intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán – Trường hợp sàn HSX

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa vào xem xét thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tác động đến giá cổ phiếu trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Trong đó, điểm mới của luận văn là đã đưa vào mô hình để kiểm định lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính. So với mô hình Ohlson gốc, luận văn đã tăng cường thêm hai biến độc lập vào mô hình để kiểm định mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán – Trường hợp sàn HSX

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ HẠNH NGUYÊN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN – TRƯỜNG HỢP SÀN HSX LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ HẠNH NGUYÊN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN – TRƯỜNG HỢP SÀN HSX Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN VĂN THẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP.HCM, ngày tháng năm Tác giả Đỗ Hạnh Nguyên
  4. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu Chương 1: Tổng quan............................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 2 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 3 1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu ...................................................... 4 1.6. Những đóng góp mới của luận văn............................................. 7 1.7. Kết cấu của luận văn .................................................................. 8 Chương 2: Cơ sở lý thuyết ....................................................................... 9 2.1. Cổ phiếu vả các loại giá cổ phiếu ............................................... 9 2.1.1 Khái niệm cổ phiếu .............................................................. 9 2.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu ......................................................... 9 2.1.3 Các loại cổ phiếu ................................................................ 10 2.1.4 Các loại giá cổ phiếu .......................................................... 12 2.1.4.1 Mệnh giá .................................................................... 12 2.1.4.2 Giá trị sổ sách ............................................................ 12 2.1.4.3 Giá trị nội tại.............................................................. 13 2.1.4.4 Thị giá ........................................................................ 13 2.2. Thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính................................... 13 2.2.1. Khái niệm thông tin kế toán – Báo cáo tài chính .............. 13 2.2.2 Hệ thống thông tin trên BCTC ........................................... 14
  5. 2.2.2.1 Bảng cân đối kế toán ................................................. 14 2.2.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD .................... 15 2.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................ 17 2.2.2.4 Thuyết minh BCTC ................................................... 18 2.2.3 Vai trò của TTKT trên BCTC đối với TTCK .................... 19 2.3. Mô hình Ohlson ......................................................................... 23 2. 3.1 Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson ......................................................................................... 23 2.3.1.1 Mô hình chiết khấu cổ tức ......................................... 23 2.3.1.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư .................... 25 2.3.1.2.1 Tương quan thặng dư sạch ................................. 25 2.3.1.2.2 Lợi nhuận thặng dư ............................................ 25 2.3.1.2.3 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư ............. 25 2.3.2 Mô hình Ohlson ................................................................ 27 Kết luận chương 2............................................................................ 30 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ..................................................... 31 3.1. Chọn mẫu .................................................................................. 31 3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................... 31 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................. 32 3.3.1. Thống kê mô tả ............................................................... 32 3.3.2. Phân tích mô hình ........................................................... 32 3.4. Mô hình kinh tế lượng và các biến nghiên cứu ........................ 33 3.4.1. Mô hình kinh tế lượng..................................................... 33 3.4.2. Các biến nghiên cứu ........................................................ 36 Kết luận chương 3............................................................................ 38 Chương 4: Kết quả nghiên cứu .............................................................. 39 4.1. Kết quả thống kê mô tả ............................................................. 39 4.2. Kết quả thống kê suy luận ........................................................ 41 4.2.1. Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) .................... 41
