intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế các vi phạm về thuế của các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao kết quả thu thuế trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN HOÀNG THÀNH PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN HOÀNG THÀNH PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM VỀ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 20 tháng 07 năm 2017 Tác giả
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................5 2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế .....................................................................6 2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế..........................................................8 2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ..................................................................................9 2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ...................................................................10 2.1.6. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra thuế ..................................................11 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................13
  5. 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................13 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................15 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................17 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................19 3.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .............................................................................20 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .........................................................................20 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................................20 3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ........................................................................22 3.3.1. Mô hình nghiên cứu định lượng ......................................................................22 3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng ......................................................................23 3.3.3. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................23 3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................24 3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................26 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27 4.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ KIÊN GIANG...................................................27 4.1.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................27 4.1.2. Kết quả hoạt động giai đoạn 2013 - 2015 .......................................................28 4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ...................28 4.2.1. Công tác tổ chức trong hoạt động thanh tra, kiểm tra .....................................28 4.2.2. Việc áp dụng quy trình thanh tra, kiểm tra .....................................................31 4.2.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế 2013 - 2015..................................................34 4.2.4. Công tác phối kết hợp với các ban ngành .......................................................41 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ VI PHẠM THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG ....................................................42 4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................42 4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế .............................44 4.3.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................49 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................51
  6. Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 53 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................53 5.1.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp ............................53 5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của doanh nghiệp............................54 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................55 5.2.1. Về cải cách công tác kiểm tra, thanh tra thuế .................................................55 5.2.2. Về đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế .....................................57 5.2.3. Về nâng cao trình độ cho người quản lý của doanh nghiệp..............................58 5.2.4. Về ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế ........58 5.2.5. Về tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế ..............59 5.2.6. Về tuyền truyền, phổ biến luật thuế đến doanh nghiệp ...................................60 5.2.7. Về phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..............................................................................................................61 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN - NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NNT Người nộp thuế NSNN NSNN OLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ...........................................21 Bảng 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu năm 2015..................................................28 Bảng 4.2: Số lượng, cơ cấu lực lượng thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013 - 2015 .30 Bảng 4.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 .....34 Bảng 4.4: Số tiền truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2013-2015 ...36 Bảng 4.5: Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt/ tổng thu NSNN ........................................38 Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra/số thuế truy thu và phạt ...............................39 Bảng 4.7: Chi phí/một cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 ....................40 Bảng 4.8: Thời gian một cuộc qua thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2013 - 2015 .........41 Bảng 4.9: Ngành nghề và loại hình doanh nghiệp ....................................................42 Bảng 4.10: Lịch sử vi phạm thuế và hành vi vi phạm thuế của doanh nghiệp .........43 Bảng 4.11: Thống kê về thời gian hoạt động và số tiền vi phạm về thuế .................44 Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm thuế ..45 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế .47 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi .................47 Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền vi phạm thuế với vòng lặp Robustness....................................................................................48 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang ............10 Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................19 Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Cục Thuế Tỉnh Kiên Giang................................................27 Hình 4.2: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế .............................................31 Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo quy mô và học vấn chủ doanh nghiệp ..........................43
  9. TÓM TẮT Đề tài “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu chính là đánh giá thực trạng vi phạm về thuế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang để từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên quan, đề tài xác định được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh (X1); Loại hình doanh nghiệp (X2); Quy mô doanh nghiệp (X3); Trình độ học vấn chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4); Thời gian hoạt động (X5); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật hồi quy đa biến, theo đó kích thước mẫu được xác định là 300, mẫu được chọn ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Một là, tỷ lệ bình quân truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra trên tổng số thu NSNN cho thấy khả năng thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang là rất thấp, dưới 1% trên tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch về số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra do số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn thiếu hụt. Tình hình nợ đọng thuế sau thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang là rất lớn, từ năm 2013 đến năm 2015 là 60.771 triệu đồng, tương ứng với 46,71% số thuế truy thu và phạt theo quyết định xử lý về thuế. Hai là, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp đưa ra là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, khả năng giải thích của mô hình khá tốt. Ở mức ý nghĩa 5%, khả năng vi phạm về doanh thu (Y1) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Quy mô doanh nghiệp (X3); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6).
