intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ (mà ở đây là việc công bố lãi suất cơ bản của Fed) đối với cấu trúc kỳ hạn của lãi suất cho hai quốc gia: Mỹ và Việt Nam; đồng thời kiểm chứng liệu có hay không một tác động gián tiếp tới cấu trúc kỳ hạn của lãi suất của Việt Nam? Đây là mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài mà tác giả muốn hướng đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO THỊ MINH HUYỀN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TỪ VIỆC CÔNG BỐ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA MỸ ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN CỦA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO THỊ MINH HUYỀN PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TỪ VIỆC CÔNG BỐ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA MỸ ĐẾN CẤU TRÚC KỲ HẠN CỦA LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập. Các thông tin, dữ liệu trong luận văn được sử dụng từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Đào Thị Minh Huyền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 6 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6 1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 6 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 7 1.6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................... 7 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ... 9 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tiền tệ ........................................................... 9 2.1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ .............................................................. 9 2.1.2. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ ............................................... 10 2.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ........................................................................ 12 2.2.1. Lãi suất ................................................................................................. 12 2.2.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất .................................................................. 13 2.2.3. Các lý thuyết về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ......................................... 15 2.2.2.1. Lý thuyết kỳ vọng (Expectation Theory) ........................................ 15 2.2.2.2. Lý thuyết thị trường phân khúc (Segmented Market Theory) .......... 16 2.2.2.3. Lý thuyết lựa chọn kỳ hạn .............................................................. 17 2.3. Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài trước về chính sách tiền tệ ......... 18 2.4. Tóm tắt chương 2 ....................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 24
  5. 3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24 3.1.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu.............................................................. 24 3.1.2. Mô tả dữ liệu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu ......... 26 3.2. Trình tự các bước thực hiện ........................................................................ 31 3.3. Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 32 4.1. Kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................... 32 4.1.1. Ước lượng các mô hình hồi quy tuyến tính ........................................... 32 4.1.2. Tác động các công bố chính sách thay đổi lãi suất cơ bản của Fed lên cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Mỹ ................................................................. 33 4.1.2.1. Trường hợp lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ ..................................... 33 4.1.2.2. Trường hợp lãi suất bình quân liên ngân hàng Mỹ .......................... 34 4.1.3. Tác động các công bố chính sách thay đổi lãi suất cơ bảncủa Fed lên cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Việt Nam ....................................................... 37 4.1.2.1. Trường hợp lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam ........................ 37 4.1.2.2. Trường hợp lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam ................ 38 4.2. Đường cong lãi suất ở Việt Nam dưới tác động của việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ .................................................................................. 42 4.3. Tóm tắt chương 4 ....................................................................................... 