intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quá trình hài hòa các quy định về kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã hệ thống các phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng khi nghiên cứu về mức độ hài hòa chuẩn mực kế toán; khái quát cơ sở lý thuyết về sự hài hòa CMKT giữa các quốc gia với IAS/IFRS; tổng hợp và đối chiếu được các quy định về đo lường Việt Nam và CMKT quốc tế đối với HTK, TSCĐHH, BĐSĐT, thuê TS,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quá trình hài hòa các quy định về kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ KIM KHUÊ QUÁ TRÌNH HÀI HÒA CÁC QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN HỮU HÌNH CỦA VIỆT NAM SO VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và được thu thập từ nguồn dữ liệu khách quan. Nội dung luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả Nguyễn Thị Kim Khuê
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng biểu CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ......................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 1.5 Đóng góp của nghiên cứu ..............................................................................4 1.6 Kết cấu của luận văn ......................................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀI HÒA KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN HỮU HÌNH ..........................................5 2.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế............................................................5 2.1.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế .....................................................5 2.1.2 Phân loại hài hòa kế toán quốc tế ...........................................................6 2.2 IASB - Lược sử và tiến trình phát triển của hài hòa - hội tụ kế toán quốc tế 7 2.2.1 Lược sử IASC từ khi thành lập đến năm 1987 .......................................7 2.2.1.1 Tiền thân IASC ................................................................................7 2.2.1.2 IASC - từ khi thành lập đến năm 1987 ............................................8 2.2.2 IASC - giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2000 ......................................10 2.2.3 IASB - Quá trình hội tụ từ năm 2001 đến nay ......................................11
  4. 2.3 Sơ lược về quá trình phát triển chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. .......................................................................................................15 2.3.1 Sơ lược về quá trình phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế ...........15 2.3.2 Sơ lược về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ..............................18 2.4 Các nghiên cứu trước đây về hài hòa kế toán quốc tế .................................22 2.5 Chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về tài sản hữu hình và đo lường tài sản trong kế toán ...............................................................................................34 2.5.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản hữu hình ...................................34 2.5.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế hàng tồn kho ......................................34 2.5.1.2 Chuẩn mực kế toán quốc tế máy móc, thiết bị, nhà xưởng............35 2.5.1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế bất động sản đầu tư ...........................37 2.5.1.4 Chuẩn mực kế toán quốc tế thuê tài sản.........................................37 2.5.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản hữu hình ...............................38 2.5.2.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam hàng tồn kho ..................................38 2.5.2.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định hữu hình ................39 2.5.2.3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam bất động sản đầu tư .......................39 2.5.2.4 Chuẩn mực kế toán Việt Nam thuê tài sản.....................................41 2.5.3 Đo lường tài sản trong kế toán ..............................................................41 2.5.3.1 Khái niệm và ý nghĩa của đo lường trong kế toán .........................41 2.5.3.2 Các cơ sở đo lường tài sản .............................................................42 2.5.3.3 Các mô hình đo lường giá trị tài sản trong kế toán ........................43 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................48 3.1 Mục tiêu và giả thuyết nghiên cứu ..............................................................48 3.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu .................................................49 3.2.1 Phương pháp thu thập ...........................................................................49 3.2.2 Phân tích dữ liệu ...................................................................................51 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................55 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................68 5.1 Kết luận........................................................................................................68
