intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; xác định các yếu tố đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới; các quyết sách nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh

  1. i TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Phát huy vai trò của người dân - “vai chính” trong xây dựng nông thôn mới, là một trong những yếu tố quan trọng, là “chìa khóa” quyết định thành công của Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM; Đề tài “Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện với các mục tiêu: (1) Phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; (2) Xác định các yếu tố đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới; (3) Các quyết sách nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Cùng với thu thập số liệu thứ cấp, việc thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho Đề tài qua phát phiếu khảo sát trực tiếp 200 hộ gia đình trên địa bàn 05 xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; qua các phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp, thống kê mô tả và phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy logistic để phân tích những nhân tố tác động đến khả năng đóng góp của hộ gia đình vào chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân đã ý thức được sự cần thiết cũng như vai trò chủ thể trong tham gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, hầu hết họ đều sẵn lòng tham gia ở mức độ tương đối khá - nhiều; 75% hộ gia đình đã tham gia đóng góp vào xây dựng NTM và 25% không tham gia đóng góp (chủ yếu họ không biết); 77% đối tượng nhận thức tầm quan trọng của xây dựng NTM, chủ động tham gia và chia sẻ quyền quyết định thực hiện cùng với Chính quyền địa phương; 20,5% đối tượng không rõ và 2,5% hộ gia đình cho là không quan trọng, chưa có ý thức tham gia và chia sẻ trách nhiệm thực hiện. Đối với việc thực hiện các tiêu chí NTM, hầu hết người dân đều đồng thuận và hưởng ứng tích cực, tham gia thực hiện với mức độ và hình thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sẵn có. Kết quả, có 7 biến tác động có ý nghĩa đến sự đóng góp của người dân vào xây dựng nông thôn mới với mức ý nghĩa 10% là: Giới tính, Sự ủng hộ của người thân, Minh bạch, Thông báo, Đặc điểm hộ, Học vấn và Quyết định; Qua thảo luận các kết quả phân tích, cho thấy các biến trên có tác động lớn đến sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu định hướng và đề xuất các giải pháp, tăng cường hiệu quả công tác huy động tổng hợp các nguồn lực của hộ gia đình vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu còn giúp cho việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có thêm tư liệu tham khảo nhằm hoàn thiện các chính sách có liên quan đến NTM.
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Trà Vinh, ngày tháng năm 2017 Tác giả Bùi Thị Thu Hòa
  3. iii MỤC LỤC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................v DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................................... vii Chương I. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................................... 5 1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................... 5 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 5 1.5 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 6 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6 1.6.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................6 1.6.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................6 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................................. 6 1.8 Các nội dung chính của nghiên cứu ......................................................................................... 7 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........8 2.1 Khung khái niệm........................................................................................................................... 8 2.1.1 Nông thôn .......................................................................................................................8 2.1.2 Nông thôn mới ................................................................................................................9 2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ..............................................................................................10 2.1.4 Hộ gia đình ...................................................................................................................10 2.1.5 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới .................................................11 2.1.6 Các hình thức tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng NTM .12 2.2 Các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu.................................................................. 13 2.2.1 Lý thuyết hành vi hợp lý.................................................................................................13 2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định ...............................................................................................13 2.2.3 Tháp nhu cầu của Maslow ..............................................................................................14 2.3 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan ..................................................................................... 