intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Nguyễn Hoài An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu sẽ hướng đến giải quyết các vấn đề sau: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ NHĐT (bao gồm khách hàng, chính sách, công nghệ thông tin, các vấn đề nội bộ của ngân hàng); tìm hiểu tình hình kinh doanh dịch vụ NHĐT tại BIDV; đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Nguyễn Hoài An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ NGUYỄN HOÀI AN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ NGUYỄN HOÀI AN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sĩ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3 U CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIẺN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ .................................................................................................... 7 1.1. Tổng quan về ngân hàng điện tử ...................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 7 1.1.2. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử ................................................................................. 8 1.1.3. Lợi ích ứng dụng ngân hàng điện tử ........................................................................ 10 1.1.4. Hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử ................................................................... 12 1.2. Điều kiện thực hiện ngân hàng điện tử ........................................................................... 12 1.2.1. Các yếu tố trong nội bộ ngân hàng .......................................................................... 12 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng triển khai ngân hàng điện tử tại Việt Nam . 15 1.3. Kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử, thực trạng ứng dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 24 1.3.1. Kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ....................................................................................................................... 24 1.3.2. Sự hình thành dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt nam ........................................... 25 1.3.3. Thực trạng triển khai dịch vụ NHĐT tại một số Ngân hàng thương mại ................ 28 1.3.4. Hạn chế trong triển khai dịch vụ NHĐT của một số NHTM .................................. 33 1.3.5. Các bài học kinh nghiệm về phát triển kinh doanh dịch vụ Ngân hàng điện tử cho các ngân hàng thương mại của Việt Nam .......................................................................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV........... 36 2.1. Giới thiệu về ngân hàng BIDV ....................................................................................... 36 2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................................... 36 2.1.2. Nguồn nhân lực ....................................................................................................... 38 2.1.3. Công nghệ thông tin ................................................................................................ 40 2.1.4. Kết quả kinh doanh .................................................................................................. 41 2.2. Phân tích thực trạng triển khai NHĐT tại BIDV ............................................................ 42 2.2.1. Các dịch vụ NHĐT của BIDV................................................................................. 42 2.2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ NHĐT của BIDV .................................... 45 2.3. Kết quả triển khai dịch vụ NHĐT .................................................................................. 48 2.3.1. Số lượng máy ATM, POS ....................................................................................... 48 2.3.2. Dịch vụ thẻ .............................................................................................................. 49 2.4. Đánh giá việc triển khai và phát triển dịch vụ NHĐT của BIDV .................................. 49 2.4.1. Những điểm đạt được .............................................................................................. 49 2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................................... 50 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế.................................................................................. 53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV ................................................................................................................................................... 56 3.1. Định hướng phát triển chung của BIDV......................................................................... 56 3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ NHĐT của BIDV ............................................................... 57 3.3. Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ NHĐT tại BIDV:............................................ 58 3.3.1. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ..................................................................... 59 3.3.2. Tăng cường các hình thức quảng cáo, giới thiệu nhằm kích thích nhu cầu của khách hàng ................................................................................................................................... 59