  5. 5.2 Một số kiến nghị ..........................................................................................69 5.2.1 Xây dựng chuẩn mực giá trị hợp lý .....................................................69 5.2.2 Xây dựng chuẩn mực kế toán về Tổn thất tài sản .................................70 5.2.3 Hoàn thiện VAS 01- Chuẩn mực chung ...............................................71 5.2.4 Bổ sung một số điều khoản về quy định chung của luật kế toán ..........71 5.2.5 Kiến nghị đối với các chuẩn mực cụ thể ..............................................72 5.2.6 Các kiến nghị khác có liên quan ...........................................................76 5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................78 Tài liệu tham khảo Phụ Lục
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Tiếng Việt Chữ viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính BĐSĐT Bất động sản đầu tư CMKT Chuẩn mực kế toán DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình Các từ viết tắt Tiếng Anh Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt AISG Accounting International Study Nhóm nghiên cứu kế toán quốc Group tế FASB Financial Accounting Standards Hội đồng chuẩn mực kế toán Board tài chính FCAG Financal Crisis Advisory Group Nhóm tư vấn khủng hoảng tài chính IAS International Accounting Chuẩn mực kế toán quốc tế Standards IASB Financial Accounting Standards Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Board Toán Quốc tế IASC International Accounting Ủy Ban chuẩn mực kế toán
  7. Standards Committee quốc tế IFRS International Financial Reporting Chuẩn mực Báo cáo tài chính Standard quốc tế IOSCO The Board of the International Hội đồng Tổ chức quốc tế của Organization of Securities các Ủy ban chứng khoán Commissions NYSE NewYork Stock Exchange Thị trường Chứng khoán SEC U.S Securities and Exchange Ủy ban chứng khoán và sàn Comission giao dịch Mỹ SIC Standing Interpretation Hướng dẫn thường trực Committee US. GAAP Các nguyên tắc kế toán thừa Genarally accepted accounting nhận chung của Hoa Kỳ principles of America VAS Vietnamese Accoungting Chuẩn mực kế toán Việt Nam Standard WB Word Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 2.1 Các khái niệm về hài hòa ............................................................................7 Bảng 2.1 Thời gian và khoảng cách giữa ngày ban hành/sửa đổi của các CMKT Việt Nam và IAS/IFRS tương đương .......................................................................20 Bảng 2.2 Tóm tắt các nghiên cứu hài hòa chuẩn mực ............................................29 Bảng 3.1 Các thành phần của chỉ số đo lường..........................................................51 Bảng 4.1 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 02..................................55 Bảng 4.2 Tần số xếp hạng gần gũi VAS /IAS 02 ....................................................55 Bảng 4.3 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 16..................................56 Bảng 4.4 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 16.....................................................56 Bảng 4.5 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 40..................................57 Bảng 4.6 Tần số xếp hạng gần gũi VAS /IAS 40....................................................57 Bảng 4.7 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 17......................................................58 Bảng 4.8 Bảng chi tiết tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS 17..................................58 Bảng 4.9 Nội dung kế toán dẫn đến mức hài hòa cao/mức hài hòa thấp giữa quy định Việt Nam với CMKT quốc tế..........................................................................59 Bảng 4.10 Tần số xếp hạng gần gũi VAS/IAS về TS hữu hình................................63 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Chi Bình Phương.......................................................64 Đồ thị 4.1 Tần số xếp hạng gần gũi VAS với IAS/IFRS về TS hữu hình............ 64