  6. 4.2.2. Phương pháp ảnh hưởng cố định (FEM) ........................ 43 4.2.3. Phương pháp ành hưởng ngẫu nhiên (REM) .................. 44 4.3. Kiểm định Hausman ................................................................. 45 4.4. Kết quả từ mô hình ................................................................... 46 Kết luận chương 4........................................................................... 48 Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán .................................. 49 5.1. Kết luận ..................................................................................... 49 5.2. Những tồn tại về thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ........................................................................................... 51 5.2.1. Tình hình tuân thủ pháp luật về công bố thông tin ......... 51 5.2.2. Bất cân xứng thông tin .................................................... 51 5.2.3. Nội dung và chất lượng thông tin công bố...................... 52 5.2.4. Bất cập trong quản lý nhà nước ...................................... 55 5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán ......................................................... 57 5.3.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết ....................................... 57 5.3.2. Tăng cường sự hiểu biết cho nhà đầu tư ......................... 58 5.3.3. Đối với các cơ quan quản lý............................................ 59 5.3.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán và kiểm toán viên ......... 63 5.3.5. Nâng cao năng lực giới truyền thông .............................. 63 5.4. Hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tương lai ..... 64 Kết luận chương 5............................................................................ 66 Kết luận .................................................................................................. 67 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BVPS : Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu DDM : Mô hình chiết khấu cổ tức EPS : Thu nhập trên mổi cổ phiếu FEM : Mô hình ảnh hưởng cố định FLEV : Tỉ lệ đòn bẩy tài chính GDCK : Giao dịch chứng khoán HNX : Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX : Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh OLS : Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường RPS : Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu REM : Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên RIM : Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư SXKD : Sản xuất kinh doanh TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 39 Bảng 4.2 Ma trận tương quan.................................................................................... 40 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS ................................................... 41 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM .................................................. 43 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo phương pháp REM .................................................. 44 Bảng 4.6 So sánh kết quả giữa OLS và FEM ........................................................... 45 Bảng 4.7 So sánh kết quả giữa REM và FEM .......................................................... 45 Bảng 5.1 So sánh khả năng giải thích thông tin kế toán trên BCTC đối với giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam và các TTCK khác ....................................................... 50 Hình 2.1 Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và người sử dụng .............................. 20 Hình 5.1 Chênh lệch giảm LNST trước và sau kiểm toán năm 2013 ....................... 53 Hình 5.2 Chênh lệch tăng LNST trước và sau kiểm toán năm 2013 ........................ 54
  9. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Sự cần thiết của đề tài: Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) chính thức ra đời vào năm 2000. Đến nay, trải qua hơn 10 năm hoạt động với nhiều giai đoạn thăng trầm, TTCK Việt Nam cũng đã có những bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đặc biệt chú trọng đến vấn đề minh bạch thông tin của công ty niêm yết trên TTCK, bởi tầm quan trọng của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) được công bố đối với quyết định của nhà đầu tư. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Qua đó, nghiên cứu phân tích vai trò, chất lượng của thông tin kế toán đối với sự phát triển của TTCK; cũng như đề xuất các giải pháp để cải thiện tính minh bạch của thông tin kế toán trên thị trường. Tuy nhiên, số lượng bài nghiên cứu định lượng về mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu vẫn còn hạn chế. Việc nghiên cứu định lượng mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu có sử dụng một mô hình kinh tế áp dụng tại Việt Nam còn khá ít. Từ năm 2009 đến nay, đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của TTCK Việt Nam song hành quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, môi trường kinh doanh nhằm theo kịp trình độ, tốc độ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, thông tin để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư của mình hay cơ sở cho các phân tích tài chính ngày nay phần lớn dựa vào thông tin kế toán trên báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp niêm yết công bố. Qua đó, nhằm kiểm chứng lại mối quan hệ giữa thông tin kế toán công bố trên TTCK và giá cổ phiếu, liệu rằng có tồn tại mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu, cũng như việc lượng hóa cụ thể mức độ giải thích biến động giá cổ phiếu của một số biến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán – trƣờng hợp sàn HSX” cho luận văn cao học.
