intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định những yếu tố chủ yếu làm tăng hay giảm khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN HOÀNG YẾN NGỌC ®µo t PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN KHẢ NĂNG THOÁT NGHÈO CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60340402gµnh LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY tTp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô của Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập và tận tâm truyền đạt kiến thức cho tác giả trong thời gian học vừa qua. Tác giả xin trân trọng và chân thành cảm ơn Thầy Trương Đăng Thuỵ đã luôn nhiệt tình và hết lòng hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp cơ quan tác giả đang công tác (Ủy ban Nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang) đã tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các ông, bà, anh, chị, em chủ hộ gia đình ở 14 phường, xã trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang đã nhiệt tình cung cấp thông tin cần thiết trong quá trình phỏng vấn, Ngân hàng Chính sách Xã hội cùng Quý cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cán bộ phụ trách công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành quá trình phỏng vấn các hộ gia đình và cung cấp cho tác giả những hiểu biết hữu ích cho luận văn. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn!
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan, luận văn "Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang" là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tác giả thực hiện. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Yến Ngọc
  4. TÓM TẮT Trên cơ sở dữ liệu khảo sát 62 hộ thoát nghèo và 88 hộ chưa thoát nghèo của 5 phường và 9 xã trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014, với phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh, đối chiếu và phương pháp phân tích với mô hình hồi quy Logit, nghiên cứu này phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Điểm khác biệt của nghiên cứu này với những nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang từ trước đến nay là phân tích nghèo đói chủ yếu dựa trên cơ sở định lượng, chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở định tính. Kết quả nghiên cứu đã tìm được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Các yếu tố ảnh hưởng thuận đến khả năng thoát nghèo bao gồm: tình trạng hôn nhân và số năm đi học của chủ hộ, nỗ lực thoát nghèo, số việc làm và vốn vay tín dụng ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội của hộ nghèo. Các yếu tố ảnh hưởng nghịch đến khả năng thoát nghèo bao gồm: tâm lý không thoát nghèo để hưởng ưu đãi địa phương, số con và số thành viên bệnh của hộ nghèo. Dựa trên kết quả nghiên cứu đó, tác giả đóng góp một số gợi ý chính sách hỗ trợ người nghèo thoát nghèo như tạo sự chủ động từ phía hộ nghèo trong quá trình xóa đói giảm nghèo; nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo; thay đổi tư duy tiếp cận nghèo, quan điểm giảm nghèo và một số chính sách khác. Với kiến thức còn hạn hẹp, trong quá trình phân tích, đánh giá luận văn, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, nhưng với tâm huyết và nỗ lực của bản thân trước thực trạng còn nhiều khó khăn trong công tác xoá đói giảm nghèo của địa phương, tác giả kỳ vọng rằng, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đóng góp phần nhỏ giúp Lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách của địa phương nắm rõ hơn về những yếu tố giúp các hộ nghèo trên địa bàn thị xã thoát được nghèo, từ đó, hoạch định chính sách xoá đói giảm nghèo cho địa phương hiệu quả hơn để đạt kết quả giảm nghèo cao trong thời gian tới.
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Chương 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................4 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................4 1.4. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................5 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................5 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................5 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................5 1.6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................5 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................6 1.8. Bố cục của luận văn ..............................................................................6 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................7 2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo ..........................................7 2.1.1. Khái niệm về nghèo đói ............................................................7 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo ....................................................10 2.1.3. Phương pháp đo lường nghèo đói ...........................................13 2.1.4. Các thước đo về nghèo ............................................................13 2.1.5. Vòng luẩn quẩn nghèo đói ......................................................14
  6. 2.1.6. Đặc trưng của nghèo đói .........................................................15 2.1.7. Nguyên nhân nghèo đói ..........................................................15 2.1.8. Đặc tính của người nghèo .......................................................16 2.1.9. Sự cần thiết phải thoát nghèo ..................................................16 2.1.10. Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia..........................................16 2.1.11. Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên Hiệp Quốc .....17 2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế ..........................................................17 2.3. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo qua các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ....................................................................20 2.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình ................20 2.3.2. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo của Chính phủ. .........................................................................................23 2.4. Thực tiễn thoát nghèo trên thế giới và ở Việt Nam ............................25 2.4.1. Trên thế giới ............................................................................25 2.4.2. Việt Nam .................................................................................25 2.4.3. Tỉnh An Giang ........................................................................25 2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác xoá đói giảm nghèo ..................27 Chương 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH .....................................................................28 3.1. Thực trạng đói nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thời gian qua ....................................................................................................................28 3.2. Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thời gian qua ....................................................................................30 3.2.1. Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi hộ nghèo và cận nghèo đã thực hiện thời gian qua. .............................................................................30 3.2.2. Các hoạt động thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã của các cấp, các ngành trong toàn thị xã thời gian qua ....30 3.2.3. Kết quả đạt được từ công tác xoá đói giảm nghèo ..................31 3.2.4. Những hạn chế cần khắc phục trong công tác xoá đói giảm nghèo .................................................................................................31
