intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đồng thời đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của kinh tế tập thể trong nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________ LÊ MINH ÁNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _________________ LÊ MINH ÁNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Minh Ánh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................. 1 2. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................................ 2 3. Mục đích - yêu cầu và nhiệm vụ của việc nghiên cứu .......................................... 3 3.1. Mục đích............................................................................................................. 3 3.2. Yêu cầu............................................................................................................... 3 3.3. Nhiệm vụ ............................................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................ 5 5.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ................................................................. 5 7. Kết cấu nội dung ................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP ...................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tập thể ......................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về kinh tế tập thể ............................................................................ 7 1.1.2. Các mô hình kinh tế tập thể............................................................................. 8
  5. 1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế tập thể trong nông nghiệp................... 14 1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ............................................................. 14 1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh ........................................................... 19 1.2.3. Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam..................................... 22 1.3. Vai trò phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp .......................................... 28 1.3.1. Phát triển sản xuất lớn trong nông nghiệp ...................................................... 28 1.3.2. Góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn............................... 29 1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phương và bài học rút ra cho Đồng Nai .................................................................... 31 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở một số địa phương....................................................................................................................... 31 1.4.2. Một số bài học rút ra cho tỉnh Đồng Nai......................................................... 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2002 – 2013 .................................................................................................. 38 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai ......................... 38 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 38 2.1.2. Về điều kiện xã hội ......................................................................................... 40 2.1.3. Về điều kiện kinh tế ........................................................................................ 42 2.2. Tổng quan về kinh tế tập thể tại Đồng Nai ........................................................ 43 2.3. Các giai đoạn phát triển của kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. .................................................................................................... 47 2.3.1. Giai đoạn từ 2002 – 2005. ............................................................................... 47 2.3.2. Giai đoạn từ 2006 – 2013. ............................................................................... 50 2.4. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai thời gian qua. ............................................................................................................. 54 2.4.1. Cơ cấu ngành nghề .......................................................................................... 54 2.4.2. Đóng góp vào GDP và tăng trưởng ................................................................. 55
  6. 2.4.3. Giải quyết việc làm, nâng cao năng suất, hiệu quả, thu nhập ......................... 55 2.4.4. Góp phần xây dựng nông thôn mới ................................................................. 57 2.4.5. Những chính sách hỗ trợ của tỉnh Đồng Nai cho phát triển KTTT trong nông nghiệp ............................................................................................................... 58 2.4.6. Vai trò lãnh đạo của các Cấp ủy đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cho phát triển KTTT trong nông nghiệp .................................................... 62 2.4.7. Vai trò của Liên minh HTX tỉnh ..................................................................... 63 2.5. Kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân......................................................... 65 2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................................ 65 2.5.2. Những hạn chế ............................................................................................................... 66 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 ....................... 70 3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ....................................................................... 70 3.1.1. Phương hướng ................................................................................................. 70 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ........................................................................................... 71 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ........................................... 73 3.2.1. Đẩy mạnh công tác vận động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh để mọi người dân hiểu rõ, tự nguyện tham gia ..................................................................... 73 3.2.2. Xem xét giải thể các mô hình hoạt động không hiệu quả. Củng cố, phát triển mới các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo đúng nguyên tắc, phương châm và theo nhận thức mới ........................................................................ 75 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện các chính sách để thúc đẩy kinh tế tập thể trong nông nghiệp mà nòng cốt là các hợp tác xã phát triển ............................... 78