  4. 2 3.3.3. Phát triển, tổ chức mạng lưới, kênh phân phối ........................................................ 61 3.3.4. Chiến lược khách hàng ............................................................................................ 63 3.3.5. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ............................................................................... 64 3.3.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ NHĐT ...................................................... 68 3.3.7. Tăng khả năng cạnh tranh của BIDV trong nền kinh tế thị trường ......................... 69 3.3.8. Chiến lược chăm sóc khách hàng ............................................................................ 70 3.3.9. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin ................................................................ 72 3.3.10. Giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ NHĐT ............... 73 3.3.11. Đào tạo nguồn nhân lực ......................................................................................... 75 3.3.12. Kiểm soát, giám sát và khuyến khích hoạt động NHĐT ....................................... 76 3.4. Giải pháp hỗ trợ .............................................................................................................. 77 3.4.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý ............................................................................... 77 3.4.2. Kiến nghị đối với NHNN ........................................................................................ 78 3.4.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................................... 80 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng, biểu Trang 1 Bảng 1.1 So sánh hệ thống công nghệ ngân hàng cũ và mới Trang 22 2 Bảng 1.2. Một số hiểm họa an toàn dữ liệu và giải pháp Trang 23 3 Bảng 1.3 Mười Ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ tính đến Trang 31 30/11/2011 4 Bảng 1.4 Số lượng ngân hàng triển khai Internet Banking tại Trang 32 Việt Nam 5 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV theo báo Trang 41 cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kết toán Việt nam 6 Bảng 2.2 Cơ cấu giao dịch qua các phương tiện thanh toán Trang 53 không dùng tiền mặt trong quý 3 năm 2012
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ STT Hình vẽ, Biểu đồ Trang 1 Hình 1.1 Hệ thống luật, Nghị định về giao dịch điện tử và Trang 17 CNTT 2 Hình 1.2 Biểu đồ tăng trưởng số người sử dụng Internet Trang 27 3 Hình 1.3 Số thuê bao điện thoại di động/100 dân Trang 27 4 Hình 1.4 Tỷ lệ tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện Trang 28 thanh toán 5 Hình 1.5 Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương Trang 29 mại 6 Hình 1.6 Số lượng máy ATM và POS Trang 30 7 Hình 1.7 Thống kê số thẻ Ngân hàng phát hành qua các Trang 31 năm 8 Hình 1.8 So sánh cơ cấu thẻ thanh toán năm 2007 và 2012 Trang 32 9 Hình 2.1 Biểu đồ tăng trưởng nhân lực trong 2010 – 2012 Trang 39 10 Hình 2.2 Số lượng mạng lưới truyền thống của BIDV Trang 46 11 Hình 2.3 Mạng lưới ATM, POS Trang 48 12 Hình 2.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ Trang 49
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB: Ngân hàng TMCP Á Châu AGRB - Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam ATM: Máy giao dịch tự động Banknetvn: Công ty CP chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam CBNV: Cán bộ nhân viên CNTT: Công nghệ thông tin CTCK: Công ty chứng khoán CTG - Viettinbank: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ĐGD: Điểm giao dịch E-banking: Dịch vụ ngân hàng điện tử Eximbank: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam NHĐT: Ngân hàng điện tử NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại POS: Máy thanh toán tại các điểm bán hàng PGD: Phòng giao dịch QTK: Quỹ tiết kiệm Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín Smartlink: Công ty CP dịch vụ thẻ Smartlink Techcombank: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TMĐT: Thương mại điện tử VCB - Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VNBC: Công ty CP thẻ thông minh VINA VIB: Ngân hàng TMCP Quốc Tế WTO: Tổ chức thương mại thế giới.
  8. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài TMĐT đang là một xu thế phát triển tất yếu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. TMĐT đang phát triển nhanh và làm biến đổi sâu sắc các phương thức kinh doanh, thay đổi hình thức, nội dung hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội. Để thúc đẩy quá trình hội nhập, thu hút khách hàng cũng như giành giật cơ hội trong kinh doanh, hầu hết các ngân hàng trên thế giới đang không ngừng tăng cường và đưa ra các dịch vụ tiện lợi, nhanh gọn và được hỗ trợ mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại như máy giao dịch tự động (ATM), máy thanh toán tại các điểm bán hàng (POS), mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua mạng điện thoại, máy tính cá nhân… Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, của khoa học kỹ thuật, của công nghệ mới như Internet, mạng điện thoại di động, Web…, mô hình ngân hàng với hệ thống quầy làm việc, những tòa nhà cao ốc, giờ làm việc hành chính 7, 8 giờ sáng đến 4, 5 giờ chiều đang dần được cải tiến và thay thế bằng mô hình ngân hàng mới – NHĐT. Khẳng định bằng những thành công trong những năm qua, NHĐT đã có những bước phát triển vượt bậc và trở thành mô hình tất yếu cho hệ thống ngân hàng trong thế kỷ 21. Hệ thống NHĐT ra đời gắn liền với nhu cầu của thị trường mới, lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hoá không tách rời nhau. Chính vì thế, NHĐT có một vai trò vô cùng to lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập ngày nay. Với các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng thông tin, NHNN sẽ khai thác khả năng phân tích, lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng các công cụ điều tiết, kiểm soát từ nguồn gốc cung ứng tiền tệ để đạt được mục đích điều hoà giữ vững ổn định tiền tệ đối nội và đối ngoại theo mong muốn, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình thực hiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế. Theo thông tin từ Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN Việt Nam, tính đến ngày 22/5/2013, tín dụng tăng 2,29% so cuối năm 2012, trong đó tín dụng VND tăng 4,57%, tín dụng bằng ngoại tệ giảm 8,07%. Tăng trưởng tín dụng năm 2013 được dự báo tiếp tục khó khăn do các ngân hàng phải tập trung vào việc xử lý nợ xấu. Chính vì vậy, không ít ngân hàng đã tập trung gia tăng thị phần dịch vụ nhằm bù đắp phần tín dụng sụt giảm để đảm bảo hoàn thành kế hoạch kinh doanh. Một số chuyên gia tài chính nhận định, tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng nước ta đã qua thời kỳ tăng trưởng nóng. Các ngân hàng đang bước vào thời kỳ chạy đua, cạnh tranh phát triển lĩnh vực dịch vụ. Do đó, ngân hàng đang đẩy mạnh dịch vụ với hi vọng đưa thu nhập từ mảng dịch vụ cao hơn nữa trong tỷ trọng lợi nhuận ngân hàng.
