intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SeASecurities)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

79
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc tìm hiểu hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán để thấy được bản chất, vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán; đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại SeASecurities, những khó khăn mà SeASecurities đang gặp phải. Từ đó có cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SeASecurities)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------- PHẠM THỊ DƯƠNG HUYÊN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS.BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
  2. LỜI CẢM ƠN ? b& a Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cô Bùi Kim Yến, người đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình tham gia đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi có số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Phạm Thị Dương Huyên
  3. LỜI CAM ĐOAN õõõ Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác và được liệt kê ở phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Học viên : Phạm Thị Dương Huyên Lớp : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Khóa : 17
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................................................. 4 1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán ................................................... 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán ............................... 4 1.1.1.1 Khái niệm ............................................................................. 4 1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán ...................................... 4 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán ................................. 8 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ ....................................................... 8 1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ......................................................... 11 1.1.3 Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ........................ 12 1.2 Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán .............................................. 13 1.2.1 Khái niệm môi giới chứng khoán ....................................................... 13 1.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán ......................................................... 14 1.2.2.1 Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) ................................ 14 1.2.2.2 Môi giới chiết khấu (Discount Broker) ................................ 14 1.2.2.3 Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành ........................ 15 1.2.2.4 Môi giới độc lập hay môi giới 2 đôla ................................. 15 1.2.2.5 Nhà môi giới chuyên môn ................................................... 15 1.2.3 Quy trình môi giới chứng khoán ........................................................ 16 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng .................................................................................. 19 1.3.1 Các nhân tố chủ quan ......................................................................... 19 1.3.2 Các nhân tố khách quan ...................................................................... 22
  5. 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ..................................................................................................................... 24 1.4.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán ................................................................................................ 24 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ........................................................................................................... 25 1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính ............................................................... 26 1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................. 26 1.5 Một số kinh nghiệm về hoạt động môi giới tại sàn chứng khoán Trung Quốc ....................................................................................................................... 28 1.5.1 Vài nét về thị trường chứng khoán Trung Quốc ............................... 28 1.5.1.1 Giai đoạn hình thành TTCK Trung Quốc (1980 - 1989) .... 28 1.5.1.2 Giai đoạn phát triển TTCK Trung Quốc (từ 1990 đến 2011) . ................................................................................................................ 29 1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ......................................... 31 1.5.2.1 Chính sách phát triển TTCK ............................................... 31 1.5.2.2 Cơ sở vật chất hiện đại ........................................................ 33 1.5.2.3 Công nghệ thông tin được hiện đại hóa .............................. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á ..................................................................................... 36 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP CK Đông Nam Á ............. 36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP CK Đông Nam Á ....... 36 2.1.2 Sản phẩm dịch vụ tại CTCP CK Đông Nam Á .................................. 37 2.1.2.1. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp .............................. 38 2.1.2.2 Dịch vụ môi giới ................................................................... 38 2.1.3 Một số kết qủa kinh doanh chủ yếu .................................................... 41 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ............................................................. 42 2.1.4.1 Thuận lợi ............................................................................ 42
