intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua. Đề xuất những giải pháp cho Công ty Điện lực Hà Nam nhằm hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của tỉnh trong những năm tới nhằm góp phần đem lại hiệu quả cao hơn trong việc mua sắm tài sản công đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, sử dụng hiệu quả NSNN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --------------------------------------- TRƯƠNG VĂN LIÊM QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --------------------------------------- TRƯƠNG VĂN LIÊM QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lục Thị Thu Hường HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu do tôi tìm hiểu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn. Những số liệu trong luận văn có nguồn trích dẫn rõ ràng, trung thực; Những kết luận, kết quả nghiên cứu chưađược ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng về sự cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 HỌC VIÊN Trương Văn Liêm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn “Quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam” một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự cố gắng của bản thân,tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô cũng như sự động viên ủng hộ của cơ quan công tác, gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô Lục Thị Thu Hường, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất của tôi đến với Cô. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong suốt quá trình học tập nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo, CBCNV đang công tác tại Công ty Điện lực Hà Nam đã hỗ trợ cho tôi nhiều thông tin, nhiều ý kiến sát thực, quý báu trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 HỌC VIÊN Trương Văn Liêm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ TRONG MUA SẮM CÔNG.......................................................................10 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 10 1.1.1. Mua sắm và mua sắm công .................................................................... 10 1.1.2 Đấu thầu, đấu thầu công .......................................................................... 11 1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc quản lý mua sắm vật tư thiết bị trong mua sắm công .................................................................................................................. 13 1.2. Nội dung quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công ...... 19 1.2.1. Quản lý hoạt động lập dự toán, kế hoạch chi mua sắm .......................... 19 1.2.2. Quản lý hoạt động chấp hành dự toán, kế hoạch chi mua sắm .............. 21 1.2.3. Quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra chi mua sắm ............................... 24 1.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công ................................................................................................. 27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công ........................................................................................ 29 1.4.1. Yếu tố bên trong ..................................................................................... 29 1.4.2. Yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ....................................................34 2.1. Khái quát một số đặc điểm của tỉnh Hà Nam ..................................... 34 2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................. 34 2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ......................................................... 35
  6. iv 2.2. Khái quát về ngành điện tỉnh Hà Nam và Công ty Điện lực Hà Nam .....37 2.2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của ngành điện Hà Nam37 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 38 2.2.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 39 2.2.4. Kết quả hoạt động của Công ty Điện lực Hà Nam giai đoạn 2017 -201940 2.2.5. Quản lý nhà nước trong ngành điện ....................................................... 43 2.3. Phân tích thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam .................................................................... 46 2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động lập dự toán, kế hoạch chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện ............................................................................................ 46 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động chấp hành dự toán, kế hoạch chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện ................................................................................. 55 2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện ............................................................................................ 62 2.4. Đánh giá công tác quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam ............................................................................. 66 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................... 66 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................. 68 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2025 .....................................................................................................71 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025 ....................... 71 3.1.1 Dự báo môi trường kinh doanh và nhu cầu điện của tỉnh Hà Nam tới năm 2025 .................................................................................................................. 71 3.1.2. Mục tiêu quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025 ..................................................................................... 72 3.1.3. Quan điểm quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025 ..................................................................................... 73