  7. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu..............................................................................31 3.3.1. Dữ liệu sơ cấp .........................................................................31 3.3.2. Dữ liệu thứ cấp ........................................................................32 3.4. Khung phân tích ..................................................................................32 3.5. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................33 3.5.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình ....................33 3.5.2. Yếu tố liên quan đến cộng đồng và vùng miền địa lý .............33 3.5.3. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo ở địa phương ..............................................................................................33 3.6. Mô hình kinh tế lượng ........................................................................33 3.7. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................39 3.8. Phương pháp tính và chọn mẫu khảo sát ............................................39 3.8.1. Phương pháp tính mẫu khảo sát ..............................................40 3.8.2. Phương pháp chọn mẫu khảo sát ............................................40 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................42 4.1. Thống kê mô tả ...................................................................................42 4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu khảo sát ..........................................42 4.1.2. Đặc điểm hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ...........47 4.1.3. Những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ..........................................53 4.2. Kết quả hồi quy ...................................................................................59 4.2.1. Mô hình hồi quy logit..............................................................59 4.2.2. Một số kiểm định trong mô hình .............................................59 4.2.3. Ý nghĩa kinh tế và tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình ..........................................................................61 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................75 5.1. Kết luận ...............................................................................................75 5.1.1. Đặc điểm hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ...........75
  8. 5.1.2. Những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ..........................................75 5.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ..........................................77 5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................77 5.3. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87 PHỤ LỤC .................................................................................................................93
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1 Hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2014 ......................................................................................................................28 Bảng 3.2 Hộ cận nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2014..............................................................................................................29 Bảng 3.3 Các biến trong mô hình hồi quy Logit......................................................37 Bảng 3.4 Phân bổ 150 hộ phỏng vấn trên địa bàn thị xã Tân Châu..............................................................................................................41 Bảng 4.1 Thành phần hộ phỏng vấn của mẫu khảo sát.........................................42 Bảng 4.2 Các năm thoát nghèo của các hộ thoát nghèo........................................42 Bảng 4.3 Đặc điểm của mẫu khảo sát (xét về các biến định tính)........................43 Bảng 4.4 Đặc điểm của mẫu khảo sát (xét về các biến định lượng).....................46 Bảng 4.5 Đặc điểm của hộ chưa thoát nghèo ở thị xã Tân Châu (xét về các biến định tính)...............................................................................................47 Bảng 4.6 Đặc điểm của hộ chưa thoát nghèo ở thị xã Tân Châu (xét về các biến định lượng)............................................................................................50 Bảng 4.7 So sánh các biến định tính có mối liên hệ với biến thành phần hộ......54 Bảng 4.8 So sánh các biến định tính không có mối liên hệ với biến thành phần hộ.........................................................................................................55 Bảng 4.9 So sánh các biến định tính có mối liên hệ với biến thành phần hộ......55 Bảng 4.10 So sánh các biến định lượng không có mối liên hệ với biến thành phần hộ.........................................................................................................56 Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan các biến độc lập...........................................60 Bảng 4.12 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy logit.............................................61 Bảng 4.13 Tác động biên của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê......................70 Bảng 4.14 Kiểm định Wald đối với các biến độc lập không có ý nghĩa thống kê..72
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Vòng luẩn quẩn của nghèo đói...................................................................14 Hình 3.1 Khung phân tích....................................................................................32
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Vấn đề nghiên cứu Dân giàu, nước mạnh. Bất cứ quốc gia nào cũng muốn vươn đến sự phồn thịnh đó. Tuy nhiên, mỗi quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không giải quyết vấn đề đói nghèo. Đói nghèo là lực cản lớn nhất trong quá trình hội nhập phát triển của đất nước, là một hiện tượng kinh tế xã hội nóng bỏng mang tính chất toàn cầu - luôn là vấn đề tồn tại trong bất kỳ xã hội nào, từ những nước nghèo có nền kinh tế lạc hậu cho đến những nước có nền kinh tế phát triển vào bậc nhất trên thế giới. Hiện nay, đói nghèo đang trở thành vấn đề cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới - đặc biệt là ở các nước chậm phát triển và đang phát triển - ngày càng thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế trong việc tìm kiếm giải pháp xóa đói giảm nghèo. Việt Nam cũng không ngoại lệ. Muốn đạt được sự phồn vinh của Việt Nam, các khu vực đông dân phải nhanh chóng thoát khỏi cái nghèo đeo đẳng từ bao đời. Vì thế, để phát triển đất nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công, điều tiên quyết cần làm là giải quyết thật tốt công tác xóa đói giảm nghèo. Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về quyết tâm chống nghèo đói của Chính phủ Việt Nam. Tuy vậy, theo Ngân hàng Thế giới (2012), dù hàng chục triệu hộ gia đình Việt Nam đã thoát nghèo trong thập kỷ qua, nhưng có rất nhiều hộ trong số đó, thu nhập rất sát chuẩn nghèo và rất dễ tái nghèo khi có cú sốc đặc thù hoặc do cú sốc có liên quan trong toàn nền kinh tế. Vùng đồng bằng sông Cửu Long, một trong những khu vực đông dân nhất Việt Nam, dù không phải là vùng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất nhưng số người nghèo về giá trị tuyệt đối của vùng khá cao (chỉ sau vùng miền núi phía Bắc và vùng ven biển miền Trung) (Ngân hàng Thế giới, 2004).
