intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại - Trường hợp tại Thị xã An Nhơn - Tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại ở hộ gia đình mà có thành viên di cư lao động. Phân tích các yếu tố tác động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại hộ gia đình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại - Trường hợp tại Thị xã An Nhơn - Tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ BÍCH NGÂN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DI CƢ LAO ĐỘNG ĐẾN HẠNH PHÚC CỦA NGƢỜI CAO TUỔI Ở LẠI TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ XÃ AN NHƠN - TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ BÍCH NGÂN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DI CƢ LAO ĐỘNG ĐẾN HẠNH PHÚC CỦA NGƢỜI CAO TUỔI Ở LẠI TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ XÃ AN NHƠN - TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan nghiên cứu này được thực hiện đúng qui trình, qui định của nhà trường, không sao chép hoặc nhờ người khác viết. Bên cạnh sự hỗ trợ và hướng dẫn khoa học của TS. PHẠM KHÁNH NAM tất cả các bước, các công việc của nghiên cứu này được chính tác giả thực hiện. Đối tượng khảo sát, thông tin thu thập, kết quả xử lý và nguồn dữ liệu trích dẫn là rõ ràng và hoàn toàn trung thực. Nếu có vi phạm hoặc có đạo văn tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học. TP.HCM, tháng 04 năm 2016 Tác giả Phan Thị Bích Ngân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 1.1.1.Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2 1.1.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................2 1.1.3.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2 1.2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 1.2.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3 1.2.2.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 1.3.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3 1.4.Bố cục đề tài ..........................................................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................5 2.1.Lý thuyết đo lường hạnh phúc ..............................................................................5 2.2.Một số lý thuyết về di cư .....................................................................................10 2.2.1.Di cư lao động ................................................................................................. 10 2.2.2.Lý thuyết về hai khu vực của Lewis ............................................................... 10 2.2.3.Lý thuyết hút đẩy (the push pull theory of migration) .................................... 11 2.2.4.Mô hình Todaro............................................................................................... 11 2.2.5.Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động ....................................................... 12 2.3.Một số lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa di lao động với người ở lại. ..12 2.4.Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................................13 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................15 3.1. Khung phân tích .................................................................................................15
  5. 3.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................18 3.3. Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................20 3.3.1. Một số mô hình phân tích cho biến phụ thuộc là biến nhị phân: ....................20 3.3.2. Mô hình Probit trong phân tích di cư tác động đến hạnh phúc của NCT ở lại. ...................................................................................................................................21 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................27 3.5. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................28 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................29 4.1.Tổng quan di cư ở Việt Nam ...............................................................................29 4.1.1 Di cư giữa các vùng .........................................................................................29 4.1.2. Di cư giữa các tỉnh ..........................................................................................30 4.1.3. Di cư giữa nông thôn- thành thị ......................................................................30 4.1.4. Di cư theo giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân ............................................31 4.2. Tổng quan về thị xã An Nhơn và thực trạng di cư lao động. .............................33 4.2.1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội ..........................................................33 4.2.2. Đặc điểm di cư lao động của Tỉnh Bình Định ................................................35 4.3. Đặc điểm chung của mẫu ...................................................................................37 4.4. Các thống kê mô tả.............................................................................................39 4.4.1. Một số đặc điểm của hộ gia đình có thành viên di cư lao động ......................39 4.4.2. Một số đặc điểm của di cư lao động trong mẫu ..............................................41 4.4.3. Những khác biệt giữa hộ có thành viên di cư và không di cư lao động...........46 4.5. Kết quả ước lượng ..............................................................................................54 4.5.1. Mô hình probit với phương pháp so sánh điểm xu hướng PSM .....................54 4.5.2. Mô hình tuyến tính với phương pháp ước lượng OLS ...................................57 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.......................................63 5.1. Kết luận ..............................................................................................................63 5.2. Hàm ý chính sách ..............................................................................................64 5.3. Giới hạn của nghiên cứu ...................................................................................65
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải (.) Dấu chấm: ký hiệu phân cách số thập phân (,) Dấu phẩy: ký hiệu phân cách nhóm số UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc UNFPA Quỹ dân số Liên Hợp Quốc WVS Điều tra giá trị thế giới NELM Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động NCT Người cao tuổi IOM Tổ chức di cư quốc tế ONS Văn phòng Thống kê quốc gia DC Người di cư BĐDS Biến động dân số THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông GTSX Giá trị sản xuất TM- DV Thương mại- Dịch vụ SX Sản xuất CV Công việc TN Thu nhập TTHH Tình trạng hôn nhân
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Dấu kỳ vọng của các biến độc lập trong mô hình .......................187 Bảng 4.1: Di cư giữa các vùng trong Điều tra BĐDS 1/4/2013 ....................29 Bảng 4.2: Nơi thực tế thường trú tại thời điểm 1/4/2012 và 1/4/2013 chia theo thành thị/nông thôn ................................................................................30 Bảng 4.3: Tỷ suất di cư của dân số từ 5 tuổi trở lên trong 12 tháng trước thời điểm điều tra chia theo giới tính và trình độ học vấn, 1/4/2013 ....................32 Bảng 4.4: Các luồng di cư chia theo giới tính, 1/4/2013 ...............................32 Bảng 4.5: Tỷ suất di cư của dân số từ 15 tuổi trở lên trong 12 tháng trước thời điểm điều tra chia theo giới tính và tình trạng hôn nhân, 1/4/2013 ........33 Bảng 4.6: Thống kê về tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã An Nhơn.................34 Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu kinh tế của Thị xã An Nhơn giai đoạn 2005-2010 ........................................................................................................................35 Bảng 4.8: Thống kê về tình hình di cư lao động của Tỉnh Bình Định ...........36 Bảng 4.9: Đặc điểm chung của mẫu khảo sát ................................................37 Bảng 4.10: Đặc điểm của các hộ có thành viên di cư ..................................39 Bảng 4.11: Tuổi người di cư theo nhóm ........................................................41 Bảng 4.12: Giới tính di cư lao động ...............................................................42 Bảng 4.13: Mối quan hệ giữa di cư lao động với NCT ở lại .........................42 Bảng 4.14: Tình trạng hôn nhân của người di cư lao động ...........................43 Bảng 4.15: Trình độ của người di cư lao động ..............................................43 Bảng 4.16: Tính chất công việc của người di cư lao động ............................44 Bảng 4.17: Chức vụ của người di cư lao động ..............................................44