  6. 2.1.4.2 Khó khăn ............................................................................ 43 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á ... ................................................................................................................................ 44 2.2.1 Tình hình chung về hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á .... .......................................................................................................... 44 2.2.1.1 Tài khoản khách hàng mở tại CTCP CK Đông Nam Á ....... 44 2.2.1.2 Doanh số giao dịch chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á ............................................................................................ 45 2.2.1.3 Doanh thu môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á ............................................................................................ 46 2.2.1.4 Chi phí môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á 47 2.2.1.5 Lợi nhuận đạt được............................................................... 48 2.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán ........................................................ 50 2.2.3 Các Sản phẩm của dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á ..... 54 2.2.3.1 Dịch vụ giao dịch trực tuyến ............................................... 54 2.2.3.2 Dịch vụ giao dịch online ...................................................... 56 2.2.4 Đánh giá hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á ................. 57 2.2.4.1 Ưu điểm ................................................................................ 57 2.2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân ............................................... 59 2.2.4.3 Đánh giá hoạt động môi giới qua khảo sát ý kiến nhà đầu tư về dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á .................... 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á ........................................................ 71 3.1 Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á....... 71 3.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh với các CTCK khác ........................... 71 3.1.2 Ổn định, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới .................... 73 3.1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới .......................................... 73 3.1.4 Tái cơ cấu bộ máy tổ chức ................................................................. 75
  7. 3.1.5 Thu hút khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng hoàn hảo .. 76 3.1.6 Nâng cao cơ sở vật chất ..................................................................... 77 3.1.7 Mở rộng giao dịch qua mạng lưới Internet ........................................ 77 3.1.8 Các giải pháp khác.............................................................................. 78 3.2 Các giải pháp hỗ trợ ....................................................................................... 78 3.2.1 Cải tiến hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán ..................................................................................................................... 78 3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý .............................................. 79 3.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá những kiến thức về chứng khoán ............................................................................................... 80 3.2.4 Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung ......................................................... 81 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mô hình tổ chức nhân sự tại CTCP CK Đông Nam Á Phụ lục 2: Biểu phí giao dịch chứng khoán Phụ lục 3: Các giấy tờ khách hàng cần mang theo khi đến mở tài khoản Phụ lục 4.1: Qui trình đặt lệnh trực tiếp tại sàn Phụ lục 4.2: Qui trình đặt lệnh qua điện thoại Phụ lục 5.1: Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ Phụ lục 5.2: Các thành phần tác động đến chất lượng hoạt động dịch vụ MG Phụ lục 5.3: Bảng câu hỏi nghiên cứu Phụ lục 6: Mô tả mẫu Phụ lục 7: Số liệu thống kê theo các thành phần phân loại Phụ lục 8: Thị phần của 10 CTCK lớn
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC VIẾT TẮT DIỄN GIẢI CTCK Công ty chứng khoán CVDVKH chuyên viên dịch vụ khách hàng CVGD chuyên viên giao dịch (CVDVKH và NVMG) DVKH dịch vụ khách hàng GDKQ giao dịch ký qũy HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh HNX Sở giao dịch chứng khoán hà nội HTTT Hệ thống thông tin NVMG nhân viên môi giới NDT Nhân dân tệ SeASecurities Công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSĐB tài sản đảm bảo TSE Sở giao dịch chứng khoán Tokyo TTCK Thị trường chứng khoán UBCK Uỷ ban chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản từ 2007 - 2010 Biểu đồ 2.2: Doanh số giao dịch từ 2007 - 2010 Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí môi giới từ 2007 - 2010 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lượng tài khoản, doanh số giao dịch chứng khoán, doanh thu hoạt động môi giới tại SeASecurities Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về doanh thu từ hoạt động môi giới từ năm 2008 đến năm 2010 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về chi phí môi giới từ năm 2008 đến năm 2010 Bảng 2.4: Các chi tiêu tài chính từ năm 2007 đến 2010