  7. v 3.1.4. Định hướng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025 .............................................................................. 74 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025 ....................... 75 3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm ................... 76 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý và trình độ đối với cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện .................................................. 78 3.2.3. Hoàn thiện quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra chi mua sắm ............. 77 3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mua sắm...................... 78 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 80 3.3.1. Kiến nghị đối với EVN ........................................................................... 80 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Công Thương ....................................................... 80 KẾT LUẬN .......................................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................82 PHỤ LỤC...........................................................................................................................84
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Chữ đầy đủ Tiếng Anh Chữ đầy đủ Tiếng Việt CNTT Công nghệ thông tin DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐTMSC Đầu tư mua sắm công Tập đoàn Điện lực Việt EVN Électricité du Vietnam Nam Électricité du Vietnam - Tổng Công ty Điện lực miền EVN-NPC Northern Power Corporation Bắc KBNN Kho bạc Nhà nước KT - XH Kinh tế - xã hội NSLĐ Năng suất lao động NSNN Ngân sách Nhà nước PCHN Power Corporation Ha nam Công ty Điện lực Hà Nam QL Quản lý QLNN Quản lý Nhà nước QLVH Quản lý vận hành SXKD Sản xuất kinh doanh WTO World Trade Ozigane Tổ chức thương mại thế giới
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nam năm 2017 – 2019 ..........................................................................................................41 Bảng 2.2. Tổng hợp thời gian gửi báo cáo dự toán chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Công ty Điện lực Hà Nam giai đoạn 2017 -2019............51 Bảng 2.3. Tổng hợp dự toán mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại PCHN giai đoạn 2016 -2019 ................................................................................................52 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán, kế hoạch chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại Công ty Điện lực Hà Nam ....................................53 Bảng 2.5. Tổng hợp số lượng CBCC tham gia hoạt động mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại PCHN năm 2016-2019 .....................................................55 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện chấp hành dự toán, kế hoạch chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại PCHN .........................................59 Bảng 2.7. Tổng hợp số lượng vật tư, thiết bị ngành điện mua sắm tập trung tại Công ty Điện lực Hà Nam giai đoạn 2016 -2019...............................................61 Bảng 2.8. Tổng hợp số lượng gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại Công ty Điện lực Hà Nam giai đoạn 2016 -2019...............................................62 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại PCHN ............................................................................64 HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam ...............................................................34 Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu tiền điện năm 2017 – 2019 của PCHN .......................40
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc mua sắm tài sản là nhu cầu hết sức thiết thực đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung cũng như Công ty Điện lực Hà Nam nói riêng nhằm duy trì hoạt động, thực hiện nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó nhưng mua sắm sao cho tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch là vấn đề hết sức quan trọng nhất là trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang gặp nhiều khó khăn thách thức, tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công gia tăng như hiện nay. Đặc biệt, ngành điện lực là ngành năng lượng quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời vật tư, thiết bị ngành điện có vai trò quan trọng trong đảm bảo cung ứng điện thường xuyên, liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo đời sống, sản xuất. Tuy vậy, khối lượng, giá trị vật tư, thiết bị ngành điện thường lớn nên quản lý mua sắm trang thiết bị, vật tư ngành điện cần được quản lý chặt chẽ để vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu phân phối điện năng vừa đảm bảo minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả. Công ty Điện lực Hà Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Bắc. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đẩy mạnh hiện đại hóa lưới điện, Công ty đã tích cực đầu tư các trang thiết bị, vật tư cho hoạt động kinh doanh. Công ty đã đầu tư lắp đặt công tơ đo xa cùng với hệ thống các thiết bị điện cho phép thu thập dữ liệu từ xa; tích cực đầu tư lắp đặt các thiết bị báo sự cố trên đường dây, thiết bị giám sát từ xa tại các máy cắt (Recloser). Với khối lượng đầu tư lớn, hoạt động mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện là hoạt động thường xuyên và chủ yếu, triển khai định kỳ hàng năm theo kế hoạch, danh mục do Bộ Tài chính phê duyệt với tổng nguồn kinh phí triển khai lớn nhất. Trong những năm gần đây, công tác mua sắm vật tư, thiết bị
