thiện cơ chế tài chính cho hoạt động quản lý các đề tài dự án tại TP.HCM .............................................................................................................. 38 4.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phương hướng hoàn thiện cơ chế tài chính cho hoạt động quản lý các đề tài dự án tại TP.HCM ................................... 38 4.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý hoàn thiện cơ chế tài chính cho hoạt động quản lý đề tài, dự án KH&CN TP.HCM................................................................... 40 4.3. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 42 4.5 Tổng kết chương 4 .......................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 45
  8. -iii- DANH MỤC HÌNH Hình 2.3 - Trình bày số liệu trong 5 năm (2010-2014) cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ tại TP.HCM (đvt: triệu đồng) [9] .................................................... 8 Hình 2.4 - Mô hình tài chính KH&CN tại TP.HCM .................................................... 9 Hình 2.5- Trình bày kinh phí đầu tư vào hoạt động R&D của Singapore so với một số nước trên thế giới năm 2004 [5] ................................................................................. 19 Hình 3.1- Mô hình quản lý tài chính các đề tài tại Sở KH&CN TP.HCM ................ 30
  9. -iv- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.3 – Số liệu kế hoạch kinh phí, Số thực hiện cấp phát, khoa học và công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh số lượng các đề tài thực hiện từ (2010 – 2014) (đvt: triệu đồng)8 Bảng 2.4 - Số liệu kinh phí nghiên cứu cho 4 chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP.HCM trong giai đoạn 2011-2016 (đvt: triệu đồng)Error! Bookmark not defined. Bảng 2.5 - Đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng TFP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008 [12] ..............................................................................................................14 Bảng 2.6 - Đầu tư cho hoạt động KH&CN tại một số nước phát triển [4,13] ................18 Phụ lục 1: BẢNG KHẢO SÁT “Dành cho đối tượng khảo sát cho các tổ chức là Các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu đóng trên địa bàn TP.HCM”…………………………..……………………………………...48 Phụ lục 2: BẢNG KHẢO SÁT “Dành cho đối tượng khảo sát là các nhà khoa học: các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội, khoa học kinh tế và quản lý… ở các trường đại học, viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu đóng trên địa bàn TP.HCM”……………………………………………….54
  10. -1- CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Khoa học và Công nghệ được xem là một trong chìa khóa quan trọng cho sự nghiệp phát triển nền công nghiệp của nước ta trong thời gian tới. Chính vì vậy, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hoạt động Khoa học và Công nghệ, thể hiện rõ thông qua các chủ trương, các văn bản quan trọng như: Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI (số 20-NQ/TW ngày 1 tháng 11 năm 2012) về “Phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Ngày 18 tháng 6 năm 2013 Luật Khoa học và Công nghệ do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thay thế Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 đã hết hiệu lực; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ… Những văn bản này đã thể hiện rất rõ quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc thay đổi toàn diện về các chính sách KH&CN của đất nước bao gồm: - Phát triển nguồn nhân lực KH&CN cho đất nước; - Đổi mới cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN; - Đổi mới cơ chế đầu tư cho KH&CN và đặc biệt là thay đổi cơ chế tài chính mà lâu nay gặp nhiều trở ngại nhất cho sự phát triển cho hoạt động KH&CN của đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn, có vị trí trung tâm hàng đầu của cả nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục với việc đóng góp GDP cho cả nước hằng năm từ 25% trở lên. TP.HCM là nơi có nhiều các cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ với nhiều lĩnh vực khác khau đóng trên địa bàn với sứ mạng sáng tạo tri thức và hỗ trợ phát triển các công nghệ mới cho sự phát triển các ngành công nghiệp của TP.HCM dưới sự quản lý của Sở KH&CN TP.HCM. Đây là cơ