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn đã tác động đến quá trình hài hòa và hội tụ quốc tế về CMKT. Để đáp ứng được điều này, năm 2001 Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) đã được thành lập và các CMKT quốc tế, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế lần lượt ra đời. Mục tiêu chính trong hoạt động của IASB là hình thành một hệ thống CMKT phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới. Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu và được lựa chọn bởi nhiều quốc gia trên thế giới. CMKT quốc tế là cơ sở khoa học và pháp lý của tiến trình hội tụ kế toán quốc tế. Không ngoại lệ, từ năm 2000 đến năm 2005, Bộ Tài chính nước ta đã xây dựng và ban hành được 26 CMKT dựa trên các CMKT quốc tế (IAS/IFRS) để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực và trên thế giới. VAS được xây dựng với nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực nên VAS đã cơ bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các DN. Tuy nhiên, VAS chưa hài hòa với IAS/IFRS và chưa cập nhật theo những thay đổi của IAS/IFRS nên vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Chính vì vậy, việc nghiên cứu CMKT quốc tế để hoàn thiện cho CMKT Việt Nam là một yêu cầu cần thiết. Gần đây, có một số nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ hài hòa giữa CMKT Việt Nam với CMKT quốc tế. Kết quả bài nghiên cứu của tác giả Phạm Hoài Hương (2012) chỉ ra rằng mức độ hài hòa giữa VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực được chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó,
  10. 2 các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hài hòa cao hơn các CMKT về tài sản. Mức độ hài hòa về đo lường (81, 2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa về khai báo thông tin (57%). CMKT Việt Nam về tài sản và CMKT quốc tế vẫn còn khoảng cách lớn đã ảnh hưởng đến quá trình hội nhập và hoàn thiện CMKT ở nước ta. Việc tìm hiểu mức độ hài hòa quy định về kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam và CMKT quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức độ hài hòa, tìm nguyên nhân và đưa ra định hướng cụ thể cho việc hoàn thiện các quy định và chuẩn mực về TS hữu hình nói riêng và hệ thống CMKT Việt Nam nói chung. Mặc dù xác định việc hài hòa và tiến đến hội tụ kế toán quốc tế phải phù hợp với đặc điểm riêng của từng nước nhưng trình độ phát triển của chúng ta chưa thể áp dụng hoàn toàn chuẩn mực kế toán quốc tế. Và rõ ràng nền kinh tế đang biến đổi không ngừng và nhu cầu sử dụng BCTC ngày càng cao, vì vậy tiếp tục rà soát nghiên cứu và hoàn thiện các quy định, chuẩn mực. Cụ thể là các quy định liên quan đến TS hữu hình là yêu cầu cần thiết, tuy nhiên ở Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả vẫn chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quá trình hài hòa các quy định về kế toán tài sản hữu hình của Việt Nam so với CMKT quốc tế” để làm luận văn tốt nghiệp bậc thạc sĩ của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu:  Mức độ hài hòa các quy định về kế toán TS hữu hình của Việt Nam tại hai thời điểm trước và sau khi ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC với chuẩn mực quốc tế như thế nào?  Các giải pháp nào đặt ra nhằm nâng cao mức độ hài hòa quy định về kế toán TS hữu hình Việt Nam với CMKT quốc tế nói riêng và hệ thống kế toán Việt Nam nói chung? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:
  11. 3  Các CMKT Việt Nam và IAS/IFRS về TS hữu hình ở các khía cạnh: khái niệm, phạm vi, phân loại, ghi nhận và đo lường.  Các quy định kế toán tại Việt Nam liên quan đến TS hữu hình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu  Các CMKT Việt Nam được nghiên cứu là các VAS hiện hành liên quan đến TS hữu hình: VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định), VAS 05 (Bất động sản), VAS 06 (Thuê tài sản) và các văn bản pháp luật kế toán khác có liên quan.  Các CMKT quốc tế được nghiên cứu là các CMKT quốc tế hiện hành bao gồm: IAS 02 (Hàng tồn kho), IAS 16 (Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị), IAS 40 (Bất động sản đầu tư), IAS 17 (Thuê tài sản). 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Để đánh giá hài hòa chuẩn mực về đo lường, luận văn này sử dụng phương pháp phân tích nội dung vì dữ liệu nghiên cứu trong luận văn này dưới dạng văn bản. Kỹ thuật của phương pháp này được sử dụng để nhận diện các đặc trưng cụ thể của các thông tin trong văn bản nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng dựa vào phân tích nội dung để sắp xếp các quy định đo lường về kế toán TS hữu hình của hai hệ thống theo danh mục xác định trước ở cả hai giai đoạn trước và sau năm 2014. Từ đó, xây dựng mức ―xếp hạng gần gũi‖ có mức thang đo lần lượt là 1; 0.7; 0.3; 0 cho các khoản mục để đánh giá mức độ hài hòa giữa VAS so với IAS/IFRS về TS hữu hình. Cụ thể như sau:  Một giá trị xếp hạng rank = 1 là nội dung các yêu cầu trong VAS và IAS/IRFS hoàn toàn giống nhau.  Một giá trị xếp hạng rank = 0.7 khi hầu hết các chi tiết trong yêu cầu là giống nhau, tuy nhiên còn một số khác biệt, nhưng không quan trọng.  Một giá trị xếp hạng rank = 0.3 khi có một vài điểm hài hòa nhưng tồn tại khác biệt lớn giữa VAS với IAS/IFRS.  Một giá trị xếp hạng rank = 0 là nội dung các yêu cầu trong VAS hoàn toàn không hài hòa với IAS/IFRS.