  11. 2 ngành điện được tổ chức mua sắm theo phương thức tập trung tại Công ty Điện lực Hà Nam nhằm đảm bảo sự trang bị đồng bộ, hiện đại và để đạt được mục tiêu cải cách, hiện đại hóa ngành điện. Tuy nhiên, trên thưc tế, công tác quả lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Công ty vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định. Kế hoạch hóa về mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện còn chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn, triển khai thực hiện đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện còn chưa hiệu quả, công tác thanh tra, giám sát còn chưa được chú trọng thực hiện nhiều. Với nguồn kinh phí cho chi cho vật tư, thiết bị hàng năm tương đối lớn, do đó, công tác quản lý hoạt động mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam tại Công ty Điện lực Hà Nam, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất là yêu cầu cấp thiết đối với ngành điện trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên và nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động mua sắm tài sản nói chung và vật tư, thiết bị ngành điện nói riêng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học cho mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Trong những năm qua, nghiên cứu về quản lý hoạt động mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị tại các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) ở Trung ương cũng như địa phương đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập. Các công trình nhiên cứu chủ yếu đi sâu phân tích pháp luật mua sắm công và quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị, nhấn mạnh tầm quan trọng của mua sắm công và đề xuất kiến nghị, giải pháp đối với vấn đề này, có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu gồm: - Đỗ Kiến Vọng (2019), Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm công ở
  12. 3 Việt Nam. Luận án TS, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Viêt Nam. Luận án xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, bao gồm: lý thuyết về chi tiêu công, mua sắm công, đấu thầu và ĐTMSC. Phân tích làm rõ các nội dung về đặc điểm, chức năng và nguyên tắc của QLNN về ĐTMSC; Nội dung cơ bản của QLNN về ĐTMSC; Những yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác QLNN về ĐTMSC; Các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTMSC. Luận án đánh giá thực trạng QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017 và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Đồng thời, thực hiện khảo sát thực tiễn để củng cố và làm rõ cho những đánh giá, nhận định về thực trạng công tác QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án rút ra được những thành công và những hạn chế, bất cập trong QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam. Luận án đưa ra phát hiện về những bất cập và nguyên nhân gây ra những bất cấp trong công tác QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra các quan điểm, định hướng và đề xuất trên nền tảng cơ sở khoa học các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam trong thời gian tới. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Hài hòa trong đấu thầu cạnh tranh Mua sắm công - Thực nghiệm chứng minh từ Bộ Y tế Việt Nam” của tác giả Nguyễn Duy Phương (2013). Nghiên cứu của Luận án đã xác định được mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố công khai và minh bạch trong tổ chức thực hiện mua sắm đấu thầu công tại các Dự án hỗ trợ chính thức (ODA- Official development assistance) và Dự án tài trợ có sử dụng nguồn vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam; tác giả đã nghiên cứu, đồng thời phân tích làm rõ trong mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới công khai của hoạt động mua sắm công, hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB- International Competitive Bidding) đảm bảo sự hoài hòa tốt nhất giữa pháp luật về Đấu thầu của Việt Nam và Quy định hướng dẫn của các nhà tài trợ quốc tế. Hình thức đấu thầu