  11. -2- quan quản lý duy nhất về hoạt động quản lý KH&CN của TP.HCM với chức năng tham mưu và đề xuất định hướng phát triển KH&CN cho Ủy ban Nhân dân TP.HCM. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua hoạt động KH&CN của TP.HCM phát triển chưa xứng tầm với sự kỳ vọng của thành phố Hồ Chí Minh. Một trong những nguyên nhân chính cho vấn để này chính là hoạt động cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN hiện tại của TP.HCM đang có nhiều sự bất cập cần sớm được thay đổi và điều chỉnh nhằm giúp các cơ quan, các tổ chức, các cá nhân nghiên cứu KH&CN thuận tiện trong việc thúc đẩy các hoạt động KH&CN trên địa bàn Thành phố và cả nước. Một trong những bất cập chính là cơ chế thẩm tra, phân bổ ngân sách KH&CN, quá trình giải ngân, quyết toán kinh phí trong các đề tài, dự án đầu tư cho hoạt động KH&CN của TP.HCM không còn phù hợp trong thực tế hiện nay. Trong đó, vấn đề nhức nhối chính là quy trình thẩm tra và chứng từ giải ngân kinh phí trong các đề tài, dự án đầu tư KH&CN. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề này, luận văn của tôi với mục đích đề xuất một mô hình mới cho cơ chế thẩm tra, phân bổ ngân sách KH&CN và quá trình giải ngân cũng như quyết toán kinh phí trong các đề tài, nhằm đưa ra một hướng đi mới cho hoạt động tài chính các đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách Thành phố. Cá nhân tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Việc nghiên cứu của đề tài này nhằm các mục tiêu chủ yếu như sau:  Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận văn này nhằm xác định những hạn chế của cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM để từ đó hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính.  Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, nhận diện, phân tích và đánh giá những vấn đề chung cũng như thực trạng cơ chế quản lý tài chính hoạt động Khoa học và Công nghệ tại
  12. -3- TP.HCM, tìm hiểu, nghiên cứu các kinh nghiệm của thế giới dựa trên sự phản ánh từ các nhà khoa học đóng trên địa bàn TP.HCM; Thứ hai, tham mưu giúp lãnh đạo Sở KH&CN TP.HCM, lãnh đạo UBND TP.HCM nhận diện rõ hơn về những bất cập trong quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn Thành phố; Thứ ba, căn cứ vào những kết quả lấy ý kiến của các nhà khoa học, các tổ chức khoa học về điều chỉnh một số điểm trong cơ chế quản lý các đề tài dự án khoa học và công nghệ tại TP.HCM. Từ đó, đề xuất những giải pháp hiệu chỉnh cơ chế tài chính quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển Khoa học và Công nghệ còn bất cập do chịu sự chi phối bởi các Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển Khoa học và Công nghệ TP.HCM được quy định trong Quyết định số 3187/UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 đến lãnh đạo Sở KH&CN TP.HCM, UBND TP.HCM và Bộ KH&CN. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn này: Đối tượng nghiên cứu là cơ chế tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tại TP.HCM, trong đó trọng tâm là cơ chế quản lý kinh phí đề tài dự án khoa học và công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM dựa trên một số điều, khoản của Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại TP.HCM áp dụng Quyết định số 3187/UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007. Về phạm vi nghiên cứu trọng tâm của vấn đề mà tôi nghiên cứu là hiệu chỉnh thay đổi cơ chế quản lý kinh phí đề tài dự án khoa học công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh. Về lịch sử luận văn: chúng tôi hoàn toàn biết rằng việc thay đổi và hoàn thiện cơ chế tài chính là một chủ đề đang rất “nóng” tại Việt Nam. Đã có một số công trình nghiên cứu, tuy nhiên chủ yếu tập trung thay đổi cơ chế tài chính trong hoạt động KH&CN trong các trường đại học, chứ chưa có đề tài chính sách nào về việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho các đề tài KH&CN tại
  13. -4- TP.HCM để từ đó tham mưu cho Ủy ban Nhân dân TP.HCM. Chính vì vậy đây là một vấn đề mới và chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào nghiên cứu về vấn đề này, rất mong được Hội đồng quan tâm. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn này: Thứ nhất, làm rõ vai trò hoạt động cơ chế tài chính tác động lên hoạt động Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM cũng như trên các đối tượng thụ hưởng là các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, và các tổ chức Khoa học và Công nghệ. Thứ hai, làm sáng tỏ cơ sở khoa học của hoạt động cơ chế tài chính trong hoạt động Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM; Thứ ba, nhận diện, phân tích và đánh giá những vấn đề chung cũng như thực trạng cơ chế quản lý tài chính hoạt động Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM và kinh nghiệm của thế giới dựa trên sự phản ánh từ các nhà khoa học đóng trên địa bàn TP.HCM để từ đó rút ra những kết luận về thực trạng đang phổ biến ảnh hưởng đến hiệu quả trong đầu tư tài chính trong hoạt động nghiên cứu KH&CN tại TP.HCM; Thứ tư, đề xuất những giải pháp chủ yếu đến Lãnh đạo Sở KH&CN TP.HCM để tham mưu lên lãnh đạo UBND TP.HCM và những người có trách nhiệm trong việc tổ chức lại cơ chế quản lý các đề tài dự án KH&CN TP.HCM để từ đó có thể tạo ra những đột phá, những tiền đề vững chắc cho việc phát triển KH&CN TP.HCM giai đoạn tới; Thứ năm, giải pháp đề xuất cho cơ chế tài chính mới trong hoạt động KH&CN có thể được nhân rộng ra cho các tỉnh thành khác trên toàn cả nước Việt Nam. Về phương pháp nghiên cứu: để có thông tin làm nền tảng cho việc nhận diện, phân tích đánh giá thực trạng tài chính cho các hoạt động KH&CN và đề xuất những giải pháp trong luận văn này, chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm như sau: phương pháp đọc tài liệu, phương pháp phỏng vấn hoặc trò chuyện với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công
  14. -5- nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ cũng như các chuyên gia. Kết hợp với các phương pháp như thống kê, phân tích - đánh giá và tổng hợp dữ liệu… thông qua khảo sát thông tin (hình thức: phiếu khảo sát). Bố cục của luận văn này bao gồm các mục như sau: - Chương 1 Chương Mở đầu: giới thiệu tổng quan về luận văn cần nghiên cứu như: tính cấp thiết của luận văn, mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học thực tiễn. - Chương 2 Tổng quan cơ sở lý thuyết cơ chế tài chính cũng như thống kê các khoản chi mục đích quản lý hoạt động KH&CN tại TP.HCM trong vài năm vừa qua của hoạt động tài chính các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách Thành phố. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ chế hoạt động tài chính và kinh nghiệm thế giới về hoạt động KH&CN thế giới. - Chương 3 Trình bày thực trạng cơ chế tài chính trong quản lý đề tài, dự án KH&CN tại TP.HCM thông qua các quy định Nhà nước đặc biệt là Quyết định 3187/UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007. Phần này, phản ánh thực trạng cơ chế tài chính trong quản lý đề tài, dự án KH&CN ở TP.HCM và những mặt hạn chế của cơ chế cũ thông qua các ý kiến phản hồi từ các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia và tổ chức KH&CN cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước. - Chương 4 Trình bày đề xuất nhiệm vụ, mục tiêu và các giải pháp điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động các đề tài dự án KH&CN tại Sở KH&CN đáp ứng yêu cầu của các nhà khoa học cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM.
  15. -6- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI 2.1 Tổng quan đặc điểm và nội dung cơ chế hoạt động tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại thành phồ Hồ Chí Minh 2.1.1 Nội dung cơ chế hoạt động tài chính khoa học và công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1.1 Nội dung cơ chế hoạt động tài chính khoa học và công nghệ Theo thuật ngữ kinh tế học cho biết cơ chế tài chính chính là tổng thể các biện pháp hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Cơ chế tài chính phải phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội [5]. Chính vì vậy, cơ chế hoạt động tài chính khoa học và công nghệ của TP.HCM chính là tổng thể các biện pháp, các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng kinh phí cho hoạt động KH&CN TP.HCM. Cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN ở TP.HCM có những đặc điểm chung như cơ chế tài chính trong nền kinh tế và trong hoạt động KH&CN nói chung. Đó là những biện pháp, hình thức tổ chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN. Vì thế, nó thể hiện quan hệ phân phối lợi ích giữa nhà nước với ngành KH&CN, giữa ngành với các đơn vị hoạt động trong ngành, giữa các đơn vị hoạt động trong ngành với nhau, cũng như giữa các nhà nghiên cứu khoa học với các đơn vị mà họ hoạt động. Do phải giải quyết các mối quan hệ lợi ích nên cơ chế tài chính nói chung, cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN nói riêng rất nhạy cảm. Nó liên quan đến phân phối nguồn vốn của xã hội. Việc phân phối đúng sẽ thúc đẩy nền kinh tế nói chung, hoạt động KH&CN nói riêng phát triển và ngược lại.