  10. Khả năng vi phạm về hóa đơn (Y2) chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Ngành nghề kinh doanh (X1); Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Khả năng vi phạm về khấu trừ chi phí (Y3) chịu ảnh hưởng bởi 2: Học vấn người quản lý doanh nghiệp (X4); Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6). Số tiền vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 4 yếu tố xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp gồm: (1) Bị xử phạt về thuế trong quá khứ (X6), có hệ số hồi quy là -17,00; (2) Quy mô doanh nghiệp (X3), có hệ số hồi quy là +9,99; (3) Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp/Người quản lý (X4), có hệ số hồi quy là -8,92; (4) Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (X1), có hệ số hồi quy là -7,62. Các yếu tố: Loại hình doanh nghiệp (X2) và thời gian hoạt động (X5) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp. Cuối cùng, tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  11. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Thuế là một công cụ có hiệu lực của Nhà nước để quản lý, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh đúng hướng, tăng cường quản lý giá cả thị trường, động viên đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Yêu cầu của việc thực hiện luật thuế là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN. Nguồn thu phải sát thực tế hoạt động kinh doanh, mức thu phải sát giá cả thị trường, đúng doanh thu, phù hợp với chi phí kinh doanh. Phải quản lý thu thuế tại gốc thông qua việc kiểm soát thường xuyên, có như vậy mới điều tiết đúng mức thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội, chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế của các đối tượng kinh doanh góp phần vào công tác thu thuế đạt kết quả cao. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu trên, đòi hỏi phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung, mà còn có vài trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, họat động thanh tra, kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là họat động trực tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là họat động chuyên môn trong bộ máy quản lý, mà nó chính là họat động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ vững kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có chức năng, ngòai ra họat động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
  12. 2 quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng được coi trọng. Kiên Giang là tỉnh nằm ở khu vực ĐBSCL, nguồn thu từ thuế giai đoạn 2011 – 2015 đạt 13.579,0 tỷ đồng, trong đó thu thuế từ doanh nghiệp chiếm 57,9% tổng số thu thuế toàn tỉnh (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016). Trong những năm qua, ý thức chấp hành thuế của các doanh nghiệp có chiều hướng cải thiện, tuy nhiên, tình hình vi phạm thuế của doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016). Để tăng thu NSNN thì việc tăng cường chống thất thu thuế đi liền với việc phát hiện và xử lý vi phạm về thuế được Cục Thuế tỉnh Kiên Giang xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế tỉnh (Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2016). Để kịp thời ngăn chặn, giảm thiểu lận thuế, trốn thuế thực hiện mục tiêu thu đúng, thu đủ cho NSNN thì công tác thanh tra, kiểm tra thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trước đòi hỏi cấp thiết đó, là người làm việc trong lĩnh vực thuế, tác chọn đề tài: “Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sỹ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế các vi phạm về thuế của các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao kết quả thu thuế trên địa bàn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
  13. 3 Mục tiêu 3: Hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm về thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang? Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hạn chế vi phạm vế thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Hành vi vi phạm về thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu của đề tài. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các doanh nghiệp thuộc sự quản lý của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp với nghiên cứu định tính. Cụ thể là: Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung 5 chuyên gia đang công tác tại ngành thuế tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp và thang đo mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng mô hình hồi quy đa biến và kỹ thuật kiểm định mô hình hồi quy để đảm bảo độ tin cậy của mô hình nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp.
  14. 4 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Trình bày các khái niệm về thuế và vi phạm thuế; Các yếu tố ảnh hưởng đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp và tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Bao gồm khung nghiên cứu, mô tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày thực trạng về thu thuế và các vi phạm thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu và kết quả phân tích tác động của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến mức độ vi phạm thuế của doanh nghiệp. Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một số chính sách nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hạn chế vi phạm thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Thuế Theo Từ điển tiếng Việt (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định. Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng (Tổng Cục Thuế, Tài liệu nội bộ, 2009). Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006). Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công việc kê khai của người nộp thuế. 2.1.1.2. Vi phạm về thuế Để hiểu vi phạm thuế, trước hết, cần bắt đầu từ khái niệm tuân thủ thuế. Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp
  16. 6 lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo James & Alley (1999), tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế. Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn. Trái với tuân thủ thuế là vi phạm thuế hoặc không tuân thủ thuế. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ. Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar (2003), vi phạm thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định. 2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Theo Tổng Cục Thuế (2009), vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: 2.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất được dựa trên cơ sở dự báo
  17. 7 kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp. 2.1.2.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này. 2.1.2.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
  18. 8 2.1.2.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. 2.1.3. Khái niệm và mục tiêu của kiểm tra thuế 2.1.3.1. Khái niệm Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch phát sinh đến nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội (Tổng Cục Thuế, 2008). Kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức rằng có một hệ thống luôn giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế (Tổng Cục Thuế, 2008). 2.1.3.2. Mục tiêu kiểm tra thuế Theo Tổng Cục Thuế (2008) thì kiểm tra thuế nhằm các mục tiêu sau: Thứ nhất, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, xâm tiêu tiền thuế, dây dưa nợ đọng thuế đối với NNT và cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan. Thứ hai, phát hiện những bất hợp lý, những kẽ hở trong các văn bản pháp luật thuế để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và xác lập các căn cứ hoàn thiện chính sách thuế cũng như cơ chế quản lý thuế.