15 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................17 3.1 Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 17 3.2 Mô hình đề xuất .......................................................................................................................... 17
  4. iv 3.2.1 Biến phụ thuộc ..............................................................................................................18 3.2.2 Biến độc lập ..................................................................................................................18 3.3 Các giả thiết nghiên cứu ............................................................................................................ 18 3.4 Mô tả biến và dấu kỳ vọng........................................................................................................ 20 3.5 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................................................... 21 3.5.1 Dữ liệu thứ cấp .............................................................................................................21 3.5.2 Dữ liệu sơ cấp ...............................................................................................................21 3.6 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................................. 22 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................................24 4.1 Tóm tắt thực trạng về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh ...................................................................................................................................................... 24 4.1.1 Công tác tuyên truyền, vận động ..................................................................................24 4.1.2 Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới..............................................25 4.1.3 Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân .................................................26 4.1.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu .................................................................................26 4.1.5 Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường .........................................28 4.1.6 Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội .....................................................................................................................................28 4.1.7 Kết quả đóng góp các nguồn lực xây dựng NTM ........................................................29 4.2 Phân tích kết quả thống kê mô tả mẫu điều tra .................................................................. 30 4.2.1 Thông tin chung của đối tượng phỏng vấn ...................................................................30 4.2.2 Nhận thức, thái độ đối với Chương trình MTQG xây dựng NTM ...............................36 4.2.3 Hình thức và mức độ tham gia đóng góp xây dựng NTM............................................41 4.3 Phân tích định lượng mô hình ................................................................................................. 45 4.4 Thảo luận các kết quả phân tích ............................................................................................. 50 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...............................................................53 5.1 Kết luận ......................................................................................................................................... 53 5.2 Hàm ý chính sách ........................................................................................................................ 54 5.2.1 Đối với chính quyền địa phương ..................................................................................54 5.2.2 Đối với các hộ gia đình trên địa bàn huyện Châu Thành .............................................56 5.3 Các hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................1 Phụ lục ...........................................................................................................................................1
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư BNN, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BNNPTNT BTC Bộ Tài chính CT Chỉ thị KH Kế hoạch MTQG Mục tiêu quốc gia NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT Thông tư TTg Thủ tướng Chính phủ TU Tỉnh ủy TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