  9. Bảng 4.18: Lượng tiền gửi về của di cư lao động ..........................................45 Bảng 4.19: Mức độ về thăm gia đình của di cư lao động ............................466 Bảng 4.20: So sánh giữa diện tích đất SX &loại hộ gia đình ........................46 Bảng 4.21: So sánh giữa thu nhập &loại hộ gia đình ....................................47 Bảng 4.22: So sánh loại nhà ở của các hộ gia đình ........................................47 Bảng 4.23: So sánh niềm tin của hai loại hộ gia đình vào người dân ở thị xã ........................................................................................................................48 Bảng 4.24: So sánh mức độ hài lòng về sức khỏe của hai nhóm hộ ..............49 Bảng 4.25: So sánh mức độ hài lòng về công việc của hai nhóm hộ ............49 Bảng 4.26: So sánh mức độ hài lòng về thu nhập của hai nhóm hộ ..............50 Bảng 4.27: So sánh mức độ hài lòng về nơi ở của hai nhóm hộ....................51 Bảng 4.28: So sánh mức độ hài lòng về gia đình của hai nhóm hộ ...............51 Bảng 4.29: So sánh hạnh phúc của hai nhóm hộ ...........................................52 Bảng 4.30: Bảng tóm tắt các so sánh giữa hai nhóm hộ ................................52 Bảng 4.31: Kết quả chạy hình probit với phương pháp ước lượng PSM ......54 Bảng 4.32: So sánh giá trị của sai số chuẩn theo hai phương pháp ...............55 Bảng 4.33: Kết quả chạy hình probit với phương pháp ước lượng OLS .......58 Bảng 4.34: Các đặc điểm của người di tác động đến hạnh phúc của NCT có ý nghĩa thống kê ................................................................................................59 Bảng 4.35: Kiểm chứng dấu kỳ vọng của các biến đặc điểm NDC ..............60
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung phân tích tác động của di cư đến hạnh phúc NCT ở lại ...177 Hình 3.2: Minh họa vùng hỗ trợ chung ........................................................244 Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu .....................................................................28 Hình 4.1: Tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi và giới tính, 1/4/2013. ............31
  11. Trang 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Đặt vấn đề Đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra với tốc độ cao, cùng với sự biến động của thị trường lao động, nhiều loại hình doanh nghiệp hình thành, mức độ di chuyển dân cư giữa các địa phương tăng lên rất nhanh (Tổng cục Thống kê, UNFPA, 2006; UNFPA, 2007). Tại khu vực đô thị, nơi có mức độ phát triển kinh tế cao, thu hút nhiều lực lượng lao động ở các khu vực lân cận và các tỉnh thành khác tạo nên một làn sóng di dân mạnh mẽ. Di cư từ nông thôn ra thành thị có thể được thúc đẩy bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó đa số vì lý do kinh tế. Hoạt động di cư từ nông thôn ra thành thị là chiến lược sống của các hộ gia đình để đối phó với những rủi ro (Lê Bạch Dương, 2011), góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, xóa đói giảm nghèo và là chiến lược sinh kế của các hộ gia đình (Đặng, 2005). Có khá nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam về di dân ra đô thị, kể cả cuộc Điều tra về di cư năm 2009 gần đây do Tổng cục Thống kê tiến hành. Các nghiên cứu này chủ yếu mô tả thực trạng, nguyên nhân, xu hướng di dân. Những nghiên cứu về tác động của di cư đối với mức sống hộ gia đình cũng được xem xét khá nhiều. Tuy nhiên, tác động của di cư ở khía cạnh ảnh hưởng đến hạnh phúc của người cao tuổi còn ở lại trong các hộ gia đình di cư, cụ thể là ảnh hưởng đến đời sống tình cảm, đời sống vật chất, điều chỉnh các mối quan hệ của người cao tuổi rất ít được đề cập. Trong nhiều năm, An Nhơn là thị xã có lượng người di cư vào thành phố Hồ Chí Minh khá cao, chủ yếu là lao động trẻ tìm những cơ hội việc làm và học tập, chấp nhận để lại quê hương những người thân của mình là cha mẹ. Đối tượng cần được quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ nhiều mặt về đời sống, họ phụ thuộc nhiều vào kinh tế của con cái, sự chăm sóc và sự quan tâm chia sẻ của con cái dành cho mình. Trước những thực trạng nêu trên, tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích tác động của di cƣ lao động đến hạnh phúc của ngƣời cao tuổi ở