  7. 3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp ................. 81 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, đặc biệt là ban chỉ đạo xây dựng và phát triển kinh tế tập thể các cấp ................................................... 82 3.2.6. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa “bốn nhà” trong phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, đồng thời gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh ................................................................ 84 3.2.7. Đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 85 3.3. Một số kiển nghị................................................................................................. 87 3.3.1. Đối với Trung ương ........................................................................................ 87 3.3.2. Đối với tỉnh Đồng Nai ..................................................................................... 87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLBNSC : Câu lạc bộ năng suất cao CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ KTHT : Kinh tế hợp tác KTTT : Kinh tế tập thể THT : Tổ hợp tác UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Thông tin hợp tác xã theo từng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2002 – 2013. Bảng 2.2. Kết quả phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp từ năm 2002 – 2005. Bảng 2.3. Kết quả phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp từ năm 2006 – 2013. Bảng 2.4. Cơ cấu các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Bảng 2.5. Thu nhập của người lao động và cán bộ quản lý trong hợp tác xã nông nghiệp. Bảng 2.6. Tỷ lệ so sánh kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể 10 năm so với giai đoạn trước đó trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Bảng 2.7. Tình hình phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2006 – 2013. Biểu 2.1. Phân loại HTXNN của tỉnh Đồng Nai năm 2013.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. Với nền tảng tư tưởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua, Kinh tế tập thể đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội to lớn đối với từng quốc gia. Không những thế, KTTT còn trở thành phong trào quốc tế sâu rộng, liên kết trong tổ chức Liên minh HTX quốc tế (ICA- International Cooperative Allien). Đối với nước ta, phát triển KTTT nói chung và phát triển KTTT trong nông nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội và củng cố nền quốc phòng – an ninh đất nước, là chủ trương lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đồng Nai là vùng đất giàu tiềm năng, là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm miền Đông Nam Bộ: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đó là những địa phương có tiềm năng phát triển nhanh và mạnh về kinh tế, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật lớn nhất cả nước, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực, các dịch vụ khoa học - kỹ thuật, tài chính - ngân hàng, các sản phẩm công nghệ cao..., đồng thời cũng là một thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn. Tình hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có ít nhiều biến động, tuy nhiên cho đến nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất ở Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, các mặt hàng nông, lâm, thủy sản được xếp là một trong ba tỉnh đứng đầu cả nước về giá trị sản xuất. Thời gian qua, Đồng Nai đã quan tâm khá nhiều cho việc phát triển KTTT, trong đó sự phát triển của KTTT trong nông nghiệp đã đóng góp nhất định đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương; giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho một bộ phận lao động trên địa bàn. Tuy nhiên trong bối cảnh tình hình sản xuất – kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn Đồng Nai nói chung và thành phần KTTT nói riêng còn gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới còn tác động, Trong nông nghiệp,
  11. 2 trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng nhìn chung sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nặng tính tự phát, trình độ sản xuất còn hạn chế, chi phí sản xuất cao, năng suất và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp còn thấp so với yêu cầu. Do đó tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” để nghiên cứu nhằm đóng góp một phần nghiên cứu của mình, đề ra giải pháp hữu hiệu cho tỉnh nhà để thúc đẩy thành phần KTTT nói chung và KTTT trong nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển theo đúng định hướng, góp phần cùng Đảng bộ tỉnh Đồng Nai hoạch định đường lối, chính sách phát triển KTTT trong nông nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. 2. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Hiện nay, các đề tài liên quan đến phát triển kinh tế tập thể rất được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu như: - GS. TS Lương Xuân Quỳ, PGS.TS Nguyễn Thế Nhã với đề tài: “Đổi mới tổ chức và quản lý các HTX trong nông nghiệp, nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà nội, 1999. - PGS, TS Phạm Thị Quý, Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài nghiên cứu: “Chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia-Hà Nội 2002. - Chu Thị Hảo, “Lý luận về HTX và quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. - PGS. TS Phạm Thị Cần, TS Vũ Văn Phúc, PGS. TS Nguyễn Văn Kỳ đồng chủ biên đề tài nghiên cứu: “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia năm 2003. - TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học kinh tế TP HCM nghiên cứu đề tài khoa học cấp trường năm 2004: “Phát triển kinh tế tập thể ở TP. HCM, thực trạng và giải pháp”. - TS Chử Văn Lâm, Tổng Biên tập Tạp chí nghiên cứu kinh tế, nghiên cứu đề tài: “Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia-Hà Nội tháng 12/2006.