  16. -7- Đối với TP.HCM, cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN phản ánh sự vận động giữa các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động KH&CN của TP.HCM, qua đó thấy rõ quan hệ giữa các nhà: nhà khoa học – nhà quản lý và nhà doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM kết nối với dân cư và người tiêu dùng cũng như các tổ chức xã hội khác. Về nội dung bản chất của cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ thể hiện qua các khía cạnh như sau: Thứ nhất, cơ chế tài chính thể hiện qua mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức khoa học, (các nhà khoa học) và các đơn vị khác. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ hoạt động rất đa dạng, về cơ bản thì hoạt động nghiên cứu khoa học có thể do một cá nhân hoặc một tập thể các nhà khoa học cùng thực hiện. Tuy nhiên, sản phẩm nghiên cứu khoa học lại do một tổ chức đặt hàng để triển khai. Thứ hai, nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tại TP.HCM rất đa dạng, bao gồm: + Từ nguồn NSNN do thành phố Hồ Chí Minh cấp hằng năm; + Từ nguồn kinh phí được trích lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM; + Từ Quỹ phát triển Khoa học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. - Tuy nhiên, nguồn kinh phí đẩu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ TP.HCM chủ yếu từ ngân sách Thành phố. Đầu tư tài chính từ NSNN cho hoạt động KH&CN là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn NSNN để duy trì hoạt động KH&CN của TP.HCM trên nguyên tắc không hoàn trả lại vốn. Đặc điểm nguồn kinh phí này bao gồm: bên cạnh việc duy trì hoạt động KH&CN của TP.HCM còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh hoạt động KH&CN theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của TP.HCM. Dựa trên số liệu thực tế thu thập được từ Sở KH&CN TP.HCM cung cấp [11] cho hoạt động đầu tư các chương trình nghiên cứu khoa học của TP.HCM, ta thấy:
  17. -8- Bảng 2.3 – Số liệu kế hoạch kinh phí, số thực hiện cấp phát, số lượng các đề tài thực hiện từ (2010 – 2014) (đvt: triệu đồng) Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 triệu Kế hoạch kinh phí 54.300 62.000 127.823 119.320 199.873 đồng triệu Kinh phí đã cấp 76.083 40.682 82.355 133.320 121.992 đồng Số lượng đề tài đề tài 310 194 147 256 338 - Có thể nhận thấy rõ qua bức tranh tổng thể nguồn kinh phí cấp cho hoạt động khoa học và công nghệ trong 5 năm gần đây: Hình 2.3 - Trình bày số liệu trong 5 năm (2010-2014) cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ tại TP.HCM (đvt: triệu đồng) [11] - Biểu đồ này cho thấy kinh phí cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tăng lên theo từng năm. Điều này chứng tỏ Thành phố Hồ Chí Minh rất quan tâm đến hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của TP.HCM, đặc biệt là trong 2 năm gần đây, kinh phí dành cho sự nghiệp khoa học tăng lên đáng kể.