  12. Trang 2 lại- Trƣờng hợp tại Thị xã An Nhơn- Tỉnh Bình Định” nhằm góp phần làm rõ thêm tác động của di cư lao động đối với hạnh phúc của người cao tuổi bỏ lại phía sau. Trong bài viết này, tôi tập trung xem xét di cư của một hoặc nhiều thành viên gia đình ảnh hưởng như thế nào đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại. Đặc biệt, tôi cũng nghiên cứu đến hướng tiếp cận thứ hai mà di cư có thể tác động đến hạnh phúc của người cao tuổi còn ở lại đó là số tiền tiết kiệm của họ gửi về gia đình. Trong thực tế, người cao tuổi phụ thuộc nhiều nhất vào kinh tế của con cái, tiếp theo là sự chăm sóc và sự quan tâm chia sẻ của con cái dành cho mình (Võ Thành Tâm, 2014). Tiền gửi về của di cư lao động đã phần nào góp phần cải thiện kinh tế của cha mẹ ở thôn quê nhưng có bù đắp được sự vắng mặt của họ trong cuộc sống của họ. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp cho những người di cư, người di cư tiềm năng có thêm thông tin để quyết định lựa chọn loại hình di cư nhằm cải thiện cuộc sống tốt hơn không chỉ cho họ mà còn cho những người cao tuổi ở lại trong gia đình. Nghiên cứu phần nào giải thích tính hiệu quả và đưa ra một số hàm ý cho chính sách giúp những nhà lập chính sách có thêm thông tin để giải quyết hiệu quả hơn về di cư đến hạnh phúc của người dân. 1.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.1.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu mối quan hệ giữa di cư lao động và hạnh phúc của người cao tuổi ở lại đối với gia đình người Việt Nam. 1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Phân tích tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại ở hộ gia đình mà có thành viên di cư lao động. Phân tích các yếu tố tác động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại hộ gia đình. Đưa ra gợi ý chính sách cho chính phủ về thúc đẩy hiệu quả của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi của gia đình có người di cư. 1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
  13. Trang 3 Thực trạng di cư lao động ở Việt Nam nói chung và di cư lao động ở thị xã An Nhơn những năm qua? Di cư lao động tác động như thế nào đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại trong các gia đình có thành viên di cư? Các yếu tố nào của người di cư lao động và người cao tuổi có tác động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại? 1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại. Đối tượng khảo sát là người cao tuổi ở thị xã An Nhơn từ 60 tuổi trở lên sinh sống trong các hộ gia đình có và không có người thân là con cái đang di cư lao động đến nơi khác để làm việc hiện không có ở trong hộ. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu Tại địa phương nơi đi- tại phường Đập Đá thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. - Khung mẫu các hộ gia đình trong nghiên cứu được xây dựng và phân thành hai nhóm: nhóm các thành viên của hộ gia đình có người di cư nông thôn- đô thị và nhóm các thành viên của hộ gia đình không có người di cư nông thôn- đô thị. - 150 thành viên được chọn ngẫu nhiên từ những hộ gia đình có người di cư và 150 thành viên được chọn ngẫu nhiên từ các hộ không có người di cư. - Bảng hỏi điều tra được phát ra cho 300 người cao tuổi ở hộ gia đình có thành viên di cư và hộ gia đình không có thành viên di cư. Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đánh giá tác động của di cư đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại và quan tâm đến việc cha mẹ của người di cư sử dụng tiền mà họ gửi về như thế nào. 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng sử dụng mô hình Probit sẽ được trình bày rõ ở chương 3. Bên cạnh đó đề tài cũng sử dụng phương pháp xu
  14. Trang 4 hướng điểm phù hợp (PSM) để làm rõ hơn sự tác động của di cư đến hạnh phúc của NCT ở lại. 1.4. Bố cục đề tài Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài đã được thực hiện. Mô hình phân tích sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm này. Chương 3: Xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu dữ liệu và mô tả các biến số trong nghiên cứu. Chương 4: Kết quả thực nghiệm sau khi chạy hồi quy và giải thích kết quả xuất hiện trong mô hình. Chương 5: Kết luận tóm lược những vấn đề mà đề tài đã giải quyết. Từ đó, đưa ra một số gợi ý chính sách. Đồng thời, đưa ra một số hạn chế đề tài nhằm tạo hướng đi cho những nghiên cứu tiếp theo.