  6. vi DANH MỤC BẢNG Số Tên bảng Trang 4.1 Thống kê tuổi của chủ hộ 30 4.2 Thống kê giới tính chủ hộ chia theo dân tộc 30 4.3 Thu nhập của hộ gia đình 33 4.4 Số lao động của hộ gia đình 34 4.5 Thống kê diện tích đất sản xuất của hộ gia đình 34 4.6 Tham gia các hoạt động xã hội 36 4.7 Thống kê về kênh cung cấp thông tin xây dựng NTM 38 4.8 Thống kê về người đóng vai trò chính trong xây dựng NTM 39 4.9 Tính minh bạch của thông tin trong xây dựng NTM 39 4.10 Hình thức quyết định về chủ trương, mức đóng góp của người dân trong 40 xây dựng NTM 4.11 Nhận thức của người dân về lợi ích trong xây dựng NTM 41 4.12 Kinh phí sửa chữa nhà cửa, làm nhà vệ sinh, hệ thống nước, cải tạo 44 đồng ruộng theo yêu cầu NTM 4.13 Tham gia giám sát, kiểm tra xây dựng NTM 45 4.14 Kiểm định F 46 4.15 Phân tích hồi quy nhị phân 46 4.16 Kết quả dự báo 46 4.17 Kết quả mô hình ước lượng 47 4.18 Mô phỏng xác suất đóng góp vào hoạt động nông thôn mới theo tác 48 động biên của từng yếu tố
  7. vii DANH MỤC HÌNH Số Tên hình Trang 2.1 Thuyết hành vi hợp lý- TRA 13 2.2 Thuyết hành vi dự định- TPB 14 2.3 Tháp nhu cầu Maslow 15 4.1 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM từ năm 2011- 2015 29 4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ 31 4.3 Thống kê nghề nghiệp của chủ hộ 32 4.4 Thống kê đặc điểm của chủ hộ 33 4.5 Hình thức đóng góp xây dựng NTM của người thân trong hộ gia đình 35 4.6 Thống kê nắm thông tin về xây dựng NTM 36 4.7 Mức độ tự nguyện đóng góp của người dân trong xây dựng NTM 42 4.8 Tầm quan trọng khi tham gia đóng góp của người dân trong xây dựng NTM 42
  8. 1 Chương I GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của Đề tài Thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 nêu rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị, là sự nghiệp của toàn thể nhân dân”. Tính đến nay, cả hệ thống chính trị và nhân dân cả nước đã chung sức, đồng lòng tích cực thực hiện chương trình MTQG NTM và đạt nhiều kết quả quan trọng, thu nhập và đời sống của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, bộ mặt nông thôn được đổi mới, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội được cải thiện và nâng cấp rõ rệt, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố; đã có 2.045 xã (23% so tổng số xã), 26 huyện được công nhận đạt chuẩn NTM, bình quân cả nước đạt 13,1 tiêu chí/xã (Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM và phát động phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020, tổ chức ngày 30 tháng 9 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc chủ trì). Nông nghiệp không chỉ góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị - xã hội nông thôn và nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước, mà ngày càng tạo ra nhiều hơn những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Đảng ta đã đưa ra những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn: (1) Khẳng định vị trí chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước; (2) Nhìn nhận mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông
  9. 2 thôn mới; (3) Đề cao tinh thần tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; Trong đó chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW. Thực hiện chủ trương của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trên cả nước xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Khẳng định hiệu quả và tầm quan trọng của Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2011- 2015 mang lại; giai đoạn 2016- 2020 Chương trình MTQG về xây dựng NTM tiếp tục được quan tâm và cụ thể hóa trong Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016- 2020 (thay thế cho Quyết định 491/QĐ-TTg và Quyết định 342/QĐ-TTg), Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 và Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020. Tỉnh ủy Trà Vinh ban hành Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 04/10/2011 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh; đề ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới của tỉnh có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nhằm phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà Vinh phát triển khá toàn diện; tạo tiền đề đến năm 2020 trở thành tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Và mục tiêu cụ thể: “Đến năm 2020 có 50% số xã trên địa bàn tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới và 50% số xã còn lại đạt từ 14/19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trở lên; riêng huyện Trà Cú có từ 70% trở lên số xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Thực hiện Kế hoạch số 16-KH/TU ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện chương trình MTQG NTM tỉnh Trà Vinh