  12. 2 Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cũng không nằm trong diện ngoại lệ về nghèo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cũng như các địa phương khác ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trước tình hình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, ô nhiễm môi trường ngày càng nặng, giá cả vật chất ngày càng tăng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, đời sống người nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ngày càng thiếu thốn nhiều hơn. Mặc dù công tác xoá đói giảm nghèo luôn được chính quyền địa phương quan tâm hàng đầu nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở thị xã vẫn chưa giảm nhiều. Ranh giới giữa những hộ thoát nghèo và hộ nghèo chưa rõ ràng và rất mong manh. Điều đáng quan tâm là nguy cơ số hộ thoát nghèo nhanh chóng quay về ngưỡng cửa nghèo rất cao. Do đó, công tác xoá đói giảm nghèo của thị xã phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái xuất hiện. Vì vậy, vấn đề bức thiết nhất hiện nay là làm sao giúp người nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện được mục tiêu này, không những nâng cao đời sống kinh tế, chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo tại thị xã, mà còn cải thiện những vấn đề xã hội trên địa bàn thị xã. Vậy, động thái cần thực hiện trước tiên trong công tác xoá đói giảm nghèo ở thị xã Tân Châu là phải tìm hiểu khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo chịu sự tác động của các yếu tố nào? Và điều đáng quan tâm là các yếu tố nào ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thời gian qua? Vấn đề này đã gây nhiều tranh luận trong quá trình bàn bạc xây dựng kế hoạch thực hiện xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu những năm qua của các lãnh đạo địa phương cùng các ngành, các cấp làm công tác xoá đói giảm nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Có ý kiến cho rằng, đầu tư cho chủ hộ hộ nghèo có việc làm nông nghiệp sẽ giúp hộ nghèo nhanh thoát nghèo hơn có việc làm phi nông nghiệp - vì nghề nghiệp chính của người nghèo từ lâu đời vốn gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp. Ý kiến khác bàn về hiệu quả vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo cho
  13. 3 rằng, vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thật sự giúp hộ nghèo thoát nghèo vì một số hộ nghèo trên địa bàn thị xã sau khi thoát nghèo nhờ vốn vay này lại rất dễ tái nghèo. Vấn đề gây tranh luận nhiều là nỗ lực quyết tâm thoát nghèo cuả hộ nghèo có tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ không? Còn nhiều yếu tố ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo được địa phương đề cập bàn bạc. Và vấn đề đáng xem xét là trong các yếu tố tranh luận trên, yếu tố nào giúp hộ nghèo nhanh thoát nghèo nhất? Đến nay, vẫn chưa có giải đáp khoa học và có hệ thống về những ý kiến tranh luận này. Vì, những nghiên cứu về nghèo đói trên địa bàn thị xã từ trước đến nay chỉ phân tích nghèo đói dựa trên cơ sở định tính, chứ chưa có định lượng, nên những giải pháp về xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang tuy thời gian qua đã đạt nhiều kết quả đáng kể nhưng vẫn chưa thật sự giúp hộ nghèo trên địa bàn thị xã thoát nghèo bền vững. Xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là vấn đề Đảng và chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Nếu làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, mức sống người nghèo ngày càng dần được nâng cao, qua đó, tinh thần "lá lành đùm lá rách" được phát huy, con người ngày càng yêu thương nhau hơn, tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội ngày càng được đảm bảo, tệ nạn xã hội được đẩy lùi và dần được xoá bỏ, môi trường được cải thiện, giảm ô nhiễm và sức khoẻ cộng đồng được bảo vệ. Do vậy, địa phương rất cần những luận cứ khoa học và có hệ thống về những yếu tố ảnh hưởng khả năng thoát nghèo của hộ nghèo để giúp hộ nghèo nhanh chóng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Từ những yêu cầu bức thiết trên của địa phương, tác giả thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu "Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang", nhằm xác định những yếu tố chính tác động đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Từ đó, đề xuất các gợi ý chính sách xoá đói giảm nghèo phù hợp với