  10. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nếu như cách đây khoảng trên 10 năm, việc kinh doanh bất động sản đã khiến nhiều người nhanh chóng trở nên giàu có thì với việc ra đời và hoạt động của TTCK, số lượng nhà đầu tư phất lên nhờ thị trường này có thể sẽ lớn hơn thế nhiều. Song để trở thành một nhà đầu tư thành công, bên cạnh nhiều yếu tố khác, bạn không thể quên được một điều đó là lựa chọn các tổ chức trung gian - những người môi giới chứng khoán thích hợp . Kinh nghiệm cho thấy ở hầu hết các TTCK có tổ chức, kể cả các TTCK lâu đời đều duy trì tính trật tự, khoa học bằng cách tập trung các lệnh giao dịch chứng khoán vào những công ty chứng khoán nhằm đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch thực; TTCK hoạt động lành mạnh, hợp pháp; bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư. TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán thực hiện, mà do những công ty chứng khoán thực hiện - đó là nguyên tắc trung gian cơ bản nhất của TTCK có tổ chức. Một trong những nghiệp vụ đặc trưng hàng đầu của các CTCK là môi giới chứng khoán . Khác với nghề môi giới trong các lĩnh vực khác, môi giới chứng khoán là một loại hoạt động chuyên nghiệp mang tính nhà nghề, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt về kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức vì nó đóng vai trò là cầu nối giữa những người mua và bán chứng khoán. Điều này có nghĩa rằng các CTCK cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng trong một TTCK hiện đại . Hoạt động môi giới là một hoạt động được gọi là cơ bản của CTCK nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: Lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới còn thấp, chưa đúng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Mặc dù chi phí cho hoạt động môi giới đã giảm đi đáng kể, nhưng việc giao dịch chứng khoán sẽ không thể thiếu được vai trò của hoạt động môi giới, ít nhất trong tương lai gần . Nhất là đối với thị trường non trẻ của chúng ta, khi mà việc đầu tư chứng 1
  11. khoán là chưa phổ biến và mặt bằng trình độ của các nhà đầu tư chưa có gì là đảm bảo . Và hoạt động môi giới cũng còn một số những mặt hạn chế cần khắc phục, những thiếu sót cần được bổ sung như đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và SeASecurities nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Đông Nam Á (SeASecurities)” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2 Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua việc tìm hiểu hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán để thấy được bản chất, vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán; đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại SeASecurities, những khó khăn mà SeASecurities đang gặp phải. Từ đó có cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán . 3. Phương pháp nghiên cứu Bằng việc kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau như thống kê, phân tích, tổng hợp, tư duy, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử . Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết kết hợp với việc phân tích thực tiễn, đánh giá những kết quả của công ty trong 4 năm từ 2007 đến năm 2010. Tôi mong muốn cung cấp một bức tranh khá chi tiết về hoạt động môi giới chứng khoán của SeASecurities trên khía cạnh lý thuyết cũng như thực tế, để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại SeASecurities. Đồng thời đưa ra hệ thống các biện pháp ở tầm vĩ mô cũng như vi mô nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4. Nội dung nghiên cứu - Dựa vào báo cáo tài chính để có cái nhìn tổng quát về công ty. - Dựa vào số liệu, các dữ liệu do phòng môi giới cung cấp trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010. - Các nhân tố kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động môi giới. 2
  12. - Thực trạng hoạt động môi giới tại SeASecurities. - Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới 5. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các số liệu, dữ liệu do phòng môi giới cung cấp. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là những kiến thức cơ bản về hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, bên cạnh đó là thực trạng của hoạt động môi giới tại SeASecurities từ 1/1/2007 đến 31/12/2010. 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại SeASecurities. Chương 3: Giải pháp phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại SeASecurities 3