43 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 45 5.1. Kết luận chung ........................................................................................... 45 5.2. Hàm ý chính sách ....................................................................................... 47 5.2.1. Đối với Nhà nước và các ban ngành có liên quan .................................. 47 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 47 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt Fed Federal Reserve System Cục Dự trữ liên bang Mỹ FOMC Federal Open Market Committee Ủy ban Thị trường mở liên bang EU European Union Liên minh châu Âu NHTW Ngân hàng Trung Ương TMCP Thương mại cổ phần
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Mô tả thống kê các biến thành phần trong mô hình .................................................. 27 Bảng 2. Thông tin về kỳ họp FOMC công bố điều chỉnh lãi suất cơ bản của Fed .................. 28 Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình 4 cho trường hợp lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ, giai đoạn 2007–2016 ............................................................................................................ 33 Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình (4) cho trường hợp lãi suất bình quân liên ngân hàng Mỹ, giai đoạn 2007–2016 .....................................................................................................34 Bảng 5. Kết quả kiểm định tự tương quan Durbin-Watson .................................................... 35 Bảng 6. Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục tự tương quan theo đề xuất của Newey-West ......................................................................................................................... 35 Bảng 7. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi White .......................................................... 36 Bảng 8. Kết quả ước lượng GLS sau khi khắc phục phương sai thay đổi ............................... 36 Bảng 9. Kết quả kiểm định mô hình ...................................................................................... 37 Bảng 10. Kết quả ước lượng mô hình (5) cho trường hợp lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam, giai đoạn 2007–2016 ........................................................................................... 38 Bảng 11. Kết quả ước lượng mô hình (5) cho trường hợp lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam, giai đoạn 2007–2016 ........................................................................................... 38 Bảng 12. Kết quả kiểm định tự tương quan Durbin-Watson .................................................. 39 Bảng 13. Kết quả ước lượng mô hình sau khi khắc phục tự tương quan bằng thủ tục Prais .... 39 Bảng 14. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi White ........................................................ 40 Bảng 15. Kết quả ước lượng GLS sau khi khắc phục phương sai thay đổi ............................. 41 Bảng 16. Kết quả kiểm định mô hình .................................................................................... 41
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1. Mô tả các dạng đường cong lãi suất trên thực tế .................................................. 14 Hình 2. Lãi suất bình quân liên ngân hàng Mỹ giai đoạn 2007–2016 ............................... 28 Hình 3. Lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam thời hạn 3 tháng, ............................ 30 giai đoạn 2007–2016 ....................................................................................................... 30 Hình 4. Lãi suất cơ bản của Fed giai đoạn 2007–2016 ..................................................... 30 Hình 5. Phác thảo đường cong lãi suất Việt Nam giai đoạn 2007–2016............................ 43
