intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn tình hình hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian cũng như những thuận lợi và khó khăn thực tại của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---- K --- TRẦN THỊ BÍCH LIỄU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 TP.HCM, NĂM 2010
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH...3. 1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho thuê tài chính (CTTC) ...................3 1.2. Khái niệm về CTTC ...........................................................................................4 1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ......................................4 1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC .........................................................4 1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ...................................................5 1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...........................................8 1.4.1. Bên cho thuê (Leasor)....................................................................................8 1.4.2. Bên thuê tài chính (Leasee). ..........................................................................9 1.4.3. Nhà cung cấp……………………………………………………………………..10 1.5. Tài sản cho thuê tài chính. ................................................................ ………. .10 1.6. Các hình thức CTTC ..................................................................................... 11 1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần)....................................................................... 11 1.6.2. Mua và cho thuê lại .................................................................................... 12 1.6.3. Cho thuê giáp lưng..................................................................................... 13 1.6.4. Cho thuê hợp tác........................................................................................ 14 1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên. ........................................................................ 15 1.7. Vai trò của hoạt động CTTC.......................................................................... 16 1.7.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................................... 16 1.7.2. Đối với bên thuê ......................................................................................... 16 1.7.3. Vai trò đối với bên cho thuê ....................................................................... 17 1.8. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ..................................................... 17 1.8.1. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê. ............................................. 17 1.8.2. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC, hợp đồng mua bán và hợp đồng bảo hiểm .......................................................................... 17 1.8.3. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản.................................................................. 18 1.9. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 18 1.9.1. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới ............................ 18 1.9.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN. .......................22 2.1. Giới thiệu chung về thị trường cho thuê tài chính Việt Nam. ........................22 2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBL). .............................................................................................................25 2.2.1. Giới thiệu về Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. .................25 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .........................................................25 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................27 2.2.1.3. Đặc điểm hoạt động CTTC tại SBL.........................................................28 2.2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ..................................................................................................29 2.2.2.1. Tình hình dư nợ CTTC............................................................................29 2.2.2.2.Cơ cấu dư nợ CTTC ................................................................................32 2.2.2.3. Hình thức cho thuê..................................................................................40 2.2.2.4. Giá cả cho thuê và phương thức tính tiền thuê. .....................................42 2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn..............................................................................45
  3. 2.2.2.6. Nguồn vốn hoạt động ..............................................................................47 2.2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................49 2.2.2.8. Những thuận lợi trong hoạt động cho thuê tài chính tại SBL. .................51 2.2.2.9. Những khó khăn, thách thức...................................................................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................. 55 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI SBL....................................................................................................56 3.1. Triển vọng phát triển của ngành cho thuê tài chính Việt Nam ......................56 3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL..............................58 3.3. Giải pháp phát triển .......................................................................................60 3.3.1. Đẩy mạnh gia tăng và đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động ........................60 3.3.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động. ..................................................................61 3.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm cho thuê ...............................................................62 3.3.4. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng và danh mục CTTC..............64 3.3.5. Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp .............................................65 3.3.6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng................................66 3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực ..........................................................................67 3.3.8. Hoàn thiện các mặt hoạt động của công ty................................................69 3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................ 72 KẾT LUẬN.................................................................................................. 73
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Doanh thu hoạt động CTTC của một số quốc gia trên thế giới năm 2004. Bảng 2.2. Danh sách các công ty CTTC tại Việt Nam đến tháng 6 năm 2010. Bảng 2.3. Dư nợ CTTC tại SBL qua các năm. Bảng 2.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC của SBL qua các năm Bảng 2.5. Dư nợ CTTC phân theo nguồn khách hàng giới thiệu. Bảng 2.6. Dư nợ CTTC đối với máy móc thiết bị phân theo ngành kinh doanh. Bảng 2.7. Dư nợ CTTC đối với phương tiện vận chuyển. Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo thành phần kinh tế. Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo địa bàn. Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của SBL. Bảng 2.11. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010. Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ vốn điều lệ của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Qui trình giao dịch CTTC ba bên. Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại. Hình 1.3: Qui trình giao dịch cho thuê giáp lưng. Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác. Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho thuê tài chính hai bên. Hình 1.6: Doanh thu CTTC trên thế giới. Hình 2.1: Dư nợ CTTC trên toàn thị trường Hình 2.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của SBL. Hình 2.3: Thị phần CTTC của các Công ty CTTC đến quý II năm 2010. Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo ngành kinh doanh Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho thuê tính đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.6: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho thuê tính đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của SBL qua các năm.
