intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

55
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD tại chi cục thuế thành phố Sơn La. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

  1. ; BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- LÊ XUÂN THỌ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------- LÊ XUÂN THỌ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã ngành: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. ĐINH VĂN SƠN HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Đinh Văn Sơn. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định. Tác giả Lê Xuân Thọ
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................................................... 2 3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 5 5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 5 6.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ................................................................................................... 7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .......................... 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ................................................. 7 1.1.2. Hộ kinh doanh cá thể ................................................................10 1.1.3. Các loại thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .................................12 1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ...............15 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................................................................................15 1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..............18 1.2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu thuế đối với HKD cá thể25 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .....................................................................................28 1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................28 1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ............................34 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ SƠN LA .............................34
  5. iii 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ........................................................................................................................37 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................37 2.2.2. Các hoạt động chủ yếu ..............................................................39 2.2.3. Kết quả công tác thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Sơn La trong thời gian gần đây .................................................................................41 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA - SƠN LA ..................................44 2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Sơn La ...............44 2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các hoạt động quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Sơn La ......................................50 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA ..............................58 2.4.1. Phân tích thực trạng quản lý thuế theo các tiêu chí đánh giá........58 2.4.2. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................................................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA................77 3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỔ SƠN LA ..........77 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Sơn La giai đoạn 2020-2025 và tác động của nó đến phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn .......77 3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................................................................................78 3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THÀNH PHỐ SƠN LA .................................................82 3.2.1. Giải pháp về quản lý người nộp thuế .........................................82
  6. iv 3.2.2. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế ........................................84 3.2.3. Giải pháp về quản lý thu nộp tiền thuế .......................................88 3.2.4. Giải pháp về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế .............................89 3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................92 3.3.1. Với cơ quan thuế cấp trên..........................................................92 3.3.2. Với Nhà nước ...........................................................................93 KẾT LUẬN ........................................................................................................................96
  7. v DANH MỤC BẢNG, HÌNH DANH MỤC BẢNG Bảng Ý nghĩa Trang Bảng 2.1 Trình độ học vấn của cán bộ Chi cục thuế thành phố Sơn La 38 Bảng 2.2 Thu nhập bình quân của cán bộ Chi cục thuế thành phố Sơn 38 La Bảng 2.3 Số lượng HKD cá thể hoạt động tại thành phố Sơn La 44 Bảng 2.4 Số lượng HKD cá thể dựa trên vấn đề quản lý thuế 45 Bảng 2.5 Tổng số thuế được miễn, giảm và hoàn tại chi cục 51 Bảng 2.6 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với công tác thu thuế 56 HKD
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình Ý nghĩa Trang Hình 2.1 Số lượng doanh nghiệp và HKD có nghĩa vụ nộp thuế 42 TNDN tại Chi cục thuế thành phố Sơn La Hình 2.2 Tổng số tiền thuế thu thu được 43 Hình 2.3 Thu nhập tính thuế của HKD trên địa bàn thành phố Sơn La 46 Hình 2.4 Tổng chi phí được trừ khỏi thuế của HKD trên địa bàn 47 thành phố Sơn La Hình 2.5 Tổng số tiền thuế thu được từ HKD trên địa bàn thành phố 49 Hình 2.6 Hiệu quả của công tác dự toán 53 Hình 2.7 Đối chiếu chỉ tiêu 𝒀𝟏, 𝒀𝟐 và 𝒀𝟑 54 Hình 2.8 Đối chiếu chỉ tiêu 𝒀𝟒 , 𝒀𝟓 và 𝒀𝟔 55 Hình 2.9 Đối chiếu các chỉ tiêu 𝒁𝟏, 𝒁𝟓 và 𝒁𝟔 57 Hình 2.10 Đối chiếu các chỉ tiêu 𝒁𝟐, 𝒁𝟑 và 𝒁𝟒 58 Hình 2.11 Công tác quản lý nợ thuế tại chi cục Thuế thành phố Sơn La 60 Hình 2.12 Nhóm chỉ tiêu khác 61