  10. 3 giai đoạn 2016- 2020; ngày 19 tháng 12 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đã ban hành Quyết định số 2662/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Trà Vinh cùng cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2016- 2020. Trong số 105 xã, phường, thị trấn hiện có trên địa bàn tỉnh, có 85 xã (đạt 100% xã) đã tiến hành xây dựng nông thôn mới, khu vực nông thôn của tỉnh có gần 85% dân số và 72% lao động nông nghiệp đang sinh sống và sản xuất, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Những năm qua, việc xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được tập trung lãnh đạo nên có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn không ngừng được nâng lên; kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện và kiên cố hóa; các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, điện, nước sinh hoạt được đầu tư xây dựng và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Hệ thống chính trị được củng cố, tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết quả chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang và 17 xã điểm khác trên địa bàn các huyện, thành phố, đến nay bước đầu đã rút ra một số kinh nghiệm, đánh giá thực chất năng lực của bộ máy chính trị ở các xã, khả năng quản lý, điều hành, làm chủ các dự án, phương pháp điều hành công việc theo kế hoạch và đánh giá sự nhận thức của người dân, làm cơ sở, tạo tiền đề nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh theo chủ trương của Chính phủ. Trong 5 năm, 2011- 2015, kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn tỉnh có 20/85 xã đạt 19/19 tiêu chí (trong đó 17 xã đã được công nhận); 07/85 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 57/85 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí và 01/85 xã đạt 8 tiêu chí; đến nay (12/2016), toàn tỉnh có 23/85 xã đạt 19/19 tiêu chí (có 19 xã đã được công nhận); 13/85 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 49/85 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí, không có xã đạt dưới 10 tiêu chí. Trong 5 năm (2011- 2015), toàn tỉnh đã huy động được 5.805,324 tỷ đồng; Trong đó: Ngân sách phân bổ trực tiếp cho chương trình: 341,268 tỷ đồng (vốn Trung ương: 202,268 tỷ đồng và vốn địa phương: 139 tỷ đồng); vốn lồng ghép: 1.839,769 tỷ đồng, vốn tín dụng: 2.287,383 tỷ đồng, vốn huy động từ doanh nghiệp: 177,316 tỷ đồng, vốn dân đóng góp: 1.083,76 tỷ đồng, vốn huy động từ nguồn khác (con em xa quê, từ thiện): 75,828 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện Châu Thành, kết quả thực hiện đạt các tiêu chí NTM (từ 2011 - 2015): có 01/13 xã đạt 19 tiêu chí (Hưng Mỹ), 01 xã đạt 17 tiêu chí (Hòa Minh), có 11 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí (Lương Hòa A, Mỹ Chánh, Thanh Mỹ, Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Hòa Thuận, Long Hòa, Hòa Lợi, Đa Lộc, Phước Hảo và
  11. 4 Song Lộc); đến tháng 12/2016 trong nhóm 11 xã đạt từ 10- 14 tiêu chí đã có 02 xã thuộc nhóm đạt từ 15- 18 tiêu chí: xã Lương Hòa A: đạt từ 14 lên 15 tiêu chí, xã Hòa Thuận: đạt từ 11 lên 16 tiêu chí, có 04 xã đạt thêm từ 01 đến 02 tiêu chí; Huyện đã huy động nhiều nguồn vốn được 891,656 tỷ đồng; Cụ thể: Vốn ngân sách cấp phát: 456,807 (chiếm 51,23%), trong đó: Vốn ngân sách Trung ương: 217,275 tỷ đồng, Vốn ngân sách tỉnh: 180,034 tỷ đồng, Vốn ngân sách huyện: 59,498 tỷ đồng; Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 107,764 tỷ đồng (chiếm 12,09%); Vốn tín dụng: 193,074 tỷ đồng (chiếm 21,65%) và nguồn vốn quan trọng từ đóng góp của người dân là 134,011 tỷ đồng (chiếm 15,03%); với các hình thức: hiến đất, cây ăn trái, hoa màu, ngày công lao động xây dựng các công trình thủy lợi, chỉnh trang nhà cửa theo yêu cầu xây dựng NTM... Để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã phát huy mọi nguồn lực, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhằm xây dựng xã hội nông thôn văn minh, môi trường sống trong lành, nâng cao đời sống người dân trong tỉnh cả về vật chất lẫn tinh thần.; trong đó có sự góp phần không nhỏ của người dân tham gia đóng góp vào xây dựng nông thôn mới với các hình thức: hiến đất, cây cối hoa màu, ngày công lao động, chỉnh trang nhà cửa, tham gia ý kiến đóng góp xây dựng nông thôn mới qua các cuộc họp, giám sát công trình…. tạo tiền đề sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: (1) Nhu cầu kinh phí để đầu tư hoàn thiện các tiêu chí liên quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng là rất lớn, nhất là tiêu chí: giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa; trong khi đó nguồn lực của tỉnh có giới hạn, khả năng đối ứng của người dân thấp, do đó còn nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. (2) Công tác triển khai quán triệt trong nội bộ, tuyên truyền ra dân về những nội dung cơ bản của Chương trình ở một số địa phương chưa đi vào chiều sâu, vẫn còn chú trọng đến xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa đi vào từng nội dung cụ thể mà địa phương và nhân dân phải làm cụ thể như: tiêu chí về văn hóa xã hội, môi trường, an ninh trật tự. (3) Các địa phương chưa đánh giá sát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, để từ đó đề ra các giải pháp ưu tiên đầu tư, nhất là việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, chậm nhân rộng các mô hình hiệu quả, phát triển kinh tế - xã hội chưa thật sự đồng bộ. (4) Một số tiêu chí đạt nhưng chất lượng thấp, chưa bền vững như: Tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, an ninh trật tự xã hội, môi trường,.. Tỷ lệ lao động qua đào tạo không đồng đều; ấp, hộ đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp rất thấp. (5) Công tác kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, doanh nghiệp tham gia chưa nhiều. Chính vì thế, để phân tích, đánh giá sự đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Trà Vinh, xác định các yếu tố lên quyết định vào sự
  12. 5 tham gia đóng góp của các hộ dân trong xây dựng nông thôn mới; Thông qua việc khảo sát và đánh giá thực tiễn, giúp các ngành, các cấp tháo gỡ các vướng mắc, đề ra các quyết sách nhằm thu hút thêm số hộ tham gia đóng góp vào xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, phát huy vai trò chủ thể của người dân là một trong những yếu tố quan trọng, là “chìa khóa” quyết định thành công trong xây dựng NTM; việc chọn đề tài “Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Xác định các yếu tố đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới. Các quyết sách nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (1) Các hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới dưới hình thức nào? (2) Yếu tố nào đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới? (3) Cần có giải pháp gì nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh? 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp: Nhằm hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, các cách tiếp cận từ các nghiên cứu trước có liên quan. - Phương pháp thống kê phân tích: phân tích các số liệu thứ cấp qua việc thu thập từ các báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan, Ban Chỉ đạo huyện,…trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, huyện. - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để diễn giải số liệu sơ cấp (thu thập từ các dữ liệu khảo sát). - Phương pháp phân tích định lượng: Nhằm ước lượng mức độ tác động lên quyết định của hộ gia đình về việc tham gia đóng góp cho chương trình xây dựng nông thôn mới; Mô hình ước lượng là mô hình logit. Với biến phụ thuộc là biến nhị phân: có (1) hay không (0) tham gia đóng góp của hộ gia đình tại địa phương vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện.
  13. 6 Các biến độc lập là: Tuổi của chủ hộ, giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ; Thu nhập của hộ, diện tích đất canh tác, lợi ích khi tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới; Có hay không tham gia vào hội, đoàn thể tại địa phương; Có hay không người thân trong gia đình ủng hộ tham gia đóng góp; Cảm thấy có lợi ích trong việc tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới… 1.5 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu - Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo có liên quan từ năm 2011 - 2016. - Dữ liệu sơ cấp: Thu thập từ các hộ gia đình trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh (5 xã, 40 hộ gia đình/xã). 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.6.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu xu hướng và mức độ tác động lên quyết định tham gia đóng góp của hộ gia đình vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. 1.6.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Khảo sát các hộ gia đình trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh (5 xã gồm Hưng Mỹ, Lương Hòa A, Song Lộc, Mỹ Chánh và Đa Lộc; 40 hộ gia đình/xã). - Thời gian: thu thập thông tin trong năm 2016 (từ tháng 8 đến tháng 10/2016). 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Nghiên cứu “Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” giúp phản ánh thực chất vai trò tham gia và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người dân tham gia vào tiến trình XD NTM, làm cơ sở đề xuất, khuyến nghị các giải pháp hiệu quả giúp địa bàn nghiên cứu cũng như các địa phương có điều kiện tương đồng định hướng, lập kế hoạch phù hợp nhằm phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của người dân, thực hiện thành công chương trình MTQG về xây dựng NTM; Từ đó, người dân chủ động hơn trong các hoạt động, xóa bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, tích cực tham gia chung tay, góp sức bằng nhiều việc làm thiết thực. Kết quả của nghiên cứu còn giúp cho việc thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có thêm tư liệu tham khảo nhằm hoàn thiện các chính sách có liên quan đến NTM.