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Năm 2016 có thể nói là một năm đầy biến động của thị trường tài chính quốc tế với nhiều sự kiện gây chấn động. Mở đầu bằng cú sốc Brexit – Nước Anh rời khỏi EU sau 43 năm gắn bó, đây thực sự là một cú sốc quá lớn đối với châu Âu, với thế giới, mà đặc biệt là đối với thị trường tài chính quốc tế. Bên cạnh nhiều mặt được, nước Anh đã phải đối mặt với rất nhiều mặt mất, trong đó hậu quả lớn nhất là cú sốc Brexit đã phá vỡ đi mắc xích quan trọng: lòng tin, danh tiếng và sự liên kết chặt chẽ vốn tạo nên một trật tự chính trị, kinh tế tự do mà trước giờ Anh, EU và các đồng minh đã tạo dựng và vun đắp. Cú sốc Brexit ngay lập tức có thể gây ra khủng hoảng kinh tế chính trị ở Anh, ở EU và tác động sâu sắc đến cục diện chung, cũng như chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn lớn đối với triển vọng kinh tế toàn cầu. Trước những tổn thất do cú sốc Brexit gây ra, cũng như tình trạng phát triển trì trệ của một số quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu (như: Nhật, Trung Quốc), tưởng chừng như lúc này chỉ có Mỹ - nền kinh tế số 1 thế giới - sẽ là chỗ dựa vững chắc, là niềm hy vọng cho cả nền kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian tăng trưởng liên tục để vựt dậy từ tâm điểm cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008– 2009, Mỹ đang phải đối mặt với một chu kỳ tăng trưởng mới: tăng trưởng ổn định nhưng với tốc độ thấp và chậm chạp. Trong một nỗ lực nhằm cải thiện nền kinh tế, tại kỳ họp của FOMC – Cơ quan hoạch định chính sách của Fed, trong phiên họp sáng ngày 15/12/2016 (theo giờ Việt Nam), các quan chức của Fed đã chính thức chấp thuận và công bố tăng lãi suất lần đầu tiên trong năm 2016, đây cũng là lần tăng lãi suất thứ hai trong 10 năm trở lại đây, cụ thể: tăng lãi suất cơ bản từ mức 0,25–0,5% lên mức 0,5–0,75%. Đáng lưu ý, trong thông báo quyết định tăng lãi suất, Fed không đề cập nhiều đến khả năng Tổng thống mới đắc cử Donald Trump sẽ làm thay đổi triển vọng kinh tế Mỹ nhưng lại kỳ vọng kinh tế Mỹ sẽ tăng chậm và sẽ thận trọng hơn trong việc tăng lãi suất. FOMC cũng bật tín hiệu sẽ
  10. 2 tăng lãi suất từ từ một cách đều đặn trong một vài năm tới khi dự kiến sẽ nâng số lần tăng lãi suất lên 3 lần trong năm 2017, 2 lần trong năm 2018 và 3 lần trong năm 2019. Sự kiện ngày 19/12/2017, Donald Trump chính thức đắc cử trong cuộc bầu cử tổng thống thứ 45 của nước Mỹ bước đầu có vẻ như sẽ khiến cho kinh tế và thị trường tài chính thế giới tiếp tục đối mặt với những tiềm ẩn bất định và nhiều rủi ro khó lường trước (cụ thể, các nhà kinh tế học cho rằng Donald Trump đắc cử tổng thống thì với những lập trường của ông sẽ đẩy Mỹ và các đối tác lớn vào một cuộc chiến thương mại, có thể ảnh hưởng lên kinh tế toàn cầu) nhưng trên thực tế là Hiệu ứng Trump lại khiến cho thị trường chứng khoán tăng mạnh kể từ thời điểm bầu cử; bên cạnh đó, niềm tin tiêu dùng và sự lạc quan của các nhà đầu tư đã tăng lên, cũng như có những hiệu ứng đồng thuận với những biểu hiện tích cực của nền kinh tế Mỹ. Tuy vậy, triển vọng kinh tế Mỹ sẽ còn bị ám ảnh về sự cân bằng giữa một bên là những yếu tố cản trở với một bên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc tăng lãi suất cơ bản của Fed tất yếu làm cho đồng USD tăng giá và đồng thời làm cho vàng, chứng khoán và các đồng tiền khác giảm giá. Thị trường chứng khoán thế giới đồng loạt giảm, lãi suất trái phiếu giảm sâu khi các nhà đầu tư tìm cách chuyển tài sản sang đồng USD. Tại châu Âu, thị trường chứng khoán mở cửa với mức giảm gần 0,3%. Tại châu Á, thị trường chứng khoán Nhật và Trung Quốc giảm nhẹ, trong khi những thị trường còn lại tại châu Á tăng khoảng 0,1%, phản ánh xu hướng chuyển dịch của các nhà đầu tư sang thị trường khu vực này do triển vọng kinh tế lạc quan trong dài hạn (Xuân Thanh, 2016). Kinh tế Mỹ được dự báo sẽ cải thiện tốt hơn trong năm 2017 do các yếu tố cản trở đà tăng trưởng sẽ yếu dần. Trong ngắn và trung hạn, cú sốc Brexit có thể khiến dòng vốn đầu tư gián tiếp chuyển hướng từ trái phiếu chính phủ Anh sang Mỹ (Nguyễn Đoan Trang, 2016). Việc Mỹ tăng lãi suất và kéo theo đồng USD tăng mạnh, đồng thời thắt chặt các điều kiện tài chính sẽ tác động tiêu cực đến các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển vốn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài chính bên ngoài, có nghĩa là họ sẽ khó tiếp cận nguồn vốn hơn, hoặc tiếp cận với lãi suất cao hơn (Lê Minh, 2017). Những diễn biến phức tạp trên thị trường tài chính quốc tế về mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ của Mỹ thông qua công cụ lãi suất của Fed và lãi suất thị trường là một trong những chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm chú ý đến,
  11. 3 như: Cook và Hahn (1989), Kuttner (2001), Cochrane và Piazzesi (2002), Gurkaynak và cộng sự (2005)… kết quả chung của các nghiên cứu này là đều phát hiện những thay đổi bất ngờ trong lãi suất cơ bản của Fed có tác động làm thay đổi đáng kể lợi suất trái phiếu Mỹ, tác động của các công bố chính sách tiền tệ đều được phản ánh lên giá trái phiếu. Các nghiên cứu của Fleming và Remolona (1997), Balduzzi và cộng sự (2001), Green (2004), Fleming và Piazzesi (2006) cũng chứng minh các công bố chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến động thái của giá trái phiếu trong khoảng thời gian các công bố được đưa ra. Điểm chung của các nghiên cứu này là đều tập trung vào thị trường Mỹ để tìm hiểu tác động của các công bố chính sách tiền tệ tác động lên lãi suất thị trường thế giới, kết quả cùng chỉ ra rằng lãi suất biến động với một mức độ lớn và các công bố của FOMC có tác động mạnh đến động thái của lãi suất thị trường không chỉ ở Mỹ mà còn ở các nước khác. Trong một công bố gần đây của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia đánh giá tổng thể về thị trường tài chính trong mối tương quan với các biến số vĩ mô và nền kinh tế thực - Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2016 – có thể thấy được tầm quan trọng của việc xem xét tương tác giữa hệ thống tài chính và khu vực kinh tế thực, phân tích những nguy cơ rủi ro của các khu vực trong hệ thống tài chính, cũng như cảnh báo rủi ro chéo giữa các khu vực của hệ thống tài chính Việt Nam. Báo cáo có ghi nhận rằng trước bối cảnh phục hồi kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn như vậy, kinh tế Việt Nam năm 2016 cũng đạt được một số thành quả đáng ghi nhận bên cạnh một số khó khăn và thách thức. Hoạt động của khu vực tài chính Việt Nam tiếp tục phát triển an toàn với mức đủ vốn bình quân của hệ thống cao hơn mức chuẩn an toàn và khả năng sinh lời của toàn hệ thống tăng nhẹ so với năm 2015. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực thì quy mô hệ thống tài chính Việt Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn, năng lực cung ứng vốn còn hạn chế, do vậy, áp lực từ những biến động về tình hình tài chính thế giới, đặc biệt là Mỹ ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam. Thời gian qua, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất đã được giới nghiên cứu quan tâm nhiều hơn vì vai trò rất quan trọng trong việc dự báo lãi suất thị trường. Thật vậy, đường cong lãi suất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế vĩ mô nói chung, cụ thể ảnh hưởng đến: (1) Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất
  12. 4 của các doanh nghiệp; (2) hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình và người tiêu dùng; (3) các khoản chi tiêu đầu tư công của chính phủ; và (4) triển vọng kinh tế của các quốc gia. Trong một nghiên cứu về chủ đề đường cong lãi suất trong dự báo kinh tế Việt Nam năm 2014, Nguyễn Ngọc Huy & cộng sự (2014) cho thấy rằng độ dốc của đường cong lãi suất là một chỉ báo rất có ý nghĩa cho hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, đường cong lãi suất có thể hữu ích trong việc dự báo sự sụt giảm của chỉ số sản xuất công nghiệp trước 3 quý trong tương lai. Sau đó, năm 2015, khi nghiên cứu lý thuyết kỳ vọng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ở Việt Nam xét trong mối quan hệ với các yếu tố vĩ mô quan trọng của nền kinh tế, Trần Thị Thanh Tâm (2015) đã chứng minh được rằng cấu trúc kỳ hạn của lãi suất có ảnh hưởng đến tăng trưởng nhiều hơn sự ảnh hưởng ngược lại của tăng trưởng đến cấu trúc kỳ hạn. Còn trong một nghiên cứu khác về tác động của việc Fed đã và sẽ tăng lãi suất tới kinh tế Việt Nam trên trang chuyên đề nghiên cứu kinh tế của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPost Bank), có thể thấy nghiên cứu đã có những lập luận chứng minh việc Fed tăng lãi suất điều hành có những tác động rõ rệt đến kinh tế Việt Nam thể hiện qua những biến động về tỷ giá, lãi suất và dòng vốn đầu tư, một tác động gián tiếp hơn được thể hiện qua kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Riêng về lãi suất: Lãi suất điều hành của Mỹ tăng khiến cho mặt bằng lãi suất của Việt Nam chịu áp lực tăng theo và điều này đã làm tăng đáng kể chi phí của khách hàng vay nợ, đặc biệt là những khách hàng vay bằng đồng USD. Do đó, các ngân hàng có thể sẽ phải tăng trích lập dự phòng rủi ro đối với các khách hàng vay bằng đồng USD, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Như vậy, trước bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở, càng gắn kết và chịu ảnh hưởng ít nhiều từ nền kinh tế thế giới, mà đặc biệt là đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng lại càng nhạy cảm hơn nhiều. Chính vì vậy, thị trường tài chínhViệt Nam cũng chịu tác động từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ, tác động này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ tham gia vào các giao dịch vãng lai, tài chính với bên ngoài của Việt Nam. Do đó, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu xem: Trong giai đoạn 2007–2016, Fed đã nhiều lần công bố điều chỉnh lãi suất cơ bản, và sự điều chỉnh này đã tác động đến lợi suất chính phủ Mỹ và các