  14. 4 điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã, nhằm giúp hộ nghèo trên địa bàn thị xã tăng khả năng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững, góp một phần nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định những yếu tố chủ yếu làm tăng hay giảm khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định đặc điểm của hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014. - Xác định những điểm khác biệt giữa hộ thoát nghèo và hộ chưa thoát nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng phổ biến đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014. - Gợi ý chính sách nhằm giúp hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có thể vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Tính chất việc làm của chủ hộ hộ nghèo (việc làm liên quan đến nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp) ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có giúp hộ nghèo thoát nghèo không? 1.3.2. Vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có giúp hộ nghèo thoát nghèo không? 1.3.3. Nỗ lực thoát nghèo cuả hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có tác động đến khả năng thoát nghèo của hộ không?
  15. 5 1.4. Giả thuyết nghiên cứu Giả thiết của nghiên cứu là những yếu tố sau sẽ ảnh hưởng đến khả năng thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang: 1.4.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân và hộ gia đình. 1.4.2. Yếu tố liên quan đến cộng đồng và vùng miền địa lý. 1.4.3. Yếu tố liên quan đến chính sách xoá đói giảm nghèo của địa phương. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011, bao gồm: - Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 đã thoát nghèo trong giai đoạn năm 2012 - năm 2014. - Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 cho đến năm 2014 vẫn còn nghèo. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: nghiên cứu khả năng thoát nghèo của hộ nghèo ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang giai đoạn năm 2011 - năm 2014 dưới tác động của các yếu tố ảnh hưởng. * Về không gian: Địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. * Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu luận văn: năm 2011 đến năm 2014. Thời gian tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ khảo sát, các chuyên gia, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2015. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2011 và danh sách hộ thoát nghèo giai đoạn năm 2012 - năm 2014, danh sách hộ được xếp loại nghèo năm 2011 cho đến năm 2014 vẫn còn nghèo, do Phòng Lao động - Thương binh và xã hội thị xã cùng 14 xã, phường trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An giang cung cấp.
  16. 6 * Sử dụng dữ liệu sơ cấp - Phỏng vấn trực tiếp chủ hộ (đại diện hộ nghèo ) của 14 phường, xã trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang: + Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 đã thoát nghèo trong giai đoạn năm 2012 - năm 2014. + Các hộ được xếp loại nghèo năm 2011 cho đến năm 2014 vẫn còn nghèo. - Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã về đặc điểm hộ nghèo trên địa bàn và nguyên nhân vì sao đến thời điểm nghiên cứu họ vẫn chưa thoát được nghèo, điều gì giúp các hộ nghèo khác trên địa bàn thoát được nghèo và hiệu quả các chính sách của Nhà nước và địa phương đã hỗ trợ các hộ nghèo trên địa bàn thời gian qua. * Sử dụng các phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp định lượng và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan. 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ cho địa phương cơ sở hoạch định chính sách và kế hoạch xoá đói giảm nghèo để việc thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang hiệu quả hơn trong tương lai, giúp người nghèo trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang ngày càng có cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn. 1.8. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Mô hình phân tích Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
  17. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Nghèo đói và sự cần thiết phải thoát nghèo 2.1.1. Khái niệm về nghèo đói Phải thừa nhận rằng, cho đến nay, không có định nghĩa duy nhất nào về nghèo đói (Ngân hàng Thế giới, 2004). Cần có quan điểm đúng và có sự thống nhất chung cho các quốc gia về khái niệm nghèo đói thì mới xây dựng được các giải pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả. Có chăng, chỉ khác nhau giữa các quốc gia về cách tiếp cận nghèo đói, chứ không phải khác nhau về bản chất của nghèo đói. Theo Nicolas Meisel, (2009, trang 64), người châu Phi có một ngạn ngữ có thể xem là định nghĩa về nghèo đói: "Kẻ nghèo là kẻ không có bạn". Tư tưởng của câu ngạn ngữ này mở ra một hướng tiếp cận mới về nghèo đói - đặc biệt thích ứng với các nước đang phát triển - nghèo là bị cô lập, không có mối liên hệ với mọi người, bị chia cắt khỏi mạng lưới xã hội vốn giúp chống lại các nguy cơ trong cuộc sống (Nicolas Meisel, Jacques Ould Aoudia, 2009). Theo quan điểm định lượng, nghèo được đo lường bằng cách so sánh thu nhập hoặc tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình với một ngưỡng mà xã hội xem là mức chuẩn về mức sống. Quan điểm này xem một cá nhân hay hộ gia đình là nghèo, nếu mức sống của họ thấp hơn ngưỡng mức sống mà xã hội đặt ra tại một thời điểm xác định. Nói cách khác, nghèo có nghĩa là có ít tiền (Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh, 2012). Diễn giải rõ hơn nữa về nghèo, Ngân hàng Thế giới (2003) định nghĩa, nghèo đói, là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, bị thiếu thốn nhiều phương diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương trước những những tai ương bất ngờ và hoàn cảnh bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn đến