  13. 4 cạnh trong trong nước (LCB- Local Competitive Bidding) cũng được một số Ban quản lý dự án áp dụng, tuy nhiên xét trong mối quan hệ hài hòa giữa luật trong nước và quốc tế về mua sắm đấu thầu công, hình thức này không được khuyến khích do có hệ số tương quan thấp nhất - Nguyễn Thị Thủy Chung (2016), “Mua sắm công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ tại Viện chiến lược và chính sách tài chính. Tác giả tập đã khái quát diễn biến tình hình mua sắm công ở Việt Nam trong những năm gần đây, những kết quà đạt được và những tồn tại hạn chế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động mua sắm công. - Phạm Trung Kiên (2014), “Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công ở Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tác giả tập trung nghiên cứu những quy định của nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động đấu thầu trong mua sắm công ở nước ta. - Lương Thị Thùy Linh (2011), “Pháp luật Việt Nam về đấu thầu mua sắm công. Hướng hoàn thiện từ kinh nghiệm của Cộng Hòa Pháp”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích thực trạng về hoạt động đấu thầu mua sắm công tại Việt Nam, những bất cập, hạn chế và hướng hoàn thiện từ kinh nghiệm mua sắm công tại Cộng Hòa Pháp. - Lê Thanh Sang (2013), “Quản lý hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học tại Tổng cục Thuế”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. Luận văn tập trung trình bày các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng, đưa ra những dự báo khái quát những thay đổi của môi trường đầu tư,
  14. 5 các quan điểm về việc tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm trang thiết bị tin học tại Tổng cục Thuế. Nhìn chung, đã có rất nhiều nghiên cứu trước đây liên quan đến nội dung quản lý hoạt động mua sắm tại cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô; nghiên cứu tập trung về hoạt động đấu thầu, pháp luật đấu thầu mua sắm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đấu thầu. Trong luận văn này, tác giả có sự kế thừa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động mua sắm tài sản nhà nước của các công trình nghiên cứu trên và tập trung đi sâu nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động mua sắm tài sản là vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn Hà Nam tại Công ty Điện lực Hà Nam. Để từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hơn trong công tác quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn Hà Nam trong thời gian tới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm qua. Đề xuất những giải pháp cho Công ty Điện lực Hà Nam nhằm hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của tỉnh trong những năm tới nhằm góp phần đem lại hiệu quả cao hơn trong việc mua sắm tài sản công đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, sử dụng hiệu quả NSNN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện tại tỉnh Hà Nam thời gian qua. Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết
  15. 6 bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu, đánh giá nội dung quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trong đó, chú trọng vào 3 nội dung chủ yếu là: Quản lý lập dự toán chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn; Tổ chức thực hiện chấp hành dự toán; Quyết toán chi mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trong tỉnh của Công ty Điện lực Hà Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cho Công ty Điện lực Hà Nam trong việc hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn nghiên cứu. + Về không gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp về thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện toàn khu vực tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam; + Về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. Đề xuất giải pháp kế hoạch đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thấy rõ được thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam diễn ra như thế nào và đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: a. Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
  16. 7 * Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã được công bố về thực trạng và chính sách của Công ty Điện lực Hà Nam nhằm quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện như: các đề án, đề tài, sách tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn thạc sỹ, đồng thời thu thập, phân loại các văn bản về quản lý được Công ty Điện lực Hà Nam áp dụng về mau sắm vật tư, thiết bị ngành điện đã ban hành như: Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, liên quan đến quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện. Luận văn còn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet của Tổng cục thống kê, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các tổ chức Chính phủ, đồng thời sử dụng các quan điểm, đánh giá, nhận định của các chuyên gia về chính sách quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh đã được công bố. Quy trình thu thập và sàng lọc tài liệu thứ cấp được thực hiện như sau: - Xác định dữ liệu cần có cho cuộc phân tích: căn cứ vào mục tiêu phân tích, tác giả xác định dữ liệu cần thiết bao gồm dữ liệu nhằm xây dựng khung lý luận về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công và dữ liệu liên quan tới hoạt động quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Điện lực Hà Nam. - Xác định nguồn thu thập tài liệu thứ cấp: đối với dữ liệu nhằm xây dựng khung lý luận về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công được thu thập từ nguồn bên ngoài: sách chuyên khảo, luận án, luận văn, chính sách pháp luật có liên quan. Đối với dữ liệu liên quan tới hoạt động quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Điện lực Hà Nam được thu thập từ nguồn bên trong là các báo cáo nội bộ của PCHN. - Tiến hành thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu tại bàn. - Kiểm tra, sàng lọc dữ liệu: dựa trên mục tiêu nghiên cứu để đánh giá mức độ chính xác và phù hợp của dữ liệu thu thập được.