  14. 7 1.8 Các nội dung chính của nghiên cứu Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU: Với các nội dung về sự cần thiết để thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu phục vụ nghiên cứu. Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN: Chương này cung cấp các nội dung có liên quan đến nghiên cứu cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan trước đây và phương pháp phân tích. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU: Trình bày phương pháp nghiên cứu, đề xuất mô hình, thu thập dữ liệu nghiên cứu; các bước của quy trình nghiên cứu. Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: Mô tả thống kê, phân tích, giải thích số liệu; Kết quả phân tích định lượng mô hình. Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH: Trình bày ngắn gọn kết quả được rút ra từ mục tiêu nghiên cứu. Phần cuối Luận văn liệt kê Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
  15. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Khung khái niệm 2.1.1 Nông thôn Theo Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005, các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là đô thị và nông thôn, với sự khác nhau căn bản được phản ánh rõ nét qua những nguyên lý của xã hội học nông thôn- đô thị; trong đó những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn và đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, môi trường, về quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong vùng… Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên hiệp quốc đã đề cập đến một khái niệm CONTIUM nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẻ nhau. Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn. Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
  16. 9 Nông thôn chủ yếu gắn với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản... Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã. Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. 2.1.2 Nông thôn mới Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003). Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về NTM quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010). Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là: (1) đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã, (2) đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, (3) có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
  17. 10 trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác, (4) dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất, (5) nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên (Hồ Văn Thông, 2005). Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.3 Xây dựng nông thôn mới Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể, dài hạn và phạm vi được áp dụng trên địa bàn nông thôn của toàn quốc, mục tiêu mà các địa phương đang phấn đấu trong việc thực hiện chương trình này là được công nhận đạt chuẩn NTM. Tại Điều 1 Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới nêu rõ: Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM. Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và từng thời kỳ. Tùy điều kiện mà chỉ tiêu áp dụng cho từng vùng được quy định cao hoặc thấp hơn quy định chung. Trong phạm vi nội dung nghiên cứu, có thể hiểu, xây dựng nông thôn mới là việc các địa phương thực hiện tổng hợp các nhiệm vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, xây dựng nông thôn cơ bản đạt được các đặc trưng mà mục tiêu chung của Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới đã đề ra. 2.1.4 Hộ gia đình Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Theo Từ điển luật học, thì hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng”. Trên khía cạnh pháp lý, hộ gia đình có các điều kiện sau sẽ có thể là chủ thể quan hệ pháp luật dân sự (vay vốn, mua, bán, thuê, mượn,…) với đặc điểm: các thành viên có tài sản chung; cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.
  18. 11 Theo Luật Đất đai 2013, tại khoản 29 Điều 3 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Vì vậy, căn cứ quy định trên, khái niệm hộ gia đình là những thành viên trong hộ khẩu. 2.1.5 Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới Xét trên góc độ pháp lý, có nhiều văn bản đề cập đến vai trò người dân trong xây dựng NTM nhưng chủ yếu tập trung thể hiện trong nội dung các văn bản: (1) Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn quy định về những vấn đề người dân được biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện, kiểm tra là cơ sở để xác định những hoạt động người dân được tham gia trong xây dựng NTM, (2) Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đưa ra những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM, (3) Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và mức đóng góp xây dựng NTM, đã cho thấy vai trò của người dân theo quyết định này ở mức độ là người được tham vấn (ý kiến), (4) Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010 là văn bản thể hiện đầy đủ và chi tiết nhất về vai trò của người dân trong xây dựng NTM. Ở mức độ thấp, người dân tham gia với vai trò là người đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng, chỉnh trang nơi ở,… Ở các mức độ cao hơn, vai trò của người dân thay đổi thông qua hoạt động mà họ tham gia, cụ thể: Khi tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM cấp xã, người dân đóng vai trò là người được tham vấn; Khi tham gia lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với kế hoạch khả năng, điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã, người dân đóng vai trò là người được quyết định; Khi cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, người dân đóng vai trò là người giám sát; Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành, người dân đóng vai trò là người quản lý.