  18. 8 những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng. Cụ thể hơn về nghèo, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch đã xác định: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại". Riêng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao đưa ra định nghĩa về nghèo tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương". Định nghĩa này mang tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện, đánh giá nét chính yếu, phổ biến về đói nghèo. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói (Hoàng Triều Hoa, 2015). Trong đó, các tiêu chí và chuẩn mực xác định nghèo đói chưa được lượng hóa. Ngoài ra, còn có cách tiếp cận khái niệm nghèo tham chiếu theo tình trạng thiếu thốn - sự thiếu thốn vật chất có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác - đói nghèo là kết quả của một loạt các tác động về xã hội, kinh tế, chính trị và văn hoá (UNDP, 2012). Nói chung, bàn đến giàu, nghèo, là xem xét thu nhập và mức sống với những chuẩn mực khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia, vùng, miền khác nhau. Chính từ đó, có quan niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh
  19. 9 để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta". Khác với nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét. Định nghĩa này đề cập đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Nghèo theo quan niệm này mang ý nghĩa tương đối vì mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa phương là khác nhau (Hoàng Triều Hoa, 2015). Từ cách hiểu như trên, có thể nhận thấy, khái niệm nghèo tương đối phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội. Quan niệm của chính người nghèo ở nước ta về nghèo đói đơn giản và trực diện. Kết quả các cuộc tham vấn có sự tham gia của người dân, nói rằng: "Nghèo đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn nhìn nhà ở của tôi thì biết, trong nhà nhìn thấy mặt trời, khi mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân" (Mai Thị Thu Hương, 2007). Ngày nay, vấn đề nghèo được xem xét theo nhiều góc độ khác nhau - khái niệm "nghèo đa chiều" ra đời. Diễn giải rõ hơn quan điểm "nghèo đa chiều", tháng 6 năm 2008, Liên Hợp Quốc tuyên bố: "Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội". * Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam Nghèo đói: Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo đói của ESCAP tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan.
  20. 10 Do xuất phát điểm của nền kinh tế và năng suất lao động của Việt Nam thấp, khái niệm nghèo đói được tách thành hai khái niệm riêng - điểm khác biệt so với nhiều nước. Bên cạnh khái niệm nghèo, Việt Nam còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư. * Đói: nấc thang thấp nhất của nghèo, là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. * Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu không thoả mãn những nhu cầu về ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lai, giao tiếp… trong cuộc sống. Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000 của Việt Nam đã đưa ra các khái niệm: * Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, ốm đau không có tiền chữa trị, con cái thất học, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở rách nát. Bình quân thu nhập đầu người quy đổi ra gạo dưới 13kg gạo/tháng (tương đương 45.000VND). * Hộ nghèo: Là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất, không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa - tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Bình quân thu nhập đầu người quy đổi ra gạo dưới 25kg gạo/tháng (tương đương 90.000VND) ở thành thị, dưới 20kg gạo/tháng (tương đương 70.000VND) ở nông thôn đồng bằng và trung du và dưới 15kg gạo/tháng (tương đương 55.000VND) ở nông thôn và miền núi hải đảo. 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo Chuẩn nghèo, là thước đo để phân biệt ai nghèo và ai không nghèo. Từ đó, có chính sách, biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng (Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2