  12. 4 Sau khi xếp hạng tổng hợp các khoản mục, luận văn sẽ định lượng được mức độ hài hòa quy định về đo lường. Cuối cùng, trên cơ sở kết quả trên nghiên cứu sử dụng kiểm định Chi bình phương đánh giá ý nghĩa của sự thay đổi mức độ hài hòa sau khi Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành. 1.5 Đóng góp của nghiên cứu  Hệ thống các phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng khi nghiên cứu về mức độ hài hòa chuẩn mực kế toán.  Khái quát cơ sở lý thuyết về sự hài hòa CMKT giữa các quốc gia với IAS/IFRS.  Tổng hợp và đối chiếu được các quy định về đo lường Việt Nam và CMKT quốc tế đối với HTK, TSCĐHH, BĐSĐT, thuê TS.  Kết quả của việc đánh giá hài hòa sẽ cho thấy các vấn đề cần phải thực hiện các CMKT Việt Nam nói chung và các CMKT Việt Nam, quy định về TS hữu hình nói riêng. 1.6 Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có năm chương:  Chương 1: Giới thiệu chung.  Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hài hòa kế toán của các CMKT về TS hữu hình.  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.  Chương 4: Kết quả nghiên cứu.  Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị.
  13. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀI HÒA KẾ TOÁN CỦA CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN HỮU HÌNH 2.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế 2.1.1 Khái niệm về hài hòa kế toán quốc tế Các nghiên cứu trước đây về hài hòa kế toán quốc tế thường sử dụng các khái niệm khác nhau như: ―hài hòa‖ (harmanization), ―tiêu chuẩn hóa‖ (standardization) và ― hội tụ‖ (convergence). Hài hòa là sự phối hợp điều chỉnh của hai hay nhiều đối tượng (Van Der Tas, 1988). Tay and Parker (1990) đưa ra một mô hình giải thích khái niệm ― hài hòa‖ và phân biệt với ―tiêu chuẩn hóa‖. Theo đó, quá trình ―hài hòa‖ là sự chuyển hóa từ trạng thái đa dạng hoàn toàn về các phương pháp kế toán sang trạng thái hài hòa, có nghĩa là sự hình thành các nhóm doanh nghiệp tập trung vào một số ít các phương pháp kế toán. Trong khi đó, quá trình ―tiêu chuẩn hóa‖ là sự chuyển hóa sang trạng thái thống nhất. Như vậy, ―tiêu chuẩn hóa‖ bao hàm cả sự ―hài hòa‖ và sau đó sự giảm thiểu các lựa chọn về phương pháp kế toán. Khái niệm ―hội tụ‖ lần đầu tiên được IASC đề cập đến trong báo cáo chiến lược của mình năm 1998 (IASC, 1998) và sau đó được khẳng định trong Hiến chương của IASB như một mục tiêu của tổ chức này (IASC Foundation, 2010). Hội tụ được hiểu là quá trình phát triển hướng đến một hệ thống CMKT toàn cầu chất lượng cao. Herz and Petrone (2005) nhìn nhận hội tụ là quá trình mà tiền thân là ―hài hòa‖ rồi ―quốc tế hóa‖ đến nay là ―hội tụ‖. Hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết lập chuẩn mực chất lượng cao để cải thiện so sánh phạm vi quốc tế về thông tin tài chính, giảm chi phí cho người sử dụng, nhà đầu tư, kiểm toán nhằm phát triển thị trường vốn toàn cầu. Zhang and Qu (2010) cho rằng hội tụ là hướng đến một điểm duy nhất để đạt sự thống nhất chung. Việc phát triển chuẩn mực của IASB là sự chuyển đổi từ hài hòa sang hội tụ. Hội tụ được xem là quá trình ―tiêu chuẩn hóa‖ chuẩn mực. Hài hòa và hội tụ không đối lập nhau, cả hai thuật ngữ này phản ánh quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán ở những mức độ khác nhau.