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ALC I: Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. ACL II: Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. ANZ: Công ty Cho thuê tài chính ANZ – VTRACT. BIDV I: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV II: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. CHAILEAS: Công ty Cho thuê tài chính Quốc tế Chaileas. KEXIM: Công ty Cho thuê tài chính Kexim. SBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. ICBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. VCBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. VILC: Công ty Cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam. VINASHIN: Công ty Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. CTTC: Cho thuê tài chính. NHNN: Ngân hàng Nhà Nước NHTM: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần. Sacombank: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. IPO: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
  6. Trang 1 LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất đang ngày càng trở nên Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho thuê tài chính ra đời đã góp phần hổ trợ doanh nghiệp trang bị, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung cứng vốn trung dài hạn. Là một công ty cho thuê tài chính đầu tiên thuộc khối ngân hàng thương mại cổ phần được đánh giá là năng động, sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã tạo thêm một nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, mở rộng thêm một đối tượng cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính để khách hàng lựa chọn khi có nhu cầu. Chính thức đi vào hoạt động được 4 năm , hoạt động của SBL trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu khá nổi bật. Để phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua và hoàn thành các kế hoạch cho những năm tiếp theo, công ty cần phải có những giải pháp và bước đi thích hợp phù hợp với tình hình thời kỳ. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn tình hình hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian cũng như những thuận lợi và khó khăn thực tại của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian tới.
  7. Trang 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Thông qua thực tiễn tình hình hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức tài chính, ngân hàng… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài. Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian qua và từ đó đề ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian tới. 6. Nội dung Nội dung của luận văn bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Lý luận về phát triển hoạt động cho thuê tài chính. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian qua. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL .
  8. Trang 3 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. 1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho thuê tài chính (CTTC). Từ trước công nguyên đã xuất hiện nhu cầu thuê tài sản để phục vụ cho công việc sản xuất và sinh hoạt của nông dân tự do, thợ tiểu thủ công…nên một số người có tài sản nhàn rỗi có thể cho thuê nhằm tìm kiếm thêm thu nhập từ việc nhận được phí cho thuê tài sản. Tài sản được đem ra giao dịch rất đa dạng bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng,…Tài liệu cổ nhất về các giao dịch cho thuê tài sản mà các nhà nghiên cứu mới tìm ra được đã xuất hiện khoảng 2000 năm trước công nguyên tại thành phố Sumerians đã có hoạt động cho thuê về dụng cụ nông nghiệp và công cụ cầm tay. Trong nền văn minh Babylonia khoảng 1800 năm trước công nguyên và ở Hy Lạp 370 năm trước công nguyên đã xuất hiện hoạt động cho thuê đất nông nghiệp. Đến đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế hàng hóa đã tạo ra được nhiều sản phẩm mới mà một cá nhân hay một tổ chức hành chính, kinh tế nào đó không thể và cũng không cần thiết phải mua sắm đủ những sản phẩm của những người sản xuất khác để phục vụ cho mục đích tiêu dùng ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức cho thuê tài sản ngày càng được chấp nhận một cách rộng rãi do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Chính vì vậy, hoạt động thuê và cho thuê ngày càng có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê đã tạo nên sự thay đổi về tính chất giao dịch và đòi hỏi phải có những hình thức cho thuê tài sản mới phù hợp với nhu cầu của người thuê tài sản. Từ lúc này, nghiệp vụ cho thuê tài sản phát triển với các hình thức khác nhau ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người thuê như: thuê vận hành (Operating Lease), thuê tài chính (Financial Lease). Vào năm 1952, hình thức CTTC hay còn gọi là thuê mua xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ do một công ty tư nhân tên là United States Leasing Corporation đưa ra cho