  12. 3 - PGS, TS Đào Duy Huân, Trường Đại học Kinh tế - tài chính TP. HCM với bài nghiên cứu: “Phân tích, đánh giá kinh tế hợp tác xã tỉnh Đồng Nai và các khuyến nghị”, đăng trên Tạp chí Phát triển và hội nhập, Tháng 01-02, năm 2014. v.v.... Tuy nhiên từ đó đến nay có quá ít đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cụ thể đối với việc phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm định hướng chung cho việc phát triển KTTT đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích - yêu cầu và nhiệm vụ của việc nghiên cứu: 3.1. Mục đích: - Trên cơ sở khái quát lý luận, phân tích thực trạng để đề ra giải pháp thiết thực nhằm định hướng phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả quan điểm, nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, quy định của Luật Hợp tác xã (HTX) năm 2012, các quy định khác có liên quan đến phát triển KTTT, đồng thời khẳng định rõ hơn vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT, phấn đấu đưa KTTT thực sự là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai. - Nhằm cụ thể hoá Chỉ thị của Tỉnh uỷ Đồng Nai về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong thời gian tới. Trên cơ sở đó phát huy vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển khai thực hiện Chỉ thị của Tỉnh ủy đã đề ra. - Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể là việc thành lập, phát triển các HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác tham gia phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chương trình, mục tiêu quan trọng của tỉnh. 3.2. Yêu cầu: - Việc phát triển KTTT là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, đồng thời cũng là sự nghiệp hết sức khó khăn đòi hỏi phải kiên trì, xuất phát từ nhu cầu thực tế, phù hợp với đặc điểm của từng ngành, địa phương và từng lĩnh vực kinh tế. Phải tuân thủ các quy
  13. 4 định của Luật HTX 2012 và các quy định khác có liên quan, đảm bảo HTX là tổ chức KTTT, đồng sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm do các thành viên tự nguyện thành lập, trên cơ sở bình đẳng, dân chủ cùng có lợi. Xây dựng và phát triển KTTT trong nông nghiệp phải gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT nói chung và KTTT trong nông nghiệp nói riêng. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về phát triển KTTT. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp. 3.3. Nhiệm vụ: Trên cơ sở nắm vững quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê Nin, của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KTTT và những kết quả nghiên cứu, thu thập được để phân tích đầy đủ những điểm mạnh, điểm yếu của KTTT trong nông nghiệp và giải quyết những mâu thuẫn vốn có trong thành phần KTTT. Từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển KTTT trong nông nghiệp theo đúng định hướng và hoạch định chiến lược phát triển đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các mô hình sản xuất trong thành phần kinh tế tập thể, mà cụ thể là các mô hình sản xuất của KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài chính, nguồn nhân lực v.v…). 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực tiễn hoạt động của các mô hình sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong thành phần kinh tế tập thể.
  14. 5 - Về không gian: Toàn bộ các mô hình sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong thành phần kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong thời gian qua, đặc biệt từ thời điểm BCH Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) năm 2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn cơ sở lý luận và thực tiễn cho thành phần kinh tế tập thể nói chung và kinh tế tập thể trong nông nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập và phát triển. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về kinh tế tập thể và quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng ta về phát triển kinh tế tập thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận chung: Vận dụng những phương pháp chung của kinh tế chính trị, những nguyên lý, quan điểm, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đó là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, kết hợp lôgíc với lịch sử, lý luận với thực tiễn vào quá trình phân tích, đánh giá. - Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu về kinh tế tập thể trong nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai kết hợp phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, so sánh số liệu, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là phương pháp tổng hợp – phân tích so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, từ đó có sự định hướng phát triển trong thời gian tới và rút ra kết luận vấn đề. 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn: Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đồng thời đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của kinh tế tập thể trong nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho công tác lãnh đạo, hoạch định chính sách, chỉ đạo thực tiễn
  15. 6 nhằm góp phần thúc đẩy quá trình phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đồng thời có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong công tác giảng dạy ở Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Về khả năng ứng dụng, luận văn sẽ giúp các cấp lãnh đạo thấy được vấn đề cần phải giải quyết để góp phần nâng cao vai trò của việc phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, trước mắt là hoạch định chiến lược phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2015 – 2020 và phục vụ cho việc soạn thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020. 7. Kết cấu nội dung: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục. Luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2002 – 2013. Chương 3. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
  16. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế tập thể. 1.1.1 Khái niệm về kinh tế tập thể. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm chí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới. Do đó kinh tế tập thể ra đời là một tất yếu khách quan. Khái niệm kinh tế tập thể nhằm để chỉ hình thức liên kết tự nguyện của những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống mà từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. KTTT với nhiều hình thức hợp tác đa dạng từ thấp đến cao, từ tổ nhóm hợp tác đến HTX, mà nòng cốt là HTX, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể.