  19. 12 Thông qua phân tích ở trên, ta nhận thấy vai trò của người dân được thể hiện trong các văn bản rất đa dạng, từ vai trò người tham gia thụ động trong tiếp nhận thông tin, đóng góp công sức, tiền của cho đến vai trò là người quản lý các công trình NTM. Khi người dân tham gia xây dựng NTM với tất cả những vai trò trên, họ thật sự là người giữ vai trò chính trong hoạt động này. 2.1.6 Các hình thức tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng NTM Đóng góp: Là hộ gia đình tham gia góp tiền, góp công xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao thông, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng… Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…(Nếu đóng góp bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua). Nguồn đóng góp của cộng đồng bao gồm: Hiến đất, ngày công lao động, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để tăng thêm thu nhập và có cảnh quan đẹp; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ… Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập. Tự nguyện: Là tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội theo quy hoạch của chương trình xây dựng NTM. Vai trò và sự tham gia đóng góp của người dân: Michael Dower (2004) trích dẫn lời của Chính phủ trong “Chương trình Phát triển Nông thôn” xuất bản năm 1996: “Phát triển nông thôn là một công tác phức tạp. Nó đòi hỏi sự đóng góp của toàn dân, của tất cả các tổ chức cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước”; Đó là “sự cộng tác giữa Chính phủ và nhân dân”; “Phát triển nông thôn là công việc chính của người dân nông thôn với sự giúp đỡ tích cực của Chính phủ”; “Chương trình Phát triển Nông thôn” nêu rằng vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là tổ chức, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động, đồng thời công nhận vai trò chủ chốt của bản thân người dân nông thôn. Người dân sống ở các vùng nông thôn vừa phải là những người thụ hưởng chính, đồng thời cũng là những người hoạt động chủ yếu trong phát triển nông thôn. Cũng theo Michael Dower (2004), việc phát triển nông thôn là vì dân, nó cần được thực hiện cùng với sự tham gia của người dân và do dân. Nói cách khác, phát triển nông thôn cần dựa vào các lợi ích và sự tham gia của cộng đồng sống trong khu vực. Sự hợp tác giữa Chính phủ và người dân phụ thuộc vào sự tín nhiệm và tin tưởng ở cả hai phía; Sự tín nhiệm và tin tưởng này có thể cần có thời gian để phát triển, vì vậy, mối quan hệ giữa Chính phủ và người dân trong phát
  20. 13 triển nông thôn có thể khác nhau từ nước này sang nước khác và từ khu vực này sang khu vực khác. 2.2 Các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu 2.2.1 Lý thuyết hành vi hợp lý Thuyết hành vi hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội (Eagly & Chaiken, 1993; Olson & Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick, & Warshaw, 1988, trích trong Mark, C. & Christopher J.A., 1998, tr. 1430). Mô hình TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi đã được đưa ra và kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực (Ajzen, 1988; Ajzen & Fishben, 1980; Canary & Seibold, 1984; Sheppard, Hartwick, & Warshaw, 1988, trích trong Ajzen, 1991, tr. 186). Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan. Trong đó, thái độ của một cá nhân được đo lường bằng niềm tin và sự đánh giá đối với kết quả của hành vi đó. Ajzen (1991, tr. 188) định nghĩa chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không thực hiện hành vi. Hành vi đóng góp của hộ gia đình là sự tham gia có chủ động, bằng thái độ và niềm tin vào chính quyền địa phương trong xây dựng NTM, người dân phát huy vai trò ngày càng cao trong tham gia đóng góp và mọi việc tại địa phương phải được phát huy dân chủ: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và thụ hưởng. Niềm tin đối với những thuộc tính của chương trình XDNTM Thái độ Nhận thức về niềm tin đối với chương trình XDNTM Xu Hành vi hướng thực sự Áp lực xã hội thúc đẩy làm theo ý hành vi muốn những người ảnh hưởng Chuẩn chủ quan Niềm tin về những ảnh hưởng và nghĩ rằng mình nên thực hiện hay không thực hiện hành vi Hình 2.1 Thuyết hành vi hợp lý- TRA (Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989, trích trong Chutter M.Y., 2009, tr. 3) 2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) là sự phát triển và cải tiến của Thuyết hành vi hợp lý; Theo Ajzen (1991), sự ra đời của Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior) xuất phát từ giới hạn của hành vi mà con người có ít sự kiểm soát. Nhân tố thứ ba mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý định của con người là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2