  9. Trang 4 các doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung và dài hạn của họ. Sau đó, nghiệp vụ CTTC đã chuyển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60 và đã được đưa vào luật thuê mua của Pháp (1960) với tên gọi “Credit Bail”, cũng vào năm đó hợp đồng thuê mua đầu tiên đã xuất hiện ở Anh với giá trị giao dịch 18.000 GBP. Đến những năm của thập kỷ 70 thế kỷ XX thì nghiệp vụ CTTC cũng bắt đầu được phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Nhật là quốc gia Châu Á đầu tiên có ngành kinh doanh cho thuê sớm nhất với sự ra đời của công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Năm 1970, tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31 công ty cho thuê lớn nhất ở Nhật là 726 triệu USD, năm 1981 là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970. Đến những năm 70, hoạt động CTTC bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia, đến cuối những năm 70 đầu năm 80, hoạt động CTTC đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á. Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động CTTC trên thế giới đã có nhiều dấu hiệu khả thi, trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan là 2 tỷ USD…Tại Mỹ, ngành CTTC chiếm khoảng 25% đến 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Và tổng doanh thu hàng năm của “nền công nghiệp” CTTC ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm. 1.2. Khái niệm về CTTC . Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì” CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phượng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”. 1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC. 1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC.
  10. Trang 5 Thuê tài chính là một hợp đồng không thể hủy ngang và phải có một trong các đặc điểm sau:  Quyền sở hữu thường được chuyển giao cho người thuê khi bên thuê thanh toán hết số tiền thuê còn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.  Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.  Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê khi kết thúc hợp đồng.  Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm thuê.  Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên cho thuê lựa chọn.  Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp đồng.  Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp đồng nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một bên nào khác.  Giá trị hợp đồng cho thuê tài sản tối thiểu bằng tổng chi phí mua tài sản của bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, nhập khẩu, thuế và các loại phí.  Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên thuê. 1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC. Theo ủy ban tiêu chuẩn quốc tế thì một giao dịch cho thuê nếu thỏa mãn một trong bốn tiêu chuẩn sau đây được gọi là CTTC: - Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng.
  11. Trang 6 - Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua. - Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản. - Hiện giá các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản. Theo hiệp hội các công ty cho thuê tài chính Thụy Điển: CTTC là một hoạt động thỏa các ràng buộc sau: - Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê. - Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng được chuyển giao cho bên thuê trong suốt thời hạn thuê thường bằng thời gian hữu ích của tài sản. - Hợp đồng CTTC không được hủy ngang. Theo hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính tại Mỹ: CTTC là một giao dịch thuê tài sản thỏa mãn một trong các yếu tố sau: - Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho bên đi thuê khi kết thúc hợp đồng. - Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép người đi thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê. - Thời hạn thuê lớn hơn hay bằng 75% so với đời sống hoạt động ước tính của tài sản thuê. - Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hay bằng so với giá trị tài sản thuê. Theo luật cho thuê tại Nhật, hợp đồng thuê gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn một trong hai tiêu chuẩn sau:
  12. Trang 7 - Thời hạn thuê được xác định rõ và tất cả số tiền thuê phải lớn hơn hoặc gần bằng 90% giá trị tài sản và những chi phí như tiền lãi, thuế và tiền bảo hiểm. - Trong suốt thời hạn thuê không được hủy bỏ hợp đồng. - Tại Việt Nam, theo nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 qui định một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản thuê. - Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Tóm lại, tùy theo từng quốc gia cũng như tùy thuộc vào quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ, các quy định về việc hình thành nên một giao dịch CTTC có thể khác nhau. Tuy nhiên, các khía cạnh chính của pháp luật thuê mua sẽ luôn bao gồm những nội dung sau: - Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng CTTC. - Bên thuê có quyền sử dụng tài sản thuê và khai thác các giá trị sử dụng của tài sản thuê này.