  14. 6 2.1.2 Phân loại hài hòa kế toán quốc tế Hài hòa kế toán bao gồm hài hòa quy định (formal hay de jure) và hài hòa thực tế (material hay de facto) (Van der Tas, 1988, 1992; Canibano and Mora, 2000; Garrido et al., 2002).  Khi hài hòa được đánh giá qua các chuẩn mực và quy định được gọi là hài hòa về chuẩn mực. Hài hòa về chuẩn mực liên quan đến tính thống nhất và nhất quán của các quy định và luật lệ kế toán.  Hài hòa thực tế là sự gia tăng mức độ khả năng so sánh và có nghĩa là nhiều công ty hơn sẽ áp dụng phương pháp kế toán tương tự cho một sự kiện hoặc đưa ra thêm thông tin tới phạm vi mà báo cáo tài chính của những công ty nào có thể so sánh (Van Der Tas, 1988). Theo Van der Tas (1992), hài hòa CMKT và hài hòa thực tế kế toán cần được nghiên cứu dưới hai góc độ: hài hòa về mặt công bố thông tin (disclosure harmonization) và hài hòa về mặt đo lường (mearsurement harmonization), trong đó:  Hài hòa về mặt đo lường: là hài hòa về phương pháp kế toán được lựa chọn. Mục tiêu của hài hòa CMKT về đo lường là tránh hoặc loại bỏ các chuẩn mực mâu thuẫn hoặc khác biệt cơ bản. Mục tiêu của hài hòa thực tế kế toán về đo lường là tăng tính có thể so sánh được của BCTC. Để BCTC có thể so sánh được, các công ty phải chọn cùng một phương pháp kế toán cho các nội dung kinh tế có cùng bản chất. Việc lựa chọn cùng một phương pháp kế toán như vậy sẽ giới hạn được một trong các yếu tố làm các chỉ số của BCTC khác biệt mà không xuất phát từ khác biệt về kết quả hoạt động.  Hài hòa về mặt công bố thông tin: là hài hòa về mức độ khai báo thông tin (số lượng và chi tiết của các thông tin được trình bày trên BCTC). Mục tiêu của hài hòa thực tế về công bố thông tin là các BCTC của các công ty cùng công bố một số các thông tin xác định ở cùng một mức độ chi tiết xác định, mức độ khai báo thông tin này được xem như mức độ khai báo thông tin tối thiểu mà tất cả các BCTC phải đáp ứng được. Mục tiêu của hài hòa CMKT
  15. 7 về công bố thông tin là đạt được chuẩn chung về mức độ khai báo thông tin tối thiểu. Hài Hàihòa hòaCMKT CMKTvề vềđo đo lường lường Hài Hàihòa hòa CMKT CMKT Hài Hàihòa hòaCMKT CMKTvềvề công bốcông bố Hài Hàihòa hòakế kếtoán toán quốc quốc tế tế Hài Hàihòa hòathực thực tế tế kếkế toán toán về về đo đo lường lường Hài hòa thực tế kế toán Hài hòa thực tế kế toán về công bố Hình 2.1 Các khái niệm về hài hòa Nguồn: Canibano and Mora (2000). Hài hòa trong chuẩn mực là cơ sở để đạt được sự hài hòa trong thực tế và hài hòa trong thực tế không thể đạt được nếu thiếu hài hòa trong chuẩn mực (Qu and Zhang, 2010) cho thấy tầm quan trọng của hài hòa trong chuẩn mực nên tác giả tập trung hài hòa chuẩn mực về đo lường cả hai khía cạnh xét cả thời điểm (harmony) và quá trình (harmanizaton) trong bài nghiên cứu của mình. 2.2 IASB - Lƣợc sử và tiến trình phát triển của hài hòa - hội tụ kế toán quốc tế 2.2.1 Lƣợc sử IASC từ khi thành lập đến năm 1987 2.2.1.1 Tiền thân IASC Giai đoạn 1950 - 1960 khi sự gia tăng hòa nhập kinh tế quốc tế không phải trực tiếp do các nhà đầu tư, mà do chính nghề nghiệp kế toán đã gây áp lực cho quá
  16. 8 trình giảm thiểu khác biệt thực hành kế toán giữa các quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ Hai, Nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế (AISG) đã ra đời năm 1966 nhằm tổng hợp thông tin về thực hành kế toán của 3 quốc gia: Canada, United Kingdom, và United States với mục đích so sánh thực hành kế toán giữa các quốc gia với nhau. AISG được xem là tiền thân của IASC. Giai đoạn năm 1966 đến năm 1977, nhóm nghiên cứu đã phát hành 20 cuốn sách nhỏ về kế toán và kiểm toán, dù chưa đề cập hết tất cả các chủ đề kế toán và giải tán vào năm 1977. Nhưng kết quả