  15. Trang 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Để xác định các biến xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp, trong chương này tác giả trình bày cơ sơ lý thuyết làm nền tảng cho việc lựa chọn và đưa ra các giả thuyết về các biến trong mô hình nghiên cứu. Các nội dung được trình bày trong chương này bao gồm: lý thuyết đo lường hạnh phúc; một số lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa di lao động với người ở lại; tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan. 2.1. Lý thuyết đo lƣờng hạnh phúc Thuật ngữ hạnh phúc được nghiên cứu dưới góc độ sự hài lòng với cuộc sống hiện tại. Khái niệm này được World Value Survey- Điều tra giá trị thế giới (WVS) do Ronald Inglehart Đại học Michigan đưa ra và thực hiện tại châu Âu năm 1981. Hạnh phúc là một khái niệm đa chiều cạnh, mang tính chủ quan cao và có đặc trưng riêng biệt tùy theo hoàn cảnh, điều kiện và thời điểm nhất định, có thể thay đổi theo thời gian với sự kiện cuộc sống, sức khỏe và kinh nghiệm (Bowling và cộng sự, 2003), phụ thuộc vào cách nhìn nhận của cá nhân (Ziller, 1974). Edgeworth định nghĩa hạnh phúc của một cá nhân trong một khoảng thời gian là tổng của các tiện ích tạm thời trong khoảng thời gian đó; đó là, tiện ích tạm thời không thể thiếu. Hạnh phúc được đánh giá khách quan và chủ quan dựa trên nhu cầu, bắt nguồn từ hệ thống cấp bậc nhu cầu con người của Maslow (1954). Maslow chia nhu cầu tự nhiên của con người thành các bậc thang khác nhau và được sắp xếp từ thấp đến cao. Cấp bậc thấp nhấp là nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) đến nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội (liên kết và chấp nhận), nhu cầu được tôn trọng và cấp bậc cao nhất thể hiện nhu cầu tự hoàn thiện. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng, là cơ sở để đánh giá mức độ tổng thể hạnh phúc của cá nhân. Nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ cách tiếp cận này cho rằng
  16. Trang 6 nhu cầu thiết yếu bao gồm thực phẩm, chỗ ở, y tế, an ninh và sự tự do (Nussbaum, 2000; Sen, 1999). Sen (1999) lập luận rằng sự hài lòng của những nhu cầu này tạo điều kiện cho cá nhân phát triển hạnh phúc và lựa chọn những cơ hội có giá trị cho bản thân (Ryan & Deci, 2001; Ryff, 1989). Một trong những nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố quyết định hạnh phúc chủ quan, Wilson (1967) kết luận rằng một người hạnh phúc là một người ‗trẻ, khỏe mạnh, được giáo dục tốt, được trả lương cao, hướng ngoại, lạc quan, không lo lắng, có tôn giáo, đã kết hôn có lòng tự trọng cao, có tinh thần làm việc, khát vọng, thỏa mãn tình dục và có kiến thức sâu rộng. Dolan et al. (2006) đã nhận thấy rằng có năm yếu tố tác động đến hạnh phúc con người. Năm yếu tố của họ là: (1) sự thỏa mãn sở thích, trong đó bao gồm sự tự do và nguồn lực đáp ứng mong muốn và nguyện vọng của cá nhân; (2) các danh sách mục tiêu (hoặc các nhu cầu cơ bản), trong đó là sự hoàn thành các nhu cầu vật chất, nhu cầu tâm lý và xã hội, được xác định ngoại sinh; (3) thịnh vượng trong đó là việc thực hiện tiềm năng của con người, như quyền tự chủ, phát triển cá nhân, hay yếu tố tích cực (Ryff và Keyes, 1995); (4) hưởng thụ khi đạt sự cân bằng tích