  19. 9 Thứ ba, điều tra, xác minh để làm sáng tỏ khiếu nại về thuế, làm căn cứ cho việc xử lý kịp thời những khiếu nại về thuế. 2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế Một là, họat động kiểm tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật. Nguyên tắc họat động kiểm tra phải tuân thủ theo pháp luật đòi hỏi từ việc ra quyết định kiểm tra, tiến hành kiểm tra, ra kết luận thanh tra đến việc xử lý kết luận kiểm tra… đều phải thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật qui định, không được tùy tiện, không được xuất phát từ ý kiến chủ quan của cơ quan và chức danh quản lý. Khi xem xét, phân tích đánh giá, kết luận các hành vi của đối tượng kiểm tra, không dựa vào những thiên kiến chủ quan, tùy tiện của các cá nhân người làm công tác kiểm tra. Hai là, họat động kiểm tra thuế phải chính xác, khách quan, trung thực. Nguyên tắc chính xác, khách quan, trung thực này đòi hỏi trong họat động kiểm tra thuế phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật hiện tượng theo đúng như vốn có, không suy diễn tùy tiện, chủ quan, không gán cho nó những chi tiết, những hậu qủa mà bản thân nó không có. Muốn vậy người cán bộ kiểm tra phải tiếp cận với sự việc, phải trực tiếp quan sát, tìm hiểu sự việc cần kiểm tra. Tính khách quan, trung thực trong kiểm tra đòi hỏi một thái độ vô tư, một cách làm thận trọng, nó đối lập với tư tưởng chủ quan, áp đặt dẫn đến kết luận tùy tiện, thiếu chính xác. Ba là, hoạt động kiểm tra thuế phải bảo đảm dân chủ, công khai, kịp thời. Thực hiện nguyên tắc dân chủ thực chất là nguyên tắc lấy dân làm gốc, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong một nhà nước pháp quyền vì dân do dân. Công khai là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra. Bởi lẽ, có công khai mới thu hút và tạo điều kiện cho đông đảo quần chúng tham gia họat động kiểm tra, theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thông qua công khai mà công tác kiểm tra bảo đảm tính khách quan, chính xác hơn vì nó cho phép kịp thời điều chính, bổ sung, hoàn thiện kết qủa kiểm tra, làm cho kết luận kiểm tra đúng đắn hơn, trung thực hơn. Tuy nhiên công khai phải đúng theo qui định của pháp luật. Kịp thời là một nguyên tắc quan trọng trong họat động kiểm tra, làm cho
  20. 10 kiểm tra có hiệu quả, tạo lòng tin với nhân dân. Bốn là, họat động kiểm tra thuế không làm cản trở đến họat động bình thường của đối tượng nộp thuế. Xét trên phương diện tổng quát, mục đích cuối cùng của họat động kiểm tra là bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh xã hội. Họat động bình thường ở đây là họat động trong khuôn khổ của pháp luật, do đó mọi hành vi họat động không bình thường phải được ngăn cản và xử lý kịp thời tạo môi trường bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế với nhau, bảo đảm lợi ích của nhà nước, của nhân dân và của đối tượng nộp thuế. 2.1.5. Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế Quy trình kiểm tra thuế là các trình tự và các bước công việc cụ thể bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra, thanh tra thuế. (hình 2.1). Giao hồ sơ cho cán bộ kiểm tra Rà soát hồ sơ tại bàn Gặp mặt lần đầu với NNT Liên hệ với: - Phỏng vấn lần đầu - Đối tượng nộp thuế - Tham quan cơ sở kinh doanh - Kế toán - Xem xét sổ sách và chứng từ - Người đại diện Công việc kiểm tra: - Áp dụng những kỹ thuật kiểm tra - Quy mô cuộc kiểm tra Lập biên bản/ kiến nghị - Phỏng vấn kết thúc - Xác nhận số liệu bằng biên bản Báo cáo kiểm tra, kết luận và quyết định Đóng hổ sơ xử lý Hình 2.1: Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế Kiên Giang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2