  17. 8 Đối với hình thức này, những người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức cùng sản xuất - kinh doanh theo quy định của pháp luật và quản lý theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi; phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tiến lên làm giàu cho các thành viên. Phát triển kinh tế tập thể theo phương châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất. Ở Việt Nam, kinh tế tập thể là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế nhiều thành phần trong nền kinh tế quốc dân, là thành phần kinh tế dựa trên hình thức liên kết tự nguyện rộng rãi của những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn, có thể kinh doanh tổng hợp, đa ngành hoặc chuyên ngành. Riêng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở bảo đảm quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.2. Các mô hình kinh tế tập thể. 1.1.2.1. Hợp tác và kinh tế hợp tác. Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân, đơn vị để tạo ra sức mạnh lớn hơn, sức mạnh của tập thể để thực hiện những công việc mà từng cá nhân, đơn vị riêng lẻ khó thực hiện, không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả so với không hợp tác. Để lao động sản xuất, người ta phải có mối liên hệ với nhau, trao đổi hoạt động cho nhau. Theo nghĩa đó, Adam Smith – nhà kinh tế học người Anh đã nói: “Bản chất của con người là trao đổi, loài người là một liên minh trao đổi. Chính vì vậy, trao đổi hoạt động, hợp tác lao động là đặc tính xã hội của con người”. C.Mác viết: “Cái hình thức lao động, trong đó có nhiều người làm việc theo kế hoạch bên cạnh nhau và cùng với nhau, trong một quá
  18. 9 trình sản xuất hay trong những quá trình khác nhau nhưng gắn liền với nhau thì gọi là hợp tác”. Hợp tác xuất phát từ nhu cầu khách quan, là hình thức tất yếu nẩy sinh trong quá trình lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người, C.Mác đã chỉ rõ: “Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được, người ta phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất, chỉ diễn ra trong khuôn khổ và những mối liên hệ và quan hệ xã hội đó”. Mặt khác, từ khi xuất hiện, loài người đã sống thành cộng đồng, có tổ chức, nhu cầu đòi hỏi phải có sự hợp tác phối hợp hoạt động với nhau trong lao động sản xuất, trong chinh phục tự nhiên và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khái niệm hợp tác được dùng phổ biến cho nhiều lĩnh vực xã hội loài người. Còn kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp hơn, chỉ phạm vi hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, là sự hợp tác tự nguyện phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các chủ thể kinh tế. C.Mác đã chỉ ra rằng trong lao động sản xuất hợp tác lao động làm nảy sinh sức sản xuất của lao động xã hội, nó có tác dụng làm tăng năng suất lao động. So với sản xuất nhỏ cá thể (riêng lẻ) hợp tác có những ưu thế là: tiết kiệm được tư liệu sản xuất; kích thích thi đua, do đó nâng cao năng suất lao động; tạo ra sức sản xuất mới, sức sản xuất cộng thể; mở rộng hoặc thu hẹp không gian khi cần thiết. Ngoài ra, nó còn đảm bảo tính liên tục đều đặn, tính thời vụ, tính khẩn trương của quá trình sản xuất. Chính vì vậy, sự phát triển của các hình thức và tính chất thích hợp của hợp tác có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. Cùng với tiến trình phát triển của xã hội, phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, thì nhu cầu về hợp tác lao động ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng. Trong lao động sản xuất, các hình thức hợp tác diễn ra do nhu cầu tất yếu khách quan với nhiều loại hình, tính chất hợp tác, quan hệ hợp tác cũng được nâng dần từ thấp đến cao. Cụ thể các hình thức như sau: + Hợp tác giản đơn: Là loại hình hợp tác đơn giản nhất, đã xuất hiện từ xa xưa ở nông thôn nước ta. Trong quá trình lao động sản xuất nảy sinh nhu cầu phải có sự gắn kết