  17. 8 * Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng dữ liệu phù hợp, kết hợp với điều tra hình thành nên khung lý thuyết nghiên cứu đồng thời đánh giá thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam giai đoạn từ năm 2017 đến 2019. Tác giả thiết kế phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu về công tác quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam. Đối tượng điều tra là cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Công ty. Số lượng người được điều tra là 20 người. Số lượng mẫu khảo sát nhỏ hơn 30 – nguyên nhân là do nội dung khảo sát về công tác quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam nên số lượng cán bộ tham gia quản lý công tác này không nhiều. Thời gian phát phiếu khảo sát và thu phiếu khảo sát dự kiến từ 1.2.2020 tới 28.2.2020. Kết quả khảo sát sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, tác giả luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết luận chung nhất. Phương pháp so sánh được sử dụng trong so sánh ngang để xác định sự biến động của các chỉ tiêu phân tích nhằm đánh giá quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện của Công ty. Gốc so sánh được lấy là chỉ tiêu của năm trước. Tác giả cũng sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để
  18. 9 tổng hợp và so sánh dọc, so sánh chéo giữa các giai đoạn, các thời điểm và so sánh mức độ tương quan của các chỉ tiêu phân tích. c. Phương pháp khác Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Đối với đề tài: Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn. Đối với đối tượng được chọn để nghiên cứu: Việc nghiên cứu về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam của Công ty Điện lực Hà Nam sẽ góp phần định hướng cho công tác quản lý ngày càng hiệu quả, phù hợp với thực tế và cung cấp cho các nhà quản lý Công ty một tầm nhìn vĩ mô cho hoạt động quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, nội dung chính của đề tài luận văn gồm có 3 chương cơ bản sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý mua sắm vật tư, thiết bị trong mua sắm công. Chương 2: Thực trạng quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý mua sắm vật tư, thiết bị ngành điện trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2025.
  19. 10 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ TRONG MUA SẮM CÔNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Mua sắm và mua sắm công Hàng hóa bao gồm máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn. Mua sắm hàng hóa là hoạt động người tiêu dùng nhận về hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của mình cùng với việc chuyển giao cho người bán khoản tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa đó. Gắn với chủ thể người mua là Nhà nước thì hoạt động mua sắm được gọi là mua sắm công hay mua sắm Chính phủ. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho rằng, “Mua sắm công được hiểu là những mua sắm của Chính phủ và các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đối với hàng hóa, dịch vụ và các công trình. Mua sắm công là một chuỗi các hoạt động bắt đầu từ việc đánh giá nhu cầu đến đấu thầu, quản lý thầu và thanh toán”. Uỷ ban về Luật Thương mại quốc tế của Liên Hiệp quốc (UNCITRAL) thì định nghĩa “Mua sắm công là việc một cơ quan mua sắm công tiến hành mua sắm hàng hoá, dịch vụ xây dựng hoặc dịch vụ”. Sue Arrowsmith thì cho rằng “Mua sắm công là hành động của Chính phủ trong việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho việc thực hiện các chức năng của Chính phủ”. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), khái niệm mua sắm công được quy định trong Thỏa thuận chung về mua sắm Chính phủ theo đó:“Mua sắm Chính phủ là hoạt động mua sắm được tiến hành bởi cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương”.
  20. 11 Trong luận văn, sử dụng khái niệm của Đỗ Viến Vọng “Mua sắm công là hoạt động mua sắm do Chính phủ và các cơ qua sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện nhằm mua sắm các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên, đầu tư phát triển và thực hiện các chức năng của nhà nước”. Mua sắm công không bao gồm các khoản chi tiền lương để thuê lao động và trả lương cho các cán bộ, công chức, mà chỉ bao gồm các khoản chi mua sắm các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ đầu tư phát triển, duy trì hoạt động thường xuyên, mua sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc, hàng hóa hoặc thuê các dịch vụ tư vấn để triểnkhai thực hiện các dự án đầu tư công và các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. 1.1.2 Đấu thầu, đấu thầu công Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, theo từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam biên soạn, xuất bản năm 1995) “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người muốn xây dựng một công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng một công trình để người nhận xây dựng công trình (người dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người dự thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hợp lý. Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản xây dựng các công trình tư nhân và nhà nước. Tuy nhiên, theo khái niệm này, đấu thầu dường như chỉ dành cho lĩnh vực xây lắp và chỉ là một trong những hoạt động đấu thầu ngày nay đang thực hiện. Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn Ngữ học biên soạn và được xuất bản năm 1988) đấu thầu được giải thích là “Độ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho hoặc bán hàng”. Như vậy, đấu thầu là quá trình thực hiện hoạt động mua bán đặc biệt là người mua yêu cầu một hoặc nhiều người người bán cung cấp những hồ sơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2