  18. -9- - Đối với nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh đã có cơ chế trích lập 10% lợi nhuận đầu tư cho hoạt động KH&CN. Trong đó khuyến khích doanh nghiệp kết hợp với các nhà khoa học để cùng sử dụng nguồn kinh phí này trong hoạt động KH&CN nhằm gắn chặt mối liên hệ 3 đối tượng (Doanh nghiệp, cơ quan quản lý khoa học công nghệ và các đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ). Ngoài ra, nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trình bày mô hình cơ chế tài chính của hoạt động KH&CN tại TP.HCM. Hình 2.4 - Mô hình tài chính KH&CN tại TP.HCM 2.1.1.2 Sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động Khoa học và Công nghệ tại TP.HCM Dựa trên nhu cầu hoạt động Khoa học và Công nghệ của TP.HCM và chủ trương ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đảng bộ TP.HCM lần thứ IX về chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND
  19. -10- ngày 14/05/2011 [8]. Trong 5 năm vừa qua nguồn vốn triển khai các hoạt động nghiên cứu được định hướng vào các 4 lĩnh vực ưu tiên gồm: - CNTT-Vi mạch; - Vật liệu mới; - Công nghiệp thực phẩm; - Tự động hóa 4 lĩnh vực ưu nhằm đáp ứng được yêu cầu của hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố trong tương lai. Các nguồn vốn chủ yếu tập trung vào các mảng như sau: Thứ nhất, sử dụng nguồn tài chính KH&CN tập trung cho các lĩnh vực, ưu tiên phát triển công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu thực tế [11] từ Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm gần đây (2010-2014), phân chia nguồn kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ theo các lĩnh vực trọng điểm được thành phố Hồ Chí Minh quan tâm theo tinh thần Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2012-2016 đề ra. Bảng 2.4 - Số liệu kinh phí nghiên cứu cho 4 chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP.HCM trong giai đoạn 2011-2016 (đvt: triệu đồng) Tên chương Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 trình Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện CNTT Điện tử 2.700 8.682 7.219 5.608 2.716 3.266 3.000 2.253 6.061 2.152 Vật liệu và công nghiệp 1.700 7.157 6.000 1.280 4.835 7.144 7.500 7.466 8.836 6.157 dược Công nghiệp 4.000 4.162 4.000 3.137 1.711 3.349 4.500 5.448 6.300 8.615 thực phẩm Công nghiệp và 2.600 3.316 2.500 2.836 1.783 2.699 3.000 3.460 3.700 2.721 tự động hóa
  20. -11- Bảng số liệu trên có thể thấy rằng việc bố trí tổng kinh phí dành cho KH&CN ưu tiên dành cho các lĩnh vực trọng điểm của thành phố Hồ Chí Minh rất lớn, tăng dần theo từng năm và chiếm tổng cộng tỷ lệ gần 20% kinh phí tổng cộng của 22 chương trình khoa học và công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, lĩnh vực công nghệ thực phẩm được quan tâm với nguồn kinh phí cấp tăng và chiếm tỷ trọng khoảng 6-7% trên tổng kinh phí hằng năm của sự nghiệp nghiên cứu KH&CN của thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, sử dụng nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm cho các đơn vị nghiên cứu của TP.HCM. Điều này thể hiện qua việc đầu tư xây dựng trong thời gian gần đây, điển hình như sau: - Trung tâm Nghiên cứu Triển khai Khu Công nghệ cao với kinh phí hơn 10 triệu USD; - Trung tâm Công nghệ sinh học hơn 10 triệu USD; - Viện Khoa học Công nghệ Tính toán hơn 20 tỷ đồng. Thứ ba, sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN của TP.HCM đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiên phong, điều này được thể hiện qua các hoạt động như trả lương cho chuyên gia nước ngoài tới mức tối đa 150 triệu đồng/1tháng [10], với cơ chế lương gấp 3 lần lương cơ bản cho các nhà khoa học hoạt động tại các khu Công nghệ Cao đóng trên địa bàn TP.HCM. 2.1.1.3 Tầm quan trọng của cơ chế hoạt động tài chính KH&CN của TP.HCM Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp TP.HCM thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết Đảng bộ TP.HCM lần thứ IX giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, bồi dưỡng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu cho các đơn vị khoa học TP.HCM cũng như các trường đại học đóng trên địa bàn TP.HCM, từ đó góp phần nâng cao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2