  19. 10 nhau, thoạt đầu chỉ là những hình thức hợp tác đơn giản; diễn ra ngẫu nhiên, nhất thời như vần đổi công cho nhau như trong canh tác nông nghiệp, hợp tác với nhau để cày bừa, gieo trồng, thu hoạch nhằm đảm bảo tính mùa vụ; cùng nhau khắc phục thiên tai, sâu bệnh... loại hình hợp tác này thường tồn tại dưới dạng tổ vạn vần đổi công, các chủ thể hợp tác đổi công cho nhau theo từng khâu công việc, không thường xuyên, loại hình hợp tác này không tính giá trị ngày công, họ tự nguyện thỏa thuận nhau khi có nhu cầu, không xây dựng thành văn bản quy chế hoạt động, không mang tính pháp lý. + Tổ nghề nghiệp, tổ tương trợ kinh tế: là loại hình hợp tác giản đơn được hình thành, phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản hiện nay, các tổ chức này được thành lập tự nguyện trên cơ sở có cùng nội dung, hình thức, mục đích kinh doanh giống nhau để nhằm trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và được xây dựng dựa trên cơ sở quan hệ tình cảm tự nguyện và cơ sở tập quán, truyền thống cộng đồng. Đây tuy là loại hình hợp tác giản đơn, song có tác dụng tốt trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay nói chung và trong ngành thủy sản nói riêng tồn tại dưới dạng các chi hội, câu lạc bộ nông dân như: tổ chăn nuôi (tổ nuôi cá, tổ nuôi tôm, tổ nuôi ong…), tổ làm vườn, tổ trồng trọt, tổ dịch vụ,…. Các thành viên trong tổ giúp nhau trao đổi kinh nghiệm, trao đổi kỹ thuật, chăm sóc, phát hiện, phòng trừ sâu bệnh, chọn giống, giúp nhau về thông tin tiếp cận thị trường, về nhu cầu, giá cả, nơi tiêu thụ sản phẩm. + Tổ kinh tế hợp tác (gọi tắt là Tổ hợp tác): Là loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, song khác với sự hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên (là loại hình khi không có nhu cầu, thì tổ hợp tác hầu như không hoạt động), mà đây là loại hình hợp tác diễn ra thường xuyên và ổn định hơn, dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất. Cùng với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ xã hội hóa sản xuất phát triển, nhu cầu hợp tác ngày càng tăng đòi hỏi hình thành liên kết hợp tác giữa các chủ thể sản xuất, một số hộ chuyên sản xuất, đảm nhiệm một khâu công việc, liên kết hợp tác với các hộ ở khâu khác trong quá trình tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Sự liên kết trong sản xuất dần phát triển hơn, trước hết là chức năng lưu thông ở hợp tác sản xuất, dần tách ra thành một số THT đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chỉ chuyên làm dịch vụ
  20. 11 cung ứng vật tư đầu vào, chuyên chế biến, hay chuyên tiêu thụ sản phẩm... Vì vậy loại hình kinh tế hợp tác này được hình thành gắn với nhiều tên gọi khác nhau tùy theo tính chất nghề nghiệp phạm vi hoạt động mà có tên gọi như THT tín dụng, THT nuôi cá, THT nuôi tôm, tổ trồng và bảo vệ rừng v.v.... Đặc trưng chung của loại hình hợp tác này mang tính ổn định, thường xuyên, có cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo quản lý, có quy chế hoạt động được các thành viên thảo luận dân chủ và được xây dựng thành văn bản. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, và hợp tác là một nhu cầu khách quan, là hình thức kinh tế mà nhờ đó các chủ thể kinh tế hộ gia đình có điều kiện phát triển. Chính vì vậy, quan hệ kinhh tế hợp tác phải được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và tính tự chủ, độc lập của các thành viên tham gia. Trong các loại hình kinh tế hợp tác thì hình thức THT có nội dung nguyên tắc hoạt động gần giống với HTX nhưng THT hoạt động không có điều lệ và không có tư cách pháp nhân. 1.1.2.2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn. Trên bình diện thế giới, HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đầu tiên là ở nước Anh vào giữa thế kỷ XIX. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp tác, hợp vốn với nhau với tôn chỉ, mục đích chung để nương tựa nhau chống lại sự chèn ép, bóc lột và bần cùng hóa của các nhà tư bản lớn, quá trình đó đã cho ra đời và hình thành các hình thức liên kết, hợp tác có tổ chức của những người lao động, dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi, có nhiều đóng góp vào phúc lợi của dân chúng trong nhiều nước. Liên minh HTX quốc tế ICA (International cooperative alliance) được thành lập vào tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, Vương Quốc Anh đã xây dựng và đưa ra định nghĩa về HTX và các nguyên tắc của nó để làm cơ sở cho các hoạt động của HTX. Đến đại hội lần thứ 31 vào tháng 9/1995, ICA đã thông qua tuyên bố về sự xác nhận HTX, hoàn thiện định nghĩa, các giá trị cơ bản và các nguyên tắc đã sửa đổi của HTX nhằm hướng dẫn hoạt động của các tổ chức HTX trong giai đoạn đầu của thế kỷ XXI. Theo đó “HTX là một hiệp hội tự chủ của những người tự nguyện liên kết với nhau để đáp ứng những nguyện vọng và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2