  10. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu lặp lại về sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu. Trên cơ sở đó, luận văn thực hiện nhằm hướng đến 3 mục tiêu cụ thể như sau: Một là, Hệ thống hóa lý thuyết về mô hình Ohlson, làm rõ các khái niệm về giá cổ phiếu, thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính. Hai là, nghiên cứu lặp lại nhằm phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán – trường hợp sàn HSX trong khoảng thời gian từ năm 2008 – 2013. Từ đó, đưa ra những bằng chứng nhằm chứng minh thông tin kế toán trên báo cáo tài chính có thể giải thích giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Ba là, dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán. 1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài của luận văn là tìm hiểu sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu. Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của biến số thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán – trường hợp sàn HSX trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013. Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2008 – 2013 của các công ty niêm yết trên sàn HSX. Đối tượng nghiên cứu: mô hình Ohlson, giá cổ phiếu của các doanh nghệp niêm yết trên sàn chứng khoán HSX, báo cáo tài chính với các thông tin: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính, tác động của của thông tin kế toán trên báo cáo
  11. 3 tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HSX. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn được xây dựng thành 03 giai đoạn thực hiện: (1) Nghiên cứu định tính nhằm hệ thống khung lý thuyết về giá cổ phiếu, thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và mô hình Ohlson. (2) Nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra một mô hình và từ đó kiểm định, xác định tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu thông qua việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, ước lượng, kiểm định các mô hình. Luận văn sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích tác động của biến số thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính lên giá cổ phiếu. (3) Trên cơ sở thảo luận các kết quả nghiên cứu để đưa ra một số gợi ý giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán. Luận văn dựa trên nghiên cứu thực nghiệm và điều tra chọn mẫu, các phương pháp được sử dụng:  Phương pháp tổng hợp được sử dụng nhằm kế thừa lý luận về giá cổ phiếu, thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, mô hình Ohlson được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Qua đó, hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài của luận văn.  Phương pháp thống kê chọn mẫu nhằm thu thập số liệu về giá cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính dùng cho việc thực hiện hồi quy các mô hinh nghiên cứu. Theo đó, luận văn sử dụng cỡ mẫu là n = 279.
  12. 4  Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn thông tin từ BCTC công bố của các công ty niêm yết theo đề xuất của mô hình Ohlson là: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS); bổ sung thêm hai thông tin là Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu (RPS), Tỉ lệ đòn bẩy tài chính (FLEV); giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán vào thời điểm t (đầu năm, cuối quý 1, quý 2, quý 3, quý 4).  Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được sẽ sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng chương trình Eview để chạy tương quan và hồi quy, kết quả định lượng được kiểm định nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.  Dữ liệu dành cho nghiên cứu của luận văn là nguồn dữ liệu thứ cấp, thuộc loại dữ liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013 theo trang www.cophieu68.vn. 1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu Nghiên cứu của Ball và Brown (1968) công bố trên tạp chí Journal of Accounting Research “An empirical evaluation of accounting income number” nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin lợi nhuận được công bố trên báo cáo tài chính với giá cổ phiếu. Kết luận đưa ra là có bằng chứng về mối quan hệ này. Ball và cộng sự lập luận rằng khi có thông tin mới về một sự gia tăng bất thường của lợi nhuận doanh nghiệp sẽ làm gia tăng tương ứng giá trị của doanh nghiệp. Ball và cộng sự khảo sát các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán New York với số liệu được thu thập trong giai đoạn 1944 – 1946. Nghiên cứu của Brown (1970) công bố trên tạp chí Australian Accountant. Nghiên cứu lặp lại nghiên cứu của Ball thực hiện trên thị trường chứng khoán Australia. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự như nghiên cứu của Ball.