  13. 5 nước trên thế giới, thế thì, liệu rằng việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ (mà ở đây là việc công bố lãi suất cơ bản của Fed) có thật sự có tác động đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Việt Nam hay không? Mức độ tác động đó như thế nào? Và có nên dự báo mức độ tác động này để phối hợp điều tiết chính sách tiền tệ hợp lý tại Việt Nam là những câu hỏi đặt ra cần được nghiên cứu. Qua tham khảo học hỏi các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy ở Việt Nam cần có thêm những nghiên cứu đào sâu hơn và bao quát hơn về chủ đề này. Cụ thể, tác giả học hỏi, kế thừa phương pháp nghiên cứu trước đây của Cook và Hahn (1989) về tác động của các thay đổi trong lãi suất cơ bản của Fed lên lãi suất thị trường những năm 1970 và nghiên cứu của Valente (2009) về phản ứng của lãi suất thị trường thế giới đối với các những thông báo về chính sách tiền tệ của Mỹ đối với Mỹ và hai nền kinh tế đang nổi là Hồng Kông và Singapore. Theo đó, nghiên cứu này sẽ đào sâu và mở rộng phân tích cho trường hợp cụ thể tại Việt Nam bằng cách xác định và đo lường tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ (mà ở đây là việc công bố lãi suất cơ bản của Fed) lên cấu trúc kỳ hạn của lãi suất Việt Nam xoay quanh ngày họp của Ủy ban Thị trường mở liên bang (FOMC). 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ (mà ở đây là việc công bố lãi suất cơ bản của Fed) đối với cấu trúc kỳ hạn của lãi suất cho hai quốc gia: Mỹ và Việt Nam; đồng thời kiểm chứng liệu có hay không một tác động gián tiếp tới cấu trúc kỳ hạn của lãi suất của Việt Nam? Đây là mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài mà tác giả muốn hướng đến. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, tác giả đã vạch ra các mục tiêu cụ thể sẽ tiến hành trong nghiên cứu này chính là nghiên cứu tác động của việc công bố lãi suất cơ bản của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn lãi suất chính phủ và lãi suất bình quân liên ngân hàng tại Mỹ và Việt Nam. Qua đó, tác giả cũng kỳ vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là bằng chứng thực nghiệm quan trọng làm cơ sở giúp các cơ quan chức năng, các nhà làm chính sách có thêm cơ sở để phối hợp điều tiết chính sách tiền tệ một cách hợp lý tại Việt Nam nhằm góp phần bình ổn kinh tế và tăng trưởng kinh tế bền vững.
  14. 6 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết được mục tiêu cụ thể nêu trên, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: - Lãi suất cơ bản của Fed có tác động như thế nào đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất chính phủ và lãi suất bình quân liên ngân hàng tại Mỹ và Việt Nam? Mức độ tác động đó như thế nào? - Đường cong lãi suất có phải là một chỉ báo đáng tin cậy trong phân tích và điều tiết chính sách tiền tệ tại Việt Nam? Đó là tất cả câu hỏi nghiên cứu quan trọng mà tác giả sẽ lần lượt tìm hiểu, phân tích với mong muốn tìm ra câu trả lời thích hợp nhất trong luận văn này. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Lợi suất trái phiếu chính phủ/tín phiếu kho bạc các kỳ hạn 1 năm, 5 năm và 10 năm của Mỹ và Việt Nam; - Lãi suất bình quân liên ngân hàng Mỹ và lãi suất bình quân liên ngân hàng Việt Nam thời hạn 3 tháng; và - Lãi suất cơ bản của Fed. Phạm vi nghiên cứu: Mẫu dữ liệu nghiên cứu được thu thập xoay quanh hai quốc gia là Mỹ và Việt Nam, trong khoảng thời gian 10 năm (giai đoạn 2007–2016, giai đoạn xảy ra rất nhiều biến động kinh tế toàn cầu, đặc biệt là lĩnh vực tài chính - ngân hàng, và thị trường Việt Nam cũng không nằm ngoài các tác động này). 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp có chọn lọc trên những nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy nhất, cụ thể là các dữ liệu công bố của: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Ủy ban thị trường mở liên bang Mỹ (FOMC), Cơ sở dữ liệu Assetmacro.com, Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật Investing.com…