cực của tâm trạng và cảm xúc; và (5) kỳ vọng, là đánh giá riêng của cá nhân trong cuộc sống của mình theo một số tiêu chí tích cực. Layard (2005) chỉ ra bảy yếu tố tác động đến hạnh phúc của con người được gọi là ‗Big Seven‖: (1) mối quan hệ gia đình, (2) tình hình tài chính, (3) công việc, (4) quan hệ cộng đồng và bạn bè, (5) sức khỏe, (6) tự do cá nhân và (7) giá trị bản thân. Hầu hết các nhà tâm lý học đánh giá hạnh phúc dựa trên trạng thái tinh thần và cảm nhận của con người về cuộc sống riêng của họ (Diener, Suh, Lucas, Smith, 1999). Trạng thái, cảm nhận về hạnh phúc như là một hiện tượng tâm lý đặc trưng bởi cảm xúc đối với niềm vui, nỗi buồn, hài lòng hay không hài lòng (Diener, in press). Hạnh phúc chủ quan thể hiện tâm trạng và cảm xúc gần đây của cá nhân, tuy nhiên khi cá nhân cảm thấy bị áp lực khi phải phù hợp với chuẩn mực xã hội hoặc muốn làm giảm sự lo lắng của người thân (Diener et al, 1999), họ có thể
  17. Trang 7 không phản ánh toàn bộ những suy nghĩ, cảm nhận hiện tại của mình (Schwarz Strack, 1999). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quyết định hạnh phúc được hình thành bởi đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giới tính, giáo dục và tình trạng hôn nhân. Peiró (2006) thấy rằng tuổi tác, sức khỏe và tình trạng hôn nhân có liên quan chặt chẽ với hạnh phúc. Hạnh phúc có xu hướng theo đường cong U với độ tuổi. Con người hạnh phúc ở thời trẻ và thời điểm con người cảm thấy bất hạnh nhất khi ở độ tuổi trung niên từ 32-50 tuổi, nhưng cuối cùng tăng lên khi cá nhân lớn tuổi với điều kiện ít ốm đau (Blanchflower và Oswald (2004a), Mentzakis và Moro (2009), và Realo và Dobewall (2011)). Ngoài ra, Roysamb et al. (2002) tìm thấy rằng phụ nữ hạnh phúc hơn so với nam giới. Các nghiên cứu đều cho thấy một mối quan hệ mạnh mẽ giữa hạnh phúc và sức khỏe cả thể chất và tâm lý. Helliwell và Putnam (2004), Ball và Chernova (2005), Safi (2010), và Bartram (2011) tất cả đã tìm thấy rằng sức khỏe là một biến quan trọng liên quan đến hạnh phúc. Theo nghiên cứu của (Becchetti Rossetti, 2009), yếu tố sức khỏe kém là nguyên nhân chính làm giảm hạnh phúc của người dân cho dù thu nhập có tăng thì mức tăng đó không thể giúp họ đạt được chỉ số hạnh phúc lớn hơn. Chẳng hạn như bị đau tim và đột quỵ làm giảm hạnh phúc của cá nhân (Shields & Wheatley Price, 2005). Một số nghiên cứu tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa giáo dục và hạnh phúc (Blanchflower & Oswald, 2004a). Graham and Pettinato (2001) nhận thấy rằng số năm được đi học có tác động tích cực đến sự hài lòng, và rằng kết quả này xảy ra khi sử dụng luật học bắt buộc như là một biến số công cụ cho việc học để giải quyết các khả năng của nhân quả ngược lại (có nghĩa là, sự hài lòng của cuộc sống lớn hơn có thể làm cho con người hoàn thành việc học nhiều hơn). Một số nghiên cứu xem xét và cho thấy rằng hôn nhân là công cụ dự báo mạnh nhất của hạnh phúc (Glenn và Weaver, 1979) và li hôn, góa bụa là công cụ dự báo mạnh của bất hạnh (Stroebe & Stroebe 1987). Khi cá nhân ly hôn hay góa bụa phải mất nhiều thời gian để ổn định và thường không đạt được mức hạnh phúc