  13. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 1.1.1.1 Khái niệm Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính . Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường . Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán phát triển luôn kéo theo sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán và những nhà môi giới chuyên nghiệp. Giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản tài chính năm 2002 có định nghĩa: Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. 1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán Là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, nên CTCK cũng có những đặc điểm chung vốn có của một tổ chức tài chính trung gian, thể hiện ở các mặt sau: v Tổ chức trung gian về giao dịch TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận giá cả và tiến hành giao dịch, mà họ phải giao dịch thông qua hệ thống các công ty chứng khoán . CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua và người bán, nhập tất cả các lệnh này vào cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định . 4
  14. v Tổ chức trung gian về thông tin CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến chứng khoán và các thông tin khác thành những thông tin có ích. Mà những thông tin này có thể được phục vụ miễn phí cho khách hàng, có thể phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư của CTCK hoặc cũng có thể là những thông tin dịch vụ tài chính mà CTCK muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho khách hàng của mình (có thể là nhà đầu tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản phẩm thông tin thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…Nhờ đó mà khách hàng có thể được sử dụng những thông tin hiệu quả cao và với chi phí thấp, thấp hơn rất nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra để tự thu thập, xử lý thông tin… v Tổ chức trung gian về vốn Chức năng này được thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống của CTCK với khách hàng…Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hoá hoạt động của công ty trên thị trường. v Tổ chức trung gian thanh toán Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa những nhà đầu tư với nhau . v Tổ chức trung gian về đầu tư và rủi ro Xuất phát từ nhu cầu có thu nhập cao nhưng trình độ, khả năng phân tích, đầu tư của các chủ thể có vốn nhàn rỗi bị hạn chế. Dựa trên đặc điểm này, các quỹ đầu tư chứng khoán ra đời . Các quỹ này hoạt động dựa trên hình thức dùng một số lượng lớn vốn đầu tư vào một số loại chứng khoán với kỳ hạn và mức rủi ro khác nhau để kiếm lời . Để thu hút được nguồn vốn như thế này thì các quỹ đầu tư phải phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư và chủ sở hữu các chứng chỉ này là chủ thể có vốn nhàn rỗi nhưng có nhu cầu trên và họ được hưởng lợi từ lợi nhuận mà quỹ mang lại. 5
  15. v Tổ chức có tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn . Do đó nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về thị trường và lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất cao . Nó không chỉ bao gồm kiến thức về tài chính mà còn bao gồm tất cả các mặt, lĩnh vực khác của thị trường . v Tổ chức có mối quan hệ đa dạng Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được thể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác… v Tổ chức tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính Trên thị trường chứng khoán, để công việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể với nhau được thuận lợi đòi hỏi phải có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động này . Đó là các nghiệp vụ môi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán… Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tùy thuộc vào khả năng, năng lực của mình và quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chuyên môn hoá làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên môn hoá sẽ kém phân bổ lực lượng vào các lĩnh vực này bị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao… CTCK là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các điểm sau: - Tài sản Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính . Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao… - Lĩnh vực hoạt động CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính, nó hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu . Các sản phẩm dịch vụ 6
  16. tài chính ở đây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ quyền… Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng Về mặt chuyên môn và nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm các phòng ban chủ yếu sau: - Khối tác nghiệp: Là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Bao gồm các phòng ban: + Phòng Môi giới + Phòng Tự doanh + Phòng Bảo lãnh phát hành + Phòng Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp + Phòng ký quỹ Tuy nhiên , căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận. - Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng khoán vì hoạt dộng của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các bộ phận sau: + Phòng nghiên cứu và phát triển + Phòng phân tích và thông tin thị trường + Phòng kế hoạch công ty + Phòng phát triển sản phẩm mới 7
  17. + Phòng công nghệ tin học + Phòng pháp chế + Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ + Phòng ngân quỹ, ký quỹ + Phòng tổng hợp hành chính nhân sự Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của công ty chứng khoán và Thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý…, hoặc các phòng liên quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín dụng chứng khoán; bảo hiểm chứng khoán…). 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ v Hoạt động môi giới Giáo trình Thị trường chứng khoán, trường đại học kinh tế quốc dân năm 2002 định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình”. Vì vậy hoạt động môi giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động nhỏ: Thứ nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề môi giới chứng khoán phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, để làm được nghề môi giới chứng khoán họ phải có những kỹ năng nhất định, bao gồm các kỹ năng chủ yếu sau: - Kỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khoán phải có kỹ năng truyền đạt thông tin tốt để có thể làm hài lòng khách hàng, để họ hiểu được 8