mà AISG mang lại có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc so sánh thực hành kế toán và tìm nguyên nhân của các khác biệt, hỗ trợ cho nghề nghiệp kế toán của các quốc gia lúc bấy giờ. Và quan trọng hơn AISG giúp định hướng xây dựng của các CMKT quốc tế sau này. Năm 1973, IASC là cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống CMKT quốc tế chính được thành lập bao gồm các tổ chức lập quy của 9 quốc gia: Australia, Canada, French, Germany, Japan, Mexico, The Netherlands, The United Kingdom, United States và chủ tịch đầu tiên là Harry Benson. IASC đã ra đời trong bối cảnh nền kinh tế gia tăng có sự di chuyển vốn giữa các quốc gia. Hoa Kỳ trở thành cường quốc kinh tế sau chiến tranh cùng với sự phát triển của thị trường chung Châu Âu. Cho nên không khó để nhận ra rằng sự hòa hợp kinh tế quốc tế đã ảnh hưởng đến BCTC. Mặc dù tất cả các quốc gia phát triển đều áp dụng kế toán kép, nhưng thực hành kế toán hết sức khác nhau giữa các quốc gia, xuất phát từ sự khác biệt từ luật công ty, tài chính doanh nghiệp, thuế và vị trí nghề nghiệp. Ít nhất về mặt lý thuyết, IASC thành lập là để giảm sự khác biệt thông qua hài hòa kế toán sẽ giúp cho đầu tư và thương mại quốc tế được dễ dàng hơn. 2.2.1.2 IASC - từ khi thành lập đến năm 1987 Trước năm 1987, IASC đã thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa tổ chức với các tổ chức nghề nghiệp khác. Các thành viên của IASC không có quyền yêu cầu về việc lập BCTC tại quốc gia mình để đảm bảo tính tuân thủ IAS. IASC đã ban hành các CMKT quốc tế trong giai đoạn này để hướng tới một mục tiêu là hài hòa kế toán.
  17. 9 Từ năm 1984, IASC đã chủ động tìm kiếm sự ủng hộ rộng rãi mục tiêu và hoạt động của mình thông qua gia tăng mối quan hệ với nhiều tổ chức lập quy các quốc gia cũng như tổ chức nhiều hội thảo khắp nơi trên thế giới. IASC chủ động mời đại diện châu Âu làm khách mời cho cuộc họp của mình từ năm 1984. Sau 2 năm, việc Chủ tịch và Thư ký của IASC được mời tham gia tranh luận về 2 vấn đề (Dự thảo về Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính hợp nhất) thể hiện gia tăng mối quan hệ giữa IASC và Liên minh Châu Âu. Ảnh hưởng của IAS trong những năm trước 1987 đến thực hành kế toán là không đáng kể. Một phần bởi các thành viên của IASC là đại diện tổ chức nghề nghiệp nên không đủ quyền lực để yêu cầu các cơ quan lập quy về kế toán quốc gia tuân thủ IAS, thêm một lý do nữa là thiếu sự ủng hộ của DN, ngay cả đối với quốc gia có thị trường vốn phát triển, như Úc, Hoa Kỳ, Canada, Anh. Bên cạnh đó, các quốc gia châu Âu lục địa có nguồn tài chính của các DN từ ngân hàng, hộ gia đình và Nhà nước nên các BCTC chú trọng đòi hỏi tuân thủ khá chặt chẽ các quy định pháp lý. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển có nhu cầu vay Ngân hàng Thế giới (WB) nên được đòi hỏi thông tin BCTC đáng tin cậy. Năm 1981, WB quyết định liên kết với Nhóm tư vấn của IASC và năm 1973, Tập đoàn tài chính quốc tế IFC - thành viên WB yêu cầu các DN vay vốn cần tóm tắt chính sách kế toán xem có áp dụng IAS không. Cho nên giai đoạn này, IAS có phần thành công hơn đối với các quốc gia đang phát triển. Minh chứng vào năm 1986, một số quốc gia sử dụng IAS làm chuẩn mực hay làm cơ sở xây dựng kế toán, như Malawi, Zimbabwe, Nigennia, Kenya. IASC cho đến năm 1987 vẫn chưa được biết đến rộng rãi trừ nghề nghiệp kế toán. Từ sự phát triển nhanh và quốc tế hóa thị trường vốn đã dẫn đến nhu cầu về CMKT cho thị trường này. IASC sẵn sàng thay đổi phương thức xây dựng chuẩn mực để đạt được sự ủng hộ các nhà điều hành chứng khoán của các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển thay vì trông chờ vào sự chủ động áp dụng IAS của các quốc gia.