  18. Trang 8 như ban đầu, thậm chí cảm thấy ít hạnh phúc hơn cả khi chưa kết hôn (Lucas, 2005). Kể cả khi cá nhân có cuộc hôn nhân thứ hai sau khi đổ vỡ vẫn cảm thấy ít hạnh phúc hơn so với cuộc hôn nhân đầu tiên (Diener et al., 1999). Kết hôn, sức khỏe tốt và không bị thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc cá nhân, những người độc thân hay đã ly hôn cảm thấy ít hạnh phúc hơn (Clark và Oswald, 1994). Hầu hết các nhà kinh tế đều xem tất nhiên là thu nhập cao hơn dẫn đến hạnh phúc cao hơn (Blanchflower Oswald, 2004). Thu nhập cao hơn mở rộng các cơ hội thiết lập của các cá nhân và các quốc gia, tức là nhiều hàng hóa và dịch vụ có thể được tiêu thụ. Nhưng cũng có một số nhà kinh tế người không đồng tình với ý tưởng rằng thu nhập cao hơn làm hạnh phúc cao hơn. Nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu về hạnh phúc, Richard Easterlin (1974) kết luận rằng " tiền không mua được hạnh phúc ". Một tác giả cho rằng các giá trị yêu thương nhất không thể mua được trên thị trường là Tibor Scitovsky (1976), Scitovsky cho rằng một mức độ cao của sự giàu có mang lại tiện nghi liên tục và do đó ngăn ngừa những niềm vui là kết quả của sự hài lòng không đầy đủ và liên tục của những ham muốn. Gần đây, Robert Frank, trong Luxyry Fever (1999), nhấn mạnh rằng thu nhập và tiêu dùng ngày càng tăng không mang lại hạnh phúc cao hơn. Trong tác phẩm ―Có phải bạn hạnh phúc hơn khi bạn giàu hơn‖ của Kahneman cùng các cộng sự cho rằng thật hão huyền nếu con người chỉ phấn khích khi kiếm được nhiều tiền. Sử dụng dữ liệu của Châu Âu, Lelkes (2006) cho thấy rằng thất nghiệp làm giảm hạnh phúc. Louis và Zhao (2002) thấy rằng bất kỳ khoảng thời gian thất nghiệp trong 10 năm qua đã có một tác động tiêu cực trên thang điểm hạnh phúc. Hơn nữa, từ dữ liệu GSOEP của Đức cho thấy rằng hạnh phúc có xu hướng theo một đường cong hình chữ U ngược với số giờ làm việc (kể cả khi các ảnh hưởng được kiểm soát). Hạnh phúc của cá nhân tăng khi tăng giờ làm việc, nhưng chỉ đến một điểm nhất định sau đó giảm dần khi giờ làm việc quá nhiều (Meier Stutzer, 2006; Weinzierl, 2005). Oswald (1997) cũng tìm thấy rằng thất nghiệp là một nguyên nhân gây bất hạnh.
  19. Trang 9 Có một số bằng chứng cho thấy rằng sự tham gia vào các hoạt động tôn giáo có tác động tích cực đến hạnh phúc con người (Clark Lelkes, 2005; Hayo, 2004). Sử dụng dữ liệu ESS, Clark và Lelkes (2005) báo cáo rằng đi lễ nhà thờ ít nhất một tháng một lần cũng đủ để cá nhân cảm thấy hạnh phúc hơn. Helliwell (2003, 2006) đánh giá dữ liệu WVS và thấy rằng con người có niềm tin vào Thiên Chúa sẽ hài lòng với cuộc sống hơn và ít có sự khác biệt giữa các tôn giáo (Thiên chúa giáo, Do Thái giáo, Ấn Độ giáo, Phật giáo). Dựa vào cơ sở dữ liệu của World of Happiness, Rehdanz và Maddison (2005) thấy rằng hạnh phúc trung bình của các nước khác nhau không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ dân số có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. Tuy nhiên, sự khác biệt ở sức mạnh của niềm tin vào tôn giáo ảnh hưởng khác nhau đến hạnh phúc (Cohen, 2002). Niềm tin tôn giáo mạnh mẽ giúp con người vượt qua những mất mát trong thu nhập hoặc việc làm (Dữ liệu UK, Clark & Lelkes, 2005). Mối quan hệ giữa hạnh phúc và sự tham gia vào các tổ chức được Pichler‘s (2006) tìm thấy