  18. sâu sắc và đầy đủ những thông tin mà nhà môi giới muốn truyền đạt. Những người có khả năng truyền đạt thông tin tốt sẽ giúp cho khách hàng tin tưởng và lắng nghe họ nói, thu hút được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng. - Kỹ năng tìm hiểu khách hàng: Kỹ năng này cần thiết đối với mọi loại ngành nghề, tuy nhiên đối với nghề môi giới, kỹ năng này đặc biệt quan trọng. Nhà môi giới muốn có được một buổi nói chuyện thành công với khách hàng của mình, họ cần phải nắm bắt được một số thông tin về khách hàng mà họ đang tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm đúng mực từ phía nhà môi giới, họ sẽ yên tâm và tin tưởng vào những thông tin và lời khuyên mà nhà môi giới đưa ra. - Kỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, xã hội và cả những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đưa ra được những lời khuyên sát thực, đem lại lợi ích cho khách hàng, nhà môi giới cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác. Và để có được những thông tin này, nhà môi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin. v Hoạt động tự doanh Tự doanh là việc các công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình . Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC . Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hoạt động mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch của khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Trong hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, tự ra quyết định và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán . Vì 9
  19. vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. v Hoạt động bảo lãnh phát hành Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng . Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chính là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành . v Hoạt động tư vấn đầu tư Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra các lời khuyên, phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Trên cơ sở những lời khuyên của nhà tư vấn, khách hàng sẽ đưa ra quyết định đầu tư cho chính mình, những lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu về những khoản lợi nhuận lớn hoặc cũng có thể thua lỗ, thậm chí là phá sản; đồng thời nhà tư vấn có thể thu về một khoản phí, đó là khoản phí về dịch vụ tư vấn, bất kể việc tư vấn đó có mang lại hiệu quả trong đầu tư của khách hàng hay không. Do đặc điểm này mà hoạt động tư vấn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Các nhà tư vấn đòi hỏi phải có tính trung thực và trách nhiệm đối với những hành động tư vấn của mình. Mọi thông tin tư vấn của họ sẽ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của khách hàng, do vậy những thông tin mà nhà tư vấn đưa ra phải chính xác, trung thực để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Hơn nữa họ còn phải chịu trách nhiệm về những thông tin tư vấn mà 10
  20. họ đưa ra . Điều này đảm bảo cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả và tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng đang sử dụng dịch vụ tư vấn . - Các nhà tư vấn không đưa ra một sự chắc chắn nào về giá cũng như giá trị của chứng khoán mà mình đang tư vấn cho khách hàng. Điều này là bởi lẽ, giá của chứng khoán có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên và không ai có thể chắc chắn rằng giá chứng khoán có thể thay đổi theo chiều hướng nào trong những phiên giao dịch tiếp theo. Tất cả mọi người đều chỉ đưa ra được những dự đoán về sự thay đổi của giá chứng khoán, do vậy khi thực hiện tư vấn cho các khách hàng, các nhà tư vấn không thể đảm bảo chắc chắn về giá của chứng khoán, họ chỉ là những người đưa ra các thông tin, những lời khuyên sau đó khách hàng sẽ là người đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng. - Trong khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần phải đưa ra những rủi ro mà nhà đầu tư có thể sẽ gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nhất định. Nguyên tắc này giúp cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả hơn và đồng thời cũng giúp khách hàng có được những quyết định đầu tư đúng đắn. - Việc khách hàng lựa chọn đầu tư như thế nào phải do khách hàng tự quyết định, người tư vấn không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán cụ thể nào đó. Hơn nữa, những thông tin tư vấn mà nhà tư vấn đưa ra phải xuất phát từ những thông tin có tính khách quan và có độ tin cậy cao, trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.1.2.2 Các hoạt động phụ trợ v Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là hoạt động cất giữ, bảo quản chứng khoán và thực hiện hộ khách hàng đối với các chứng khoán được lưu giữ . Đây là một hoạt động phụ trợ giúp công ty chứng khoán có thể thực hiện tốt các hoạt động của mình . Khách hàng khi muốn giao dịch trên thị trường chứng khoán, họ phải mở tài khoản tiền mặt và tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán . Qua đó, công ty sẽ quản lý các chứng khoán lưu ký của khách hàng, thực hiện 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2