  18. 10 2.2.2 IASC - giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2000 Những năm 90 của thế kỉ XX, xuất hiện ngày càng nhiều các công ty nước ngoài niêm yết trên Thị trường Chứng khoán NewYork (NYSE) và thị trường Chứng khoán London chấp nhận IAS và US. GAAP. Do đó, NYSE đã gây áp lực đối với SEC về việc thừa nhận IAS. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của FASB giữa IAS và US. GAAP vào thời điểm này có 255 điểm khác biệt, cho rằng IAS còn yếu và khó áp dụng được. Từ năm 1993, tham gia các Hội Nghị của IASC không chỉ có quan sát viên của IOSCO, Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng, đại diện châu Âu cũng có quan sát viên đến từ Trung Quốc. Năm 1996, sau khi sự xuất hiện các công ty của mình niêm yết trên NYSE, Đức và Pháp bắt đầu chú trọng vào tính hữu ích của thông tin đối với nhà đầu tư tham gia thị trường vốn và thúc đẩy Liên minh châu Âu hướng tới nhu cầu hài hòa CMKT. Từ năm 1998, Đức cho phép các công ty lập BCTC theo US. GAAP hay IAS. Từ đây, IASC quyết định đẩy nhanh việc hoàn tất các chuẩn mực căn bản vào năm 1998 thay vì dự kiến 1999. Tháng 6 năm 2000, Liên minh châu Âu thông báo các công ty niêm yết sẽ lập BCTC phù hợp với IAS kể từ năm 2005. Giai đoạn 1987 - 2000, nhiều công ty đa quốc gia thuộc châu Âu áp dụng IAS. Ngoài ra, một số công ty lớn của Hoa Kỳ bắt đầu khẳng định lập BCTC theo IAS. Năm 1999, SEC của Hoa Kỳ để nghị rằng IASC cần tái cấu trúc Hội đồng để đảm bảo các thành viên tham gia bao gồm các chuyên gia thay vì chỉ chú trọng các thành viên phân theo khu vực địa lý. Hội nghị của IASC ở Venice vào tháng 11 năm 1999 đã cho thấy sự đồng thuận quan điểm SEC và IASC trong việc tái cấu trúc. Ngoài ra, Hội nghị cũng nhận định hướng đến hệ thống CMKT chất lượng cao cho thị trường vốn lớn và thúc đẩy việc hội tụ kế toán toàn cầu giữa các chuẩn mực quốc gia với CMKT quốc tế (IASC, 1999). Cuối cùng, tại Hội nghị tháng 3 năm 2000, tất cả các thành viên (143 tổ chức nghề nghiệp với 104 quốc gia) đã nhất trí phê chuẩn tái cấu trúc với hiến chương mới, và sau đó, tháng 6 năm 2000, IASB đã có cuộc họp đầu tiên.
  19. 11 2.2.3 IASB - Quá trình hội tụ từ năm 2001 đến nay Năm 2001, IASB được thành lập thay thế chức năng ban hành chuẩn mực của IASC. Mục tiêu hoạt động của IASB thay đổi đáng kể so với IASC, trong đó hướng đến việc hình thành một bộ CMKT toàn cầu, chất lượng cao phục vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường bốn cũng như các bên liên quan để đưa ra quyết định kinh tế; đồng thời thúc đẩu quá trình hội tụ CMKT quốc gia với IAS/IFRS (IASC Foundation, 2010). Thuật ngữ ― hội tụ‖ được dùng thay thế cho ― hài hòa‖. Năm 2002, IASB và FASB đã chính thức hóa cho cam kết hội tụ US. GAAP và CMKT quốc tế kí hiệp ước Norwalk. Hiệp ước Norwalk chia sẻ mục tiêu phát triển một CMKT chất lượng cao và phù hợp mà có thể sử dụng được cho BCTC trong nước và xuyên biên giới. Nó cũng thiết lập một chiến thuật rộng để đạt được mục tiêu cùng nhau phát triển các chuẩn mực loại bỏ sự khác biệt và hội tụ lâu dài. Tháng 2 năm 2006, IASB và FASB cùng ký Bản ghi nhớ tái khẳng định mục tiêu cùng nhau xây dựng hệ thống CMKT