và kết luận rằng khi cá nhân tham gia hoạt động ở nhiều tổ chức sẽ trở nên hạnh phúc hơn. Trong điều kiện của hoạt động tình nguyện, Haller và Hadler (2006) cho thấy không có mối quan hệ giữa các hoạt động tình nguyện và hạnh phúc hay sự hài lòng cuộc sống (trên 34 quốc gia sử dụng các dữ liệu WVS). Tuy nhiên, Greenfield và Marks (2004) thấy rằng trong một nhóm những người lớn tuổi, tham gia hoạt động tình nguyện ảnh hưởng tích cực hơn, ý nghĩa hơn trong cuộc sống. Meier và Stutzer (2006), Thoits và Hewitt (2001), tất cả đều cho rằng khi hoạt động tình nguyện thường xuyên hơn thì cá nhân cảm thấy bản thân mình tốt hơn, hạnh phúc hơn. Sử dụng dữ liệu từ WVS và ESS, Helliwell (2003, 2006) và Helliwell và Putnam (2004) đã phát hiện ra rằng có niềm tin vào xã hội (tin tưởng hầu hết mọi người) sẽ làm tăng sự hài lòng cuộc sống và hạnh phúc, và xác suất tự tử thấp hơn. Hơn nữa, niềm tin đối với hệ thống công cộng như công an, hệ thống pháp luật và chính phủ cũng làm tăng sự hài lòng của cuộc sống (Helliwell& Putnam, 2004; Hudson, 2006). Trong nghiên cứu này, tác giả cũng dựa vào định nghĩa của World Value
  20. Trang 10 Survey (WSV) do Ronald Inglehart đưa ra, trên cơ sở hạnh phúc chủ quan và được đo lường bằng cách đặt câu hỏi ―Bạn cảm thấy hạnh phúc thế nào với cuộc sống hiện tại của bạn?‖ Bạn sẽ trả lời rằng bạn rất hạnh phúc, khá hạnh phúc hay không quá hạnh phúc?‖ (General Social Survey Q.157). 2.2. Một số lý thuyết về di cƣ 2.2.1 Di cƣ lao động Theo định nghĩa trong tài liệu "giải thích thuật ngữ về di cư" của tổ chức di cư quốc tế (IOM, 2011) di cư lao động là "Sự di chuyển người từ quốc gia này sang quốc gia khác, hoặc trong phạm vi quốc gia cư trú của họ, với mục đích làm việc". Việc di chuyển này có thể là tạm thời hoặc lâu dài. 2.2.2 Lý thuyết về hai khu vực của Lewis Mô hình 2 khu vực của Lewis (1954) giải thích việc di chuyển lao động giữa hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp hiện đại. Khi công nghệ thay đổi, việc áp dụng công nghệ làm cho năng suất lao động tăng và nhu cầu sử dụng lao động trong nông nghiệp truyền thống giảm. Khi thay đổi công nghệ đến một ngưỡng nào đó thì không cần nhiều người làm việc trong khu vực nông nghiệp nữa và dẫn đến nhu cầu sử dụng lao động trong nông nghiệp truyền thống giảm. Lúc này, dù có bổ sung lao động vào khu vực nông nghiệp thì tổng sản phẩm của khu vực nông nghiệp không thay đổi. Trong khi ngành công nghiệp là nơi có nhu cầu thu hút thêm lao động. Do đó, lao động dư thừa trong nông nghiệp sẽ chuyển ra khỏi khu vực truyền thống và vì tiền công trong khu vực công nghiệp cao hơn mức đủ sống tối thiểu trong khu vực nông nghiệp để bù đắp chi phí di chuyển của người lao động. Mô hình của Lewis có những hạn chế xuất phát từ chính những giả định có thể không xảy ra trên thực tế: Giả định thứ nhất là tỷ lệ lao động thu hút từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích lũy của khu vực này. Trên thực tế, không có gì đảm bảo rằng nhà tư bản công nghiệp khi thu được lợi nhuận chỉ có tái đầu tư. Giả định thứ hai rằng nông thôn là khu vực dư thừa lao động sẽ dịch chuyển sang khu vực thành thị. Thực tế, khu vực nông thôn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2