  9. 4 Doanh thu từ mảng dịch vụ tăng từ 15 - 20% năm 2011 lên 20 - 30% trong năm 2012 và vẫn đang trong xu hướng tăng trong năm 2013. Con số này vẫn còn khoảng cách xa với nhiều nước tiên tiến, song là một hướng đi đầy lạc quan. Nhiều NHTM đang đẩy mạnh dịch vụ NHĐT nhằm khai thác xu thế sử dụng Internet của khách hàng, đẩy cuộc chiến giành thị phần vào một chiến lược mới. BIDV đã triển khai dịch vụ NHĐT trên cả nước và đã có được một số khách hàng nhất định. Tuy nhiên, việc triển khai dịch vụ này chưa được phát triển theo như mong đợi vì số lượng khách hàng chưa nhiều và BIDV chưa thực sự quảng bá rộng rãi được hình ảnh về dịch vụ NHĐT cũng như xây dựng lòng tin cho khách hàng về việc áp dụng dịch vụ này. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tốt nghiệp của mình với mục đích đưa ra được những phương hướng phát triển kinh doanh cho dịch vụ này nhằm tăng thị phần kinh doanh dịch vụ cho ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xu thế phát triển chung của hệ thống ngân hàng là các kênh phân phối hiện đại đang mở rộng và thay thế dần các kênh truyền thống. Sự phổ biến của Internet trong thời gian qua đã tạo ra những cơ hội mới để đổi mới phương thức tổ chức kinh doanh cũng như tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới cho khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, sự phổ biến của Internet đã làm nảy sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng qua mạng Intenet cũng như tạo cơ hội để các ngân hàng cung cấp các dịch vụ thông qua Internet. Chính vì vậy, Dịch vụ NHĐT đã phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở các nước phát triển. Dịch vụ NHĐT đã giúp các ngân hàng cắt giảm chi phí và cung cấp các dịch vụ tiện lợi hơn cho khách hàng như khách hàng có thể truy cập tài khoản mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng hoặc thực hiện các giao dịch TMĐT ngày càng tiện lợi hơn. Hiện nay các NHTM đã phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán qua NHĐT với những tính năng tiện lợi có xu hướng ngày càng tăng lên. Nhiều dịch vụ thanh toán mới hiện đại và các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích đi kèm đã được các ngân hàng khai thác đưa vào hoạt động, làm phong phú thêm cho dịch vụ thanh toán, tạo ưu thế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Do đó các ngân hàng đã chú trọng đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả nhằm phục vụ tốt dịch vụ thanh toán qua NHĐT với phạm vi ngày càng mở rộng tới các đối tượng doanh nghiệp, cá nhân và các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, số lượng người sử dụng dịch vụ NHĐT chưa thực sự nhiều do những vấn đề trở ngại khác nhau như về nhận thức, tập quán thói quen, hay các vấn đề lo ngại về an ninh… Để tìm hiểu rõ hơn về những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng
  10. 5 dịch vụ NHĐT tại BIDV, tác giả đã lựa chọn vấn đề cần nghiên cứu ở đây đó là những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ NHĐT tại BIDV, các kết quả đã đạt được của BIDV trong kinh doanh dịch vụ này và các giải pháp để phát triển dịch vụ NHĐT này nhằm chiếm lĩnh thị trường. Bài nghiên cứu sẽ hướng đến giải quyết các vấn đề sau: - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ NHĐT (bao gồm khách hàng, chính sách, công nghệ thông tin, các vấn đề nội bộ của ngân hàng). - Tìm hiểu tình hình kinh doanh dịch vụ NHĐT tại BIDV. - Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV. 3. Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu đối với dịch vụ NHĐT của BIDV trong phạm vi cả nước nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho việc phát triển dịch vụ NHĐT này. 4. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ NHĐT, phát triển dịch vụ NHĐT. Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn: - Số liệu sơ cấp: kinh nghiệm của tác giả đã làm việc tại ngân hàng BIDV - Số liệu thứ cấp: thông qua các nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng BIDV. Các nguồn thông tin về thực trạng kinh doanh dịch vụ NHĐT tại các ngân hàng được trích dẫn trong các Báo cáo TMĐT của Cục TMĐT, Bộ Công Thương. Các kinh nghiệm ứng dụng công nghệ trong kinh doanh được lấy từ NHNN…. - Thời gian: Trong khoản thời gian từ 2011-2013. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp kết hợp vận dụng các kiến thức các môn học nghiệp vụ NHTM, quản trị ngân hàng, thương mại điện tử và kinh nghiệm làm việc thực tiễn. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Hệ thống những cơ sở lý luận về dịch vụ NHĐT. - Phân tích đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ NHĐT tại ngân hàng BIDV, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ NHĐT tại ngân hàng BIDV, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh, dần dần chuyển nguồn thu từ nơi có rủi ro cao sang nguồn thu có rủi ro thấp dựa vào nền công nghệ hiện đại trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
  11. 6 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về NHĐT và phát triển dịch vụ NHĐT. - Chương 2: Thực trạng ứng dụng NHĐT tại BIDV. - Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ NHĐT tại BIDV.
  12. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIẺN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan về ngân hàng điện tử 1.1.1. Khái niệm Để tìm hiểu rõ ngân hàng điện tử là gì, trước tiên chúng ta định nghĩa Thương mại điện tử (TMĐT). TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được tiến hành nhanh hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh. TMĐT ngày càng là một phương thức kinh doanh hiệu quả kể từ khi Internet hình thành và phát triển. Dịch vụ ngân hàng điện tử (E- Banking) là một dạng của TMĐT ứng dụng trong hoạt động ngân hàng. Đây chính là sự kết hợp giữa một số dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin (CNTT) và điện tử viễn thông. NHĐT được định nghĩa như là một phương thức cung cấp các sản phẩm mới và các sản phẩm truyền thống đến với khách hàng thông qua các kênh phân phối điện tử: Internet banking (Online banking), Mobile/SMS Banking, Ví điện tử, Cổng thanh toán điện tử, ATM/POS/Kiosk Banking Channel, Home Banking. Tại các nước công nghiệp phát triển, E – banking đã được sử dụng rộng rãi từ nhiều năm trước. Số khách hàng sử dụng dịch vụ E – banking chiếm đến 70% dân số và con số này hàng năm vẫn tiếp tục tăng. Để triển khai dịch vụ NHĐT này, các ngân hàng cần triển khai hạ tầng công nghệ core banking, khái niệm về core banking thực ra vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người, đặc biệt với khách hàng trong nước. Core banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng… Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất, đây là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro… trong hệ thống ngân hàng. Về đặc điểm, core banking chính là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng. Hệ thống thông tin ở đây bao gồm thông tin về tiền, tài sản thế chấp, giao dịch, giấy tờ, sổ sách kế toán, dữ liệu máy tính và hệ thống thông tin. Tất cả các giao dịch được chuyển qua hệ thống Core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động hay có thể nói Core banking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi đâu hay lúc nào. Cơ sở dữ liệu của ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module (tiền gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn,