chất lượng cao với kế hoạch cụ thể để tiến tới hội tụ các chuẩn mực quan trọng. Năm 2008 cũng là thời điểm diễn ra khủng hoảng tài chính toàn cầu, hai Hội đồng tiếp tục ký Bản ghi nhớ (2008) với dự kiến đạt mục tiêu hội tụ vào năm 2011. Trước bối cảnh đó, ngay trong năm 2009, hai Hội đồng công bố quyết tâm đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các dự án. Năm 2009, IASB nâng số thành viên từ 14 lên 16 và Hội đồng giám sát bao gồm đại diện SEC, cơ quan dịch vụ tài chính của Nhật, Liên minh Châu Âu, các thị trường mới nổi và Ủy Ban kỹ thuật của IOSCO. Ngoài ra, Ủy ban Basel tiếp tục tham gia với tư cách quan sát viên. Cũng trong năm 2009, nhóm tư vấn khủng hoảng tài chính (FCAG) được thành lập nhằm tư vấn cho IASB và FASB xây dựng các chuẩn mực trong bối cảnh khủng hoảng tài chính. FCAG đã phân tích và làm sáng tỏ một vài khuyết điểm của IAS/IFRS đó là (i) Vấn đề áp dụng giá trị hợp lý với các thị trường thiếu tính thanh khoản và (ii) sự trì hoãn ghi nhận từ các công cụ tài chính; (iii) Xử lý các giao dịch ngoài Bảng cân đối kế
  20. 12 toán của các ngành ngân hàng (như các cam kết bảo lãnh...) (iv) tính phức tạp của xử lý kế toán (điển hình như tổn thất tài sản) và (v) các khác biệt giữa IAS/IFRS và US. GAAP. Từ năm 2010 đến nay IASB và FASB thúc đẩy hoàn thiện dự án Hội tụ. Trước áp lực của cuộc họp thượng đỉnh G20 tại Toronto vào tháng 6 năm 2010, hai hội Hội đồng tích cực hướng tới hoàn thiện dự án (i) Công cụ tài chính, (ii) Hợp đồng bảo hiểm, (iii) Cho thuê và (iv) Ghi nhận doanh thu. Do quá phức tạp nên dự kiến ban đầu các dự án này hoàn tất vào tháng 6 năm 2011 là không thực hiện được. Năm 2011, hai Hội đồng tiếp tục rà soát lại các chiến lược, tranh luận các dự án kỹ thuật của IASB và các dự án chung giữa hai bên. Sau một cuộc điều tra, IASB nhận thấy rằng cả hai bên cần phải làm việc nhiều hơn với Khuôn mẫu lý thuyết kế toán để có thể cung cấp được một cơ sở thống nhất và mang tính thực tiễn cho quá trình xây dựng IFRS. Ngoài ra cũng cần phải cải thiện một số quy định để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng và cần đẩy nhanh quá trình xây dựng chuẩn mực. Năm 2012, SEC báo cáo rằng IFRS tại Hoa Kỳ vẫn chưa được áp dụng cho các công ty niêm yết nhưng công bố ủng hộ hội tụ và Hệ thống CMKT toàn cầu. Năm 2013, Ủy ban IFRS - Cơ quan giám sát IASB đã thành lập diễn đàn tư vấn CMKT nhằm mở rộng hợp tác của IASB với các bên. Cho đến quý 4 năm 2013, tương lai của dự án hội tụ vẫn chưa chắc chắn. IASB và FASB vẫn đang cùng nhau phát triển các dự án chung cũng như các dự án riêng của mỗi bên. Trong đó, các dự án lớn của IASB đang thực hiện bao gồm Công cụ tài chính, Thuê tài sản và ghi nhận doanh thu. Tháng 5 năm 2014, IASB cùng với FASB đã ban hành chuẩn mực ghi nhận doanh thu mới, IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng giao dịch khách hàng (Revenue from Contracts with Customers). Những yêu cầu mới cho việc ghi nhận doanh thu cho thấy việc cải thiện đáng kể cho chất lượng và tính nhất quán trong việc báo cáo doanh thu cũng như cải thiện tính so sánh trong BCTC của các công ty
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2