  9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 ĐKKD Đăng kí kinh doanh 2 HKD Hộ kinh doanh 3 NNT Người nộp thuế 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 UBND Ủy ban nhân dân
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành phần kinh tế trong xã hội có điều kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế của các HKD trong đó bao gồm các HKD hoạt động trên nhiều lĩnh vực có đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và đóng góp vào NSNN nói riêng. Với phạm vi hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này không những đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà hàng năm còn đóng góp vào số thu của ngân sách Nhà nước một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội cũng như số lượng HKD, công tác quản lý thu thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách chế độ và sự yếu kém trong công tác quản lý để thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2018, toàn thành phố Sơn La có trên 13.000 HKD. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và qui mô, thời gian gần đây, HKD đã góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa bàn, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động, là khởi đầu cho sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, công ty lớn hoạt động trong địa bàn, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương ngày càng phát triển. HKD trên địa bàn thành phố Sơn La tập trung chủ yếu vào các ngành nghề thương mại - dịch vụ. Vào thời điểm cuối năm 2019, số HKD thuộc nhóm ngành nghề này chiếm 86,1% trên tổng số hộ ĐKKD và tổng vốn kinh doanh (Cục thống kê Sơn La, 2019). Theo số liệu của Chi cục Thuế TP Sơn La, tỉnh Sơn La, số lượng tờ khai thuế của HKD mà Chi cục đã tiếp nhận và xử lý năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên số lượng tờ khai thuế đối với HKD nộp thuế theo hình thức khoán còn hạn chế so với số lượng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể, năm 2015 Chi cục
  11. 2 thuế tiếp nhận và xử lý 2.373/2.936 tờ khai trực tiếp, đạt 80,1%; năm 2016 tiếp nhận và xử lý 2.610/3.106 tờ khai trực tiếp, đạt 84 %; năm 2017 tiếp nhận và xử lý 2.634/3.305 tờ khai trực tiếp, đạt 79,7%; năm 2018 tiếp nhận và xử lý 2.804/3.512 tờ khai trực tiếp, đạt 80 %; năm 2019 tiếp nhận và xử lý 3.005/3.710 tờ khai trực tiếp, đạt 81%. Một vấn đề khác cho thấy Chi cục thuế thành phố Sơn La trong việc kiểm tra, phúc tra các HKD có đơn xin nghỉ nhằm hạn chế tối đa tình trạng lợi dụng việc xin ngưng, nghỉ kinh doanh để trốn lậu thuế. Cụ thể tỷ lệ số HKD được kiểm tra xác minh năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ hộ được kiểm tra còn thấp, nên tỷ lệ nghỉ giả vẫn còn xảy ra nhan nhản. Năm 2015 tỷ lệ nghỉ giả là 3,8%, tuy nhiên chỉ tiêu này có giảm dần qua 5 năm như sau: năm 2016 tỷ lệ nghỉ giả là 2,1%, năm 2017 là 2,3%, năm 2018 là 2,2%, nhưng năm 2019 lại tăng vọt lên 6,6%. Đây là chỉ số đáng lo ngại. Điều này cho thấy ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của một số hộ chưa cao, còn cố tình lợi dụng sơ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Đồng thời qua đây cung cho thấy hiệu quả của công tác tuyên truyền còn hạn chế, các biện pháp chế tài còn chưa đủ mạnh nên tính răn đe chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La". 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói riêng và quản lý thu thuế HKD nói chung tại Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, đa phần các công trình này mới đề cập đến một khía cạnh nào đó của thuế. Nghiên cứu kinh điển về vấn đề này có thể kể đến Joseph (1995, sửa đổi 2017). Tác giả này đã hệ thống các lý thuyết về ngân sách nhà nước, nguồn thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế của Mỹ và một số nước châu Âu. Một trong những kế thừa lớn của ông là đã tổng hợp các lý thuyết đi trước, bao gồm lý thuyết của Adam Smith, Keynes và Semuelson về động viên tiền của nền kinh tế vào ngân sách nhà nước, từ đó nêu ra một số cách quản lý nguồn
  12. 3 này và sử dụng vào các dự án phát triển. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nghiên cứu này là mang tính sách giáo khoa quá nhiều, và được coi là một nguồn lý thuyết gốc cho các nghiên cứu tiếp theo chứ không tập trung cụ thể vào nguồn nào, cũng như không đưa ra được một nghiên cứu cụ thể về quản lý thuế - đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế thừa và phát triển học thuyết của Joseph thì có thể kể đến các nghiên cứu khác trên thế giới như của Cuttaree (2016). Tác giả này nghiên cứu đến nguồn tài trợ cho các dự án phát triển tại Mexico và Chile – chủ yếu bằng nguồn hình thành từ ngân sách nhà nước, sau đó tập trung vào phân tích thực trạng nguồn thu thuế để tập trung vào đầu tư một số ngành cần thiết trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu này vấp phải một số ý kiến rằng mang tính chất định tính quá cao, không lượng hóa được tác động của từng yếu tố đối với quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là đối với nguồn thu từ các doanh nghiệp – vốn được coi là rất năng động và dồi dào trên nền kinh tế Mexico và Chile. Tương tự, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện các dự án cải cách thuế tại Úc và lấy trường hợp nghiên cứu điển hình là Airport Link, Banks (2008, sửa đổi 2017) cho rằng một hệ thống quản lý thuế được cho là thành công thì phải thực hiện tốt các vấn đề sau: (1) cam kết chính trị mạnh mẽ của nhà nước; (2) có luận chứng kinh tế đúng đắn; (3) gặp sự phản ứng không quá mạnh mẽ từ các đối tượng thu thuế (4) năng lực của nhóm cán bộ thực hiện Pascual (2017) khi nghiên cứu dự án cải cách một số vấn đề về thủ tục thuế và tài trợ cho dự án phát triển thông qua nguồn thuế đó ở Philippine đã cho thấy, một dự án cải cách được coi là thành công khi được hỗ trợ về khung pháp lý, chính sách và phải có chương trình truyền thông tốt. Các nghiên cứu này cho thấy phần nào các chỉ tiêu phải đánh giá về quản lý dự án, song lại khó áp dụng tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Nguyễn Thị Bất (2003, sửa đổi 2018) đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế tại Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam. Tương tự, Nguyễn Thị Thùy Dương (2018) cũng đã khái quát thực trạng quản lý thuế tại Việt
  13. 4 Nam dưới 2 góc độ là thực trạng công tác bộ máy quản lý thu thế và thực trạng công tác hành thu, từ đó đề ra một số giải pháp cho tình hình Việt Nam lúc đó. Tuy nhiên, tác giả này lại không đề cập các vấn đề lý thuyết cơ bản như quản lý thuế, phương pháp quản lý thuế. Các cải cách hành chính của nhiều nước trên thế giới khá đa dạng và phong phú, nhưng lại không áp dụng được vào Việt Nam, giải pháp đưa ra không đột phá để cải thiện công tác thu thuế. Nguyễn Thanh Phong (2018), Nguyễn Minh Ánh (2017), Phạm Xuân Hòa (2014) đều đã tìm hiểu các nghiên cứu về quản lý thuế tại Việt Nam, và đi từ góc độ định tính đến định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế. Đặc biệt, Phạm Xuân Hòa (2014) đã đánh giá được tác động của từng yếu tố được nêu trong nghiên cứu của Banks (2008) đến hệ thống thuế Việt Nam, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, tác giả này để ngỏ một phần hàm ý chính sách và thực tiễn tại các vùng biên giới, vốn được coi là phức tạp và có nhiều đối tượng trong nền kinh tế hoạt động. Khoảng trống nghiên cứu: từ các nghiên cứu nước ngoài và nghiên cứu trong nước, có thể thấy, còn một số hướng nghiên cứu để lại, đó là nghiên cứu về quản lý các nguồn hình thành thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân tại các nước đang phát triển, hoặc các nước sau hội nhập. Một vấn đề cũng đáng lưu tâm là hiện tại, quá trình hội nhập đang diễn ra rất mạnh mẽ, và những yêu cầu về tránh đánh trùng thuế cũng đang để lại nhiều yêu cầu cấp bách. Tóm lại, các nghiên cứu trước đây tại trong nước và quốc tế đã đề cập đến nhiều lĩnh vực trong quản lý thuế, song không có nghiên cứu nào đề cập sâu đến vấn đề tăng cường thu thuế thu nhập doanh nghiệp, nhằm tránh thất thoát. Do đó, đề tài của tác giả chọn nghiên cứu là đề tài mới, không trùng lắp với các vấn đề đi trước. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu: đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD tại chi cục thuế thành phố Sơn La.
  14. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với HKD tại 1 đơn vị hành chính cấp thành phố. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với HKD dựa trên những nội dung quản lý và chỉ tiêu đánh giá, từ đó đánh giá xem chi cục thuế thành phố Sơn La đã làm được những vấn đề gì đối với quản lí thu thuế KHD cá thể, còn hạn chế gì cần giải quyết; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn Thành phố. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu thuế HKD tại thành phố Sơn La Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2016 đến năm 2019 và tập trung nghiên cứu quản lý thu thuế HKD tại chi cục thuế thành phố Sơn La – do đây là đơn vị đầu mối đứng ra quản lý thu thuế của HKD cá thể trên địa bàn. Trong các loại thuế - phí – lệ phí mà HKD phải nộp, bao gồm phí môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, do thuế tiêu thụ đặc biệt không có tại chi cục thuế Sơn La, đồng thời thuế xuất nhập khẩu có tỉ trọng rất nhỏ nên tác giả chỉ tập trung vào phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp luận: sử dụng phương pháp luận trong học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin bao gồm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thống kê: Số liệu thu thập từ báo cáo thường niên của các hộ kinh doanh tự kê khai hoặc kê khai trực tuyến gửi lên chi cục thuế Thành phố Sơn La. Phương pháp so sánh: So sánh và đối chiếu các số liệu, phân tích giữa các năm và so sánh với kế hoạch để thấy được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với việc thu thuế HKD trên địa bàn Thành phố Sơn La. Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết thực tiễn, từ đó đề ra giải pháp thực hiện trên địa bàn thành phố Sơn La.
  15. 6 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Sơn La Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Sơn La
  16. 7 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế Khái niệm về thuế Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và ngân sách của địa phương. Mặc dù đã ra đời từ lâu, song rất khó có một định nghĩa chung nhất về thuế cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Joseph (1995) cho rằng: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. Đây là quan điểm tổng quát nhất về thuế, nhưng gây ra cảm giác hiểu lầm là thuế có thể hoàn trả. Do đó, các quan điểm về sau thường cho rằng: phải thêm tính chất hoàn trả của vấn đề vào định nghĩa thuế. Theo Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2012, trang 15) thì: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và cá nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng, được nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật và không mang