  13. 8 Internet Banking….). Để nâng cấp hệ thống CNTT của mình, ngân hàng có thể thay đổi module theo nghiệp vụ ngân hàng hoặc thay đổi theo giải pháp phần mềm. 1.1.2. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử Hoạt động kinh doanh dịch vụ NHĐT thường bao gồm các dịch vụ sau: 1.1.2.1. Dịch vụ thẻ Thẻ đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trên thế giới. Trong phạm vi rộng, thẻ nói chung bao gồm tất cả những loại: thẻ séc, thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng…. Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của ngành công nghiệp ngân hàng. Đây chính là cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính cá nhân. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi mới khả năng marketing của các chuyên gia ngân hàng trên thế giới. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. 1.1.2.2 Internet Banking Internet Banking là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước ngoài. Để sử dụng dịch vụ Internet Banking khách hàng cần có máy tính, moderm, đường điện thoại truy cập. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng không cần cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào mà chỉ cần truy cập trực tiếp vào trang web của ngân hàng. Internet Banking giúp khách hàng có thể: - Xem thông tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản. - Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng. - Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có thể sử dụng (available balances); lãi suất, tỷ giá … - Tìm kiếm thông tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: số séc, số tiền và ngày séc đó được thanh toán… - Làm lệnh thanh toán - Thanh toán hoá đơn điện, nước, điện thoại. - Thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc…
  14. 9 1.1.2.2. Mobile banking Mobile Banking là một loại hình dịch vụ của NHĐT cho phép khách hàng có thể nắm bắt được thông tin về tài khoản của mình và các thông tin ngân hàng khác qua hệ thống tin nhắn trên điện thoại di động. - Thông tin về tài khoản: khách hàng sẽ nhận được thông tin về tài khoản ngay sau khi tài khoản được chính thức ghi Có (hoặc ghi Nợ). - Thông tin về giao dịch cuối cùng gần nhất: khách hàng có thể yêu cầu thông tin về giao dịch cuối cùng mà mình thực hiện (trong khoảng thời gian 06 tháng). - Thông tin về tỉ giá hối đoái, lãi suất, giá cả...(khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng gửi tin theo tần suất hàng ngày, hàng tuần,...). - Nạp tiền điện thoại di động từ tài khoản ngân hàng. - Thực hiện thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, nước.. 1.1.2.3. Home banking Home Banking là một loại dịch vụ NHĐT cho phép khách hàng có thể chủ động kiểm soát hoạt động giao dịch ngân hàng từ văn phòng của mình thông qua các phương tiện : website, thư điện tử, điện thoại di động hay điện thoại cố định. Dịch vụ này được xây dựng trên một trong hai nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ web (Web Base), thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng. 1.1.2.4. Phone banking và dịch vụ Call Center 24/7 Đây là dịch vụ được tổ chức tập trung với phần trung tâm là một tổng đài được bố trí trực 24/7. Khách hàng khi phát sinh yêu cầu sử dụng một số dịch vụ của ngân hàng, truy vấn thông tin hoặc yêu cầu giải đáp thắc mắc sẽ thực hiện gọi đến số điện thoại của tổng đài của từng ngân hàng để đặt lệnh thực hiện dịch vụ hoặc yêu cầu được tư vấn, hướng dẫn. 1.1.2.5. ATM/POS: Đây là dịch vụ giao dịch ngân hàng qua hệ thống máy ATM/POS. Máy giao dịch tự động (ATM): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác. POS (từ viết tắt tiếng Anh của Point of sale) là các máy chấp nhận thanh toán thẻ.
  15. 10 1.1.2.6. Kiosk Ngân hàng Đây là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. 1.1.3. Lợi ích ứng dụng ngân hàng điện tử 1.1.3.1. Đối với khách hàng E-Banking thật sự là người bạn riêng tư của khách hàng. Với việc sử dụng dịch vụ này, khách hàng được cung cấp một lượng lớn thông tin liên quan đến ngân hàng, được đặt lệnh thanh toán cho các dịch vụ công hoặc đặt các lệnh chuyển khoản đơn giản giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng… mà không mất thời gian đến ngân hàng. Người sử dụng cũng có thể thực hiện truy vấn thông tin dịch vụ ngân hàng ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào chỉ bằng những thao tác đơn giản. Với dịch vụ Internet banking, khách hàng có thể kiểm tra và biết được các chi tiết liên quan đến giao dịch như tên người chuyển tiền, số tiền mỗi lần giao dịch, tổng số dư… Riêng đối với sản phẩm thẻ ngân hàng, khách hàng có thể kiểm tra được sự thay đổi số dư có hoặc dư nợ trên tài khoản thẻ theo từng ngày, hoặc khi cần có thể in sao kê giao dịch… mà không phụ thuộc vào ngân hàng. Điều này tạo cho khách hàng cảm giác gần gũi, thân thiện với các dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm được nhiều thời gian. E-Banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với NHĐT. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng: E- Banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Điều quan trọng hơn là E- Banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Triển khai dịch vụ e-banking, ngân
  16. 11 hàng chủ quản sẽ tiết kiệm giảm chi phí cố định, tiết kiệm được chi phí mở chi nhánh, phòng giao dịch và giảm được số lượng nhân viên. E-Banking cũng là công cụ quảng bá, khuếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, E- Banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của NHĐT, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là tiện ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với NHĐT. Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của E-banking là rất cao. Cung cấp dịch vụ trọn gói: Điểm đặc biệt của dịch vụ NHĐT là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán... 1.1.3.3. Về mặt kinh tế xã hội Dịch vụ NHĐT góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt là góp phần thúc đẩy các hoạt động TMĐT phát triển. Ưu điểm của dịch vụ NHĐT là có khả năng thu hút trên phạm vi rộng về khách hàng bất kỳ lúc nào (24/7) với mọi khoảng cách không gian và thời gian. Chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch… Thực hiện các hoạt động dịch vụ NHĐT cho phép các ngân hàng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường, điều chỉnh kịp thời phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với diễn biến của tình hình thị trường; hạn chế rủi ro do biến động về giá cả của thị trường gây ra, mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng và khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ này. Đây là lợi ích vượt trội so với ngân hàng truyền thống.
  17. 12 1.1.4. Hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử 1.1.4.1. Vốn đầu tư lớn Để xây dựng một hệ thống E-Banking đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn được một công nghệ hiện đại, đúng định hướng, chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải NHTM nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư ấy có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông đất nước, hay nói khác đi còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc gia chứ không riêng gì một NHTM nào. 1.1.4.2. Rủi ro cao Vốn và công nghệ tuy là vấn đề không phải dễ vượt qua, nhưng cũng có thể khắc phục được, vấn đề nan giải hơn là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của hệ thống E- Banking. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ này là không nhỏ, khách hàng có thể bị mất mật khẩu truy nhập tài khoản từ lúc nào mà mình chẳng hay biết do bị “Hacker” ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài khoản của khách hàng bị mất mà không biết tại bản thân mình nhầm lẫn hay tại NHTM. Còn về phía NHTM ở Việt Nam, do công nghệ chủ yếu là “nhập khẩu” nên sự chủ động nắm bắt công nghệ không cao, việc phát hiện và bịt các “lỗ hổng” của phần mềm mua từ nước ngoài chưa thể thực hiện được một cách đầy đủ, khả năng lớn là phải mời chuyên gia, tốn kém và mất thời gian. Vius, sâu máy tính, phần mềm gián điệp là những nguy cơ thường trực tấn công hệ thống qua việc giả mạo, đánh cắp dữ liệu khách hàng, tội phạm máy tính sử dụng tấn công làm tê liệt website là rất có thể xảy ra. 1.2. Điều kiện thực hiện ngân hàng điện tử 1.2.1. Các yếu tố trong nội bộ ngân hàng 1.2.1.1. Nhân lực Con người luôn là yếu tố quyết định cho sự thành công của bất cứ hoạt động nào. Đặc biệt đối với thị trường dịch vụ ngân hàng, đa phần các sản phẩm đều tồn tại dưới dạng sản phẩm dịch vụ vô hình, cơ sở hạ tầng nhân lực trở thành yếu tổ tiên quyết hàng đầu cho việc cung ứng, phân phối sản phẩm đồng thời tác động đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Nhân lực phát triển dịch vụ ứng dụng NHĐT tại ngân hàng gồm hai nhóm nhân lực: Nhân lực về nghiệp vụ: đó là bộ phận sẽ khai thác, thực hiện các nghiệp vụ NHĐT. Nhóm nhân lực này cần hiểu rõ về kiến thức ngân hàng, kiến thức thương mại, ngoại thương và có trình độ ngoại ngữ để giao dịch với cả khách hàng nước ngoài nếu
  18. 13 cần thiết. Họ cũng cần hiểu rõ các kiến thức về kỹ thuật điện tử hỗ trợ trong các nghiệp vụ ngân hàng. Nhân lực kỹ thuật: đây là bộ phận kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống kỹ thuật hoạt động ổn định, có khả năng khắc phục các sự cố và phát triển các tiện ích, công cụ kỹ thuật mới đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động giao dịch thông qua phương tiện điện tử. Một NHTM chỉ có thể phát triển bền vững nếu có một nền tảng nguồn lực bền vững. Máy móc, công nghệ, thiết bị không thể làm thay con người trong lĩnh vực này. Chính vì thế, nhận thức đúng tầm quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực đối với phát triển dịch vụ NHĐT rất quan trọng. Nguồn nhân lực cho các vị trí làm về phát triển NHĐT hiện nay được cung cấp chủ yếu bởi các cơ sở đào tạo chuyên ngành tài chính – ngân hàng của các trường đại học. Theo Bộ giáo dục và đào tạo (MOET), hiện tại cả nước có khoảng 1.826 cơ sở đào tạo ngành kế toán, tài chính – ngân hàng, quản trị kinh doanh, nhưng số lượng này không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực cung cấp NHĐT này. 1.2.1.2. Vốn Việc triển khai Core banking phụ thuộc rất lớn vào vốn và kinh nghiệm và đội ngũ nhân lực của mỗi ngân hàng. Nhìn sang các ngân hàng nước ngoài có thể thấy họ được trang bị hệ thống core banking cực kì hiện đại do họ mang từ ngân hàng mẹ sang, điển hình như ANZ, DeutscheBank, HSBC, Citibank. Một core banking hiện đại phải đáp ứng việc quản lý chặt chẽ, đầy đủ, vận hành nhanh và đáp ứng tính “mở” khi Ngân hàng muốn triển khai thêm một số dịch vụ khác nữa (Mobile Banking, Internet Banking, ATM). Việc ứng dụng giải pháp ngân hàng lõi tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và quản lý không đồng đều, bởi việc ứng dụng này phụ thuộc vào vốn và kinh nghiệm ở mỗi ngân hàng. Có ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức thấp – chi phí khoảng 200 ngàn đến dưới 500 ngàn USD – chủ yếu để giải quyết các nghiệp vụ và giao dịch bình thường. Có ngân hàng ứng dụng công nghệ ở mức độ cao – chi phí trên 5 triệu USD – nhưng chưa sử dụng hết các tính năng. 1.2.1.3. Công nghệ thông tin Hạ tầng CNTT và viễn thông của ngân hàng cần đảm bảo được hai vấn đề. Thứ nhất, công nghệ phải hiện đại, đảm bảo các yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các giao dịch kinh doanh, quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các ngân hàng. Thứ hai, phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở phải quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt động.