  13. 5 Những năm gần đây, dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã ứng dụng rộng rãi tại các thị trường khác nhau trên thế giới: như ở Mỹ (Colin và cộng sự, 1997), Anh, Đức, Na Uy (King và Langli, 1998)… Kết quả cho thấy có mối quan hệ rất chặt chẽ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu. Theo nghiên cứu ở Mỹ của Colin và cộng sự (1997) cho biết thông tin BCTC giải thích 54% giá cổ phiếu trên TTCK Mỹ theo mô hình Ohlson. Theo King và Langli (1998), sử dụng mô hình hồi quy của thu nhập và giá trị sổ sách trên giá cổ phiếu và đưa ra một khả năng giải thích 70%, 60% và 40% tương ứng cho Vương quốc Anh, Na Uy và Đức. Đến những năm 2000 trở lại đây, cũng tại TTCK Mỹ, Hand J.R.M, Lamsman (2005) sử dụng mô hình Ohlson để định giá cổ phiếu với kết quả R2 hiệu chỉnh đạt 86%. Ở TTCK Châu Mỹ Latinh, Rocío D. Vázquez và cộng sự (2007) đã tiến hành mô hình Ohlson trên TTCK Mexico đồng thời đưa thêm biến giải thích thứ ba là dòng tiền hoạt động – Operating cash flow. Kết quả của mô hình cải tiến này cho R2 hiệu chỉnh đạt 67%. Tiếp tục nghiên cứu ở TTCK Châu Âu, Ballas A.A, Hevas D.L (2005) áp dụng mô hình Ohlson vào các TTCK tại các nước thành viên ở châu Âu như: Pháp, Đức, Hà Lan, Anh. Mặc dù, đồng tiền sử dụng và chế độ kế toán của các nước là khác nhau, tuy nhiên, kết quả cho thấy mô hình Ohlson có mức độ phù hợp trong định giá cổ phiếu là 74%. Về Châu Á, thì ở Đài Loan, Po-ChinWu và Chen-Jen Wang (2008) đã phát triển mô hình Ohlson, đưa thêm các biến giải thích thuộc chỉ số kinh tế vĩ mô: tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cho kết quả R2 hiệu chỉnh cao hơn mô hình gốc. Tại Gióoc-đa-ni, Firas Naim Dahmash và Majed Qabajeh (2012) đã tiến hành kiểm tra mô hình Ohlson với các cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman. Kết quả cho biết mô hình Ohlson có khả năng giải thích cao đối với các cổ phiếu thuộc nhóm ngành thương mại với R2 là 97.6% và nhóm ngành công nghiệp là 80%.
  14. 6 Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) đã áp dụng mô hình Ohlson cho dữ liệu lấy từ năm 2003 đến năm 2007 cho kết quả R2 là 40%. Tuy nhiên trong giai đoạn nghiên cứu này, TTCK Việt Nam mới thành lập, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ có 152 mã cổ phiếu và các quy định về công bố TTKT chưa được hoàn thiện. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cũng áp dụng mô hình Ohlson để nghiên cứu mối liên hệ giữa Thông tin kế toán và giá cổ phiếu. Nghiên cứu này đã lấy dữ liệu từ 430 công ty niêm yết trên cả hai sàn HSX và HNX trong năm 2009. Bên cạnh đó, để có thể phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô đến kết quả, tác giả đã chia dữ liệu thành hai dạng là 215 công ty lớn và 215 công ty vừa và nhỏ (theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ). Kết quả cho R2 của 430 công ty là 43% và R2 của công ty nhỏ là 45.1% và công ty lớn là 45.87%.  Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu: Từ nội dung một số bài nghiên cứu khoa học có liên quan chính yếu đến đề tài của luận văn, cho thấy các nghiên cứu này đã tìm ra bằng chứng về mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu tại nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại những nước đã phát triển, những năm gần đây mới được áp dụng ở những nước đang phát triển, giữa hai loại thị trường này sẽ phát sinh những tính chất, hình thức khác biệt. Hơn nữa, các nghiên cứu của Việt Nam về đề tài này cũng còn hạn chế, thường chỉ áp dụng mô hình gốc Ohlson với hai biến thông tin trên báo cáo tài chính là: giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu để đo lường mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu. Vì vậy, luận văn đã sử dụng mô hình Ohlson có điều chỉnh, đưa vào mô hình gốc hai biến được tăng cường: lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính để tăng ý nghĩa cho mô hình.