  13. Trang 8 - Bên thuê được quyền yêu cầu mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa và yêu cầu bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho mình khi hết hạn của hợp đồng CTTC. 1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính. Một giao dịch CTTC thông thường có các chủ thể sau tham gia: 1.4.1. Bên cho thuê (Leasor). Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê và là chủ sở hữu tài sản trong một giao dịch CTTC. Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện các thủ tục mua tài sản, thanh toán toàn bộ giá trị của tài sản thuê và chuyển giao tài sản cho bên thuê theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Đồng thời, bên cho thuê thông thường cũng là người thực hiện các thủ tục mua bảo hiểm và tiến hành các thủ tục liên quan đến quy định của Pháp luật (như đăng ký giao dịch đảm bảo) cho dịch vụ CTTC. Hiện nay dựa trên loại hình kinh doanh thì các công ty CTTC trên thế giới có thể phân thành 3 loại: công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives), công ty môi giới (brokers).  Công ty độc lập: hoạt động độc lập với nhà cung cấp và chiếm phần lớn thị trường thuê mua. Đối với loại hình độc lập luôn có 3 bên tham gia trong một giao dịch thuê mua là: công ty CTTC, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty CTTC chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do bên thuê lựa chọn và cho bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có liên quan gì đến hoạt động thuê mua.  Công ty phụ thuộc: là các công ty do nhà cung cấp lập ra để tài trợ cho sản phẩm của chính họ làm ra. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia trong một giao dịch thuê mua đó là bên thuê và công ty CTTC cũng là đại diện cho nhà cung cấp. Đây có thể được xem như là một phương thức xúc tiến bán hàng thông qua việc cung cấp cho các khách hàng một phương thức tài trợ đặc biệt.
  14. Trang 9  Công ty môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình thuê mua thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các công ty thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi giới không sở hữu tài sản trong giao dịch thuê tài chính mà chỉ giới hạn trong việc kết nối các chủ thể của một giao dịch cho thuê tài chính lại với nhau. Riêng đối với Việt Nam, theo quy định “Luật các tổ chức tín dụng”chỉ có Công ty CTTC được thực hiện nghiệp vụ CTTC. Theo Nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP: công ty CTTC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cho thuê tài chính cổ phần. 1.4.2. Bên thuê tài chính (Leasee). Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền theo thỏa thuận. Theo Nghị định số 16/2001/NĐ – CP và thông tư 05/2006/TT-NHNN qui định Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Bên thuê phải có đủ các điều kiện sau đây: Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: - Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
  15. Trang 10 Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hai là có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để thực hiện dự án đó. Ba là có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuệ trong thời hạn thuê đã cam kết. 1.4.3. Nhà cung cấp. Nhà cung cấp có vai trò cung ứng thiết bị, tài sản theo hợp đồng mua bán đã ký với bên cho thuê ( hoặc trong một số trường hợp là Hợp đồng mua bán ba bên). Nhận tiền thanh toán từ bên cho thuê, chuyển giao tài sản và có thể nhận thực hiện các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tài sản cho bên cho thuê. Nhà cung cấp có thể chính là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra thiết bị, tài sản hoặc là các trung gian thương mại thực hiện việc bán các tài sản này. 1.5. Tài sản cho thuê tài chính. Tùy thuôc vao cac quy đinh cua tưng quôc gia trong tưng thơi ky ma tai sản cho thuê tai chính co thê co bao gôm nhưng loai khac nhau. Tai phân lơn cac nươc, tài sản cho thuê tài chính là tất cả các loại động sản như tài sản thuộc nhóm phương tiện vận chuyển, các tài sản thuộc máy móc thiết bị và các tài sản là bất động sản như đất đai, nhà cửa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều có thể tham gia trên thị trường cho thuê tài chính. Tuy nhiên, do quy đinh cua tưng quôc gia khac nhau ma cac tai sản cho thuê tai chính co thê không giông nhau. Hiên tai, trên thi trương CTTC Viêt Nam, bât đông sản không đươc xem la hang hoa trên thi trương CTTC va do đo, cac Công ty CTTC không đươc phep thưc hiên CTTC đôi vơi cac tai sản la bât đông sản. Như
  16. Trang 11 vây, so vơi cac quôc gia khac, chung loai hang hoa trên thi trương CTTC cua Viêt Nam co pham vi nho hơn. 1.6. Các hình thức CTTC. 1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần). Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là hình thức cổ điển nhưng rất phổ biến, một giao dịch CTTC thường gồm 3 bên: bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. BÊN CHO THUÊ (LESSOR) 2c 2a 1b 1a 2d 3 BÊN CUNG CẤP 2b BÊN ĐI THUÊ (SUPPLIER) (LESSEE) Hình 1.1: Quy trình giao dịch cho thuê tài chính 3 bên. “Nguồn : Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại” [24]. (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê (2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê (2c) Bên cho thuê thanh tóan tiền mua tài sản (2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