  15. 7 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả kế thừa mô hình lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây của Cook và Hahn (1989) và Valente (2009) để đề xuất ứng dụng mô hình nghiên cứu tương ứng với trường hợp Việt Nam nhằm xác định và đo lường tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ xoay quanh các ngày họp của FOMC đối với cấu trúc kỳ hạn của lãi suất cho hai quốc gia: Mỹ và Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng thông qua các bước: Ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS), kiểm định tự tương quan Durbin-Watson, kiểm định phương sai thay đổi White, và kiểm tra khả năng bỏ sót biến trong mô hình bằng phần mềm xử lý Stata; từ đó có cơ sở phân tích và tổng hợp ý nghĩa của mô hình, làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 48 trang nội dung với bố cục gồm 5 chương và tổ chức theo trình tự như sau: Chương 1 của luận văn sẽ giới thiệu tổng quan chủ đề nghiên cứu; chương 2 sẽ tập trung trình bày khung lý thuyết nền tảng và một số bằng chứng thực nghiệm trong và ngoài nước; chương 3 là phần mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong luận văn; chương 4 là phần kết quả nghiên cứu và thảo luận phân tích, kiểm định những kết quả mà nghiên cứu tìm thấy; và cuối cùng là chương 5, kết luận và hàm ý chính sách. 1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Chính sách tiền tệ luôn là một trong những chủ đề vô cùng thu hút đông đảo giới nghiên cứu trong và ngoài nước để mổ xẻ những vấn đề từ vĩ mô đến vi mô vì đây chính là công cụ cực kỳ quan trọng để một quốc gia ít nhiều có thể kiểm soát được tổng thể nền kinh tế. Để có thể điều phối chính sách tiền tệ hợp lý đòi hỏi các cơ quan chức năng phải liên tục cập nhật và xem xét từng chỉ báo quan trọng để có cơ sở phân tích chính xác nhất. Với chủ đề “Phân tích tác động từ việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất tại Việt Nam”, tác giả kỳ vọng sẽ nghiên cứu đo lường được sức ảnh hưởng của việc công bố chính sách tiền tệ của Mỹ đến cấu trúc kỳ hạn của lãi suất tại Việt Nam và mong muốn từ kết quả nghiên cứu này có thể
  16. 8 giúp cho các cơ quan chức năng, các nhà làm chính sách có thể phối hợp điều tiết chính sách tiền tệ một cách hợp lý tại Việt Nam nhằm góp phần bình ổn kinh tế và tăng trưởng kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng sẽ có thêm một kênh thông tin đáng tin cậy để đưa ra quyết định bỏ vốn đúng đắn vào thị trường trái phiếu Việt Nam.
  17. 9 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Khung lý thuyết về chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống các chính sách điều hành nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản của một quốc gia. Cùng với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ được xem là một công cụ chính sách kinh tế quan trọng góp phần duy trì sự ổn định và cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế. Để có thể điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô phù hợp cho từng giai đoạn phát triển đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách của mỗi một quốc gia cần có sự am hiểu tường tận về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, cũng như những tác động cụ thể từ việc công bố chính sách tiền tệ của một quốc gia có tầm ảnh hưởng toàn cầu như Mỹ. 2.1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ Lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tại bất kỳ quốc gia nào thì Ngân hàng Trung ương (NHTW) cũng luôn là chỗ dựa quan trọng, vững chắc giúp chính phủ điều hành nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ và các định chế tài chính. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang hay Hệ thống ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve System – Fed) chính là NHTW của Mỹ. Fed được xem là huyết mạch của cả nền kinh tế và là chỗ dựa của các ngân hàng thương mại, đầu tư cũng như các tổ chức tài chính Mỹ. Fed có tầm quan trọng và sức ảnh hưởng trên toàn thế giới, đây được xem là một mô hình NHTW chuẩn mà các NHTW trên thế giới (dù có những điểm đặc thù riêng biệt) nhưng hoàn toàn có thể tham khảo, học tập và tìm cách ứng dụng. Mishkin (1996) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát của một quốc gia. Tại Việt Nam, trong văn bản Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010 có ghi rõ: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi
  18. 10 là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.” và “Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.”. 2.1.2. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ Mishkhin (2010) cho rằng chính sách tiền tệ là phương pháp mà Fed sử dụng để giải quyết các vấn đề như: tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết việc làm, bình ổn giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, ổn định tỷ giá hối đoái, hay mối quan hệ giữa các mục tiêu chính sách tiền tệ… Ba công cụ trong chính sách tiền tệ mà Fed sử dụng để điều tiết cung ứng tiền tệ là: (1) Nghiệp vụ thị trường mở, (2) Lãi suất chiết khấu, và (3) Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Cụ thể: (1) Nghiệp vụ thị trường mở: Đây là nghiệp vụ mà trong đó NHTW sử dụng các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ mở (là thị trường tiền tệ mà ngoài các ngân hàng còn có chính phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia mua bán) để thay đổi lượng tiền cơ sở (MB), từ đó tác động tới lượng cung tiền (M) và mức lãi suất trên thị trường (ir). Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt, chính xác nên được đánh giá là quan trọng và hữu hiệu nhất trong các công cụ của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công cụ này đòi hỏi phải phát triển tốt của thị trường tài chính thứ cấp nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng, đồng thời, NHTW cũng phải có khả năng dự đoán và kiểm soát sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thống ngân hàng. Có hai loại nghiệp vụ thị trường mở: (1) Nghiệp vụ thị trường mở năng động (NHTW chủ động tiến hành nghiệp vụ nhằm tác động tới khối lượng tiền trong lưu thông theo hướng mà ngân hàng thấy cần thiết); và (2) nghiệp vụ thị trường mở thụ động (nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố ảnh hưởng không có lợi đối với tổng lượng tiền trong lưu thông).
  19. 11 Tại Mỹ, cơ quan ra quyết định nghiệp vụ thị trường mở là Ủy ban thị trường mở (Federal Open Market Committee – FOMC). Fed tiến hành nghiệp vụ thị trường mở thông qua chứng khoán kho bạc Mỹ, tín phiếu kho bạc Mỹ… (2) Lãi suất chiết khấu Lãi suất chiết khấu tác động đến lượng cung ứng tiền tệ. Với công cụ này Fed đóng vai trò như người cho vay cuối cùng phải cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi sự phá sản của các ngân hàng đe dọa thoát khỏi sự kiểm soát. Ngoài ra, những thay đổi trong lãi suất chiết khấu là công cụ dự báo những dự định của Fed về chính sách tiền tệ trong tương lai. (3) Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW sẽ có thể thay đổi số nhân tiền để điều tiết lượng cung tiền với một lượng tiền cơ sở (gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng cộng với tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng) bất kỳ. Tại Việt Nam, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: (1) tái cấp vốn, (2) lãi suất, (3) tỷ giá hối đoái, (4) dự trữ bắt buộc, (5) nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2010). Cụ thể: (1) Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây: (a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; (b) Chiết khấu giấy tờ có giá; và (c) Các hình thức tái cấp vốn khác. (2) Lãi suất: Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ
  20. 12 chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. (3) Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. (4) Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi. (5) Nghiệp vụ thị trường mở: Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. 2.2. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất 2.2.1. Lãi suất Lý thuyết của Keynes cho rằng “Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”. Tương tự Keynes (2006), lý thuyết của trường phái trọng tiền về lãi suất, cụ thể là quan điểm của Friedman (1982) – đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại cũng cho rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ, tuy nhiên, mức lãi suất không có ý nghĩa tác động đến lượng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khái niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ. Như vậy, lãi suất chính là tỷ lệ giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người cho vay trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định để được sử dụng tiền vay đó. Mishkin (2006) chứng minh được rằng kênh truyền dẫn quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là lãi suất trong đó lãi suất thực mới là một kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Trước đó, Mishkin (1981) chỉ ra rằng những năm cuối của thập niên 70 ở Mỹ, lãi suất danh nghĩa ngắn hạn rất cao nhưng lãi suất thực lại rất thấp, thậm chí là âm, tương tự trong giai đoạn khủng hoảng tài chính ở Mỹ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2