  15. 7 1.6. Những đóng góp mới của luận văn Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện có được một số điểm mới như sau:  Về mặt khoa học: Một là, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về giá cổ phiếu, thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, mô hình Ohlson. Dựa vào các phương pháp kinh tế lượng, luận văn ước lượng các hàm hồi quy theo mô hình. Qua đó, luận văn kiểm định được mức độ tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu cho nhà đầu tư. Hai là, bằng việc sử dụng nghiên cứu đã có của nước ngoài để thực hiện ở Việt Nam theo hình thức nghiên cứu lặp lại và có điều chỉnh, đã cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tìm ra được một mô hình phù hợp cho việc phân tích sự tác động này trong điều kiện phù hợp với tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua đó, đóng góp một phần lý thuyết để hoàn thiện khung lý thuyết phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, thu thập, tập hợp được một bộ số liệu tương đối đầy đủ, liên tục trong nhiều năm liên tiếp có liên quan đến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu, tỉ lệ đòn bẩy tài chính và giá cổ phiếu. Ba là, luận văn tiếp nối các nghiên cứu đã được thực hiện về chủ đề phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể trường hợp sàn HSX.  Về mặt thực tiễn Luận văn đưa vào xem xét thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tác động đến giá cổ phiếu trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Trong đó, điểm mới của luận văn
  16. 8 là đã đưa vào mô hình để kiểm định lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính. So với mô hình Ohlson gốc, luận văn đã tăng cường thêm hai biến độc lập vào mô hình để kiểm định mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu. Việc phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu theo xu hướng hiện tại là rất cần thiết. Các số liệu thống kê mô tả thể hiện mối quan hệ này rõ hơn trong thực tế. Hơn nữa, thông qua phương pháp kinh tế lượng để ước lượng sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính đến giá cổ phiếu, ước lượng các hệ số của phương trình hồi quy. Kết quả định lượng này có thể được sử dụng để kiểm định bản chất sự tác động này trong thực tiễn của thị trường chứng khoán. Qua đó, kết quả nghiên cứu thật sự có ý nghĩa cho các nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính, nhà quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả. 1.7. Kết cấu của luận văn: Luận văn được chia thành 05 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán
  17. 9 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Cổ phiếu và các loại giá cổ phiếu: 2.1.1 Khái niệm về cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tuỳ thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận dược những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu...). Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn. 2.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu:  Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn (tuy nhiên ta có thể bán để kiếm lời).  Cổ tức của cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không cố định. Như vậy khi doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận cao (cao hơn các loại chướng khoán khác có lãi suất cố định), và ngược lại khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì cổ tức rất thấp hoặc bằng 0.  Khi công ty bị phá sản, cổ đông là người sau cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.  Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy trên thị trường thứ cấp, do nhiều nhân tố.
  18. 10 2.1.3 Các loại cổ phiếu: Khi xem xét cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành. - Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty. - Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành. - Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy định số cổ phiếu này không được bán mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu. - Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.
  19. 11 - Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép. - Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý. Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Các loại cổ phiếu này tương ứng với các loại cổ phần. - Cổ phiếu thường: Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Trên giấy này có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là những người chủ doanh nghiệp (hoặc là bất kì ai). - Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó cũng là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào cổ phiếu phổ thông. (Cổ phiếu thường)
  20. 12 2.1.4 Các loại giá cổ phiếu thường: 2.1.4.1 Mệnh giá: Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu. Mệnh giá của cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa. Vốn điều lệ của công ty cổ phần Mệnh giá cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành Tại Việt Nam, theo Luật Chứng khoán hiện hành, mệnh giá của cổ phiếu chào bán ra công chúng được ấn định là 10.000 đồng. Nhưng với thời gian, công ty càng ngày càng phát triển, giá trị thực của cổ phiếu cũng như giá bán của cổ phiếu trên thị trường thoát ly càng lúc càng xa mệnh giá giá cổ phiếu, và hơn thế nữa, cái mà nhà đầu tư quan tâm khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu đó là cổ tức công ty, yếu tố cấu thành giá trị thực của cổ phiếu. Do đó, mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa. 2.1.4.2 Giá trị sổ sách: Giá trị sổ sách là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán, phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty tại một thời điểm nhất định. Vốn cổ phần thường Giá trị sổ sách cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu đang lưu hành Ngoài việc cho biết giá trị mà các cổ đông thường nhận được trong trường hợp công ty bị phá sản và các tài sản được thanh lý, giá trị sổ sách còn là yếu tố quan trọng cấu thành nên chỉ số P/B (Tỷ lệ giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách), được dùng để so sánh giá trị cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách. Chỉ số P/B có ý nghĩa liên quan đến độ an toàn của khoản đầu tư dài hạn. Hệ số này càng cao thì rủi ro càng lớn. Một hệ số P/B thấp lại có ý nghĩa là cổ phiếu này được định giá thấp và thích hợp để mua và nắm giữ nó nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong tương lai. Tuy nhiên, hệ số thấp cũng có thể là do doanh nghiệp đang gặp nhiều vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể là không hợp lý nếu đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2