  19. 14 Thực tiễn, việc ứng dụng các công nghệ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, mặt bằng trình độ công nghệ hiện nay của các ngân hàng vẫn còn nhiều mức thấp, khoảng chênh lệch trình độ công nghệ giữa các ngân hàng khá xa dẫn đến tình trạng hoặc là ứng dụng công nghệ ở mức độ thấp hoặc là vẫn chưa khai thác hết các tính năng công nghệ hiện đại. Khả năng cung ứng dịch vụ của các ngân hàng không chỉ dựa trên nền tảng công nghệ mà còn được được phát triển dựa trên việc xây dựng các kênh dịch vụ khách hàng. Đây là việc không hoàn toàn đơn giản, cần tính toán giữa giá trị đầu tư và doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Việc phát triển các kênh dịch vụ là xu thế tất yếu và là chiến lược phát triển bắt buộc của mỗi ngân hàng trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, các ngân hàng cần nghiên cứu sản phẩm nào được phân phối theo những kênh truyền thống (gồm Chi nhánh, ATM) hay kênh hiện đại (POS, Kiosk, Call Center, SMS, Mobile Application). Giao dịch có sử dụng đến các phương tiện điện tử là một yếu tố cơ bản trong cung cấp dịch vụ ngân hàng qua các kênh hiện đại. Giao dịch trên các kênh này yêu cầu đặt ra nghiêm ngặt về tính bảo mật, an toàn, tránh mất tiền, lừa gạt, thay đổi thông tin, xâm nhập dữ liệu là các rủi ro ngày một lớn, không chỉ với người buôn bán, mà cả với người quản lý, với từng quốc gia vì các hệ thống điện tử có thể bị kẻ xấu xâm nhập đòi hỏi phải có các hệ thống bảo mật, an toàn được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa hiện đại và một cơ chế an ninh hữu hiệu. Nhiều công nghệ hiện đại như cookies, phần mềm gián điệp, định vị toàn cầu và các cơ sở dữ liệu số hóa cũng cho phép các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trên Internet có thể dễ dàng thu thập và xử lý thông tin cá nhân phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau. Do đó, các yêu cầu về bảo mật và an toàn giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng cả phần cứng và phần mềm bảo mật tốt. Công nghệ thẻ được xem là một hình thức huy động vốn của ngân hàng hiệu quả, nhanh nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nhất trong vấn đề bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu. Để hạn chế tối đa mà các ngân hàng và tổ chức thẻ cung cấp là dùng thẻ nhựa có gắn chip điện tử, cho phép lựa chọn thanh toán và dịch vụ với độ an toàn cao hơn, thuận tiện hơn. Để tiến hành các giao dịch thẻ thông minh, ngân hàng cần nâng cấp hệ thống thẻ thanh toán để thích ứng với công nghệ mới đảm bảo an toàn thông tin cho chủ thẻ ngay từ khâu phát hành đến khâu thanh toán cuối cùng. Công nghệ ứng dụng trong ngân hàng hiện nay cơ bản là phần mềm Core banking. Ứng dụng core banking sẽ giúp ngân hàng : - Tăng tính bảo mật thông tin cao hơn, hạch toán sổ sách chứng từ kế toán thuận tiện hơn. - Giúp ngân hàng trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng. Có thể thấy, nhiều phần mềm mới còn chứa tham số rất lớn để mỗi
  20. 15 khi ngân hàng muốn phát triển một dịch vụ, sản phẩm sẽ dễ dàng hơn, chỉ cần định nghĩa tham số là có thể tạo sản phẩm mới mà không phải sửa thẳng vào code của chương trình. Hệ thống Core banking có thể tự động hóa lịch trình công việc, phục hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng, có thể thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng và hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày - Ngoài ra, nhờ có core banking mà việc quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Trước đây, khi các ngân hàng chưa có core hiện đại hoặc dùng core lỗi thời, việc quản lý khách hàng rất rải rác và vô cùng bất tiện cho khách hàng. Tiền gửi ở đâu, phải đến đó, không thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc dù các điểm này đều trong cùng hệ thống một ngân hàng. Thậm chí khách hàng muốn giao dịch ở bao nhiều điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản. Với sự ra đời của core banking hiện đại, khách hàng chỉ cần có một mã duy nhất ở ngân hàng là có thể giao dịch với rất nhiều sản phẩm, và ở bất cứ điểm giao dịch trong cùng hoặc không trong cùng một hệ thống. - Đặc biệt, tiện ích của core banking là có thể quản trị rủi ro tốt hơn như giúp ngân hàng quản trị rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản và tác nghiệp … với nhiều mức quản lý khác nhau. Bên cạnh đó nhờ sự ưu việt tập trung hóa của Core banking mà có thể nâng cao việc quản lý tài khoản khách hàng và cung cấp dịch vụ khách hàng. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng triển khai ngân hàng điện tử tại Việt Nam 1.2.2.1. Hạ tầng công nghệ Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng để gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Thực tế đã chứng minh nhờ ứng dụng CNTT trong việc xử lý các bài toán nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành của NHNN, nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng, quản trị điều hành và quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng, qua đó mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay. Ứng dụng công nghệ hiện là phương tiện giúp các ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2