  17. Trang 12 Hình thức này được áp dụng phổ biến nhất vì những ưu điểm sau: - Bên cho thuê không phải mua tài sản trước nên làm cho vòng quay vốn nhanh hơn, không phải dự trữ tồn kho. - Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản vì điều này là do nhà cung cấp và bên thuê chịu trách nhiệm với nhau. - Bên cho thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. 1.6.2. Mua và cho thuê lại. Trường hợp bên thuê đã dùng vốn tự có để đầu tư vào các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển dẫn đến thiếu hụt vốn hoạt động kinh doanh. Bên cho thuê có thể mua những máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển này và các loại bất động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính những tài sản đó. Đó là hình thức mua và cho thuê lại . 2a 2b 1a BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ 1b 2c 3 Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại. “Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24]. (1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của bên đi thuê (1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê (2a) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê (2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê được phép sử dụng tài sản.
  18. Trang 13 (2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê. (3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. Nếu thực hiện tốt được nghiệp vụ này, doanh nghiệp sẽ có vốn lưu động phục vụ kinh doanh, các công ty CTTC an tâm để cho vay vì hiệu quả của thiết bị cho thuê gần như đảm bảo chắc chắn. 1.6.3. Cho thuê giáp lưng. Thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê của bên cho thuê. Lúc này người thuê thứ nhất không chịu những rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm như là một người thuê thật sự. Bên cho thuê chú trọng đến người thuê thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình thức này thường đuợc sử dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất không còn sử dụng đối với tài sản thuê, họ tìm bên thứ hai để trút bỏ gánh nặng tiền thuê. Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các doanh nghiệp không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi được nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm soát tình trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực tế hình thức này thường được thực hiện theo cách bên thứ nhất chuyển nhượng hợp đồng thuê tài chính cho bên thứ hai. Bên cho thuê thẩm định tình hình hoạt động của bên thuê thứ hai rồi đưa ra quyết định về việc chuyển nhượng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã được chuyển nhượng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho thuê nữa.
  19. Trang 14 Hình 1.3: Qui trình giao dịch Cho thuê giáp lưng. “Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24]. (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê (1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê (2) Bên cho thuê, hoặc nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai (3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất (3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê. 1.6.4. Cho thuê hợp tác. Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay nhiều ngân hàng hay các định chế tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bị cho thuê. Mối quan hệ giao dịch giữa bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp giống như các quan hệ trong cho thuê thuần. Riêng bên cho thuê phải ký thêm hợp đồng tín dụng với bên cho vay và thanh toán tiền vay. Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác. “Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24]. (1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê
  20. Trang 15 (1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản (1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng (1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo trì tài sản. (2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê (2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay. (2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê (3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ (3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay 1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên. Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng. Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này. Chuyển giao quyền sử dụng (2) Ký hợp đồng thuê (1) BÊN CHO THUÊ BÊN ĐI THUÊ Giao tài sản (3) Thanh toán tiền thuê (4) Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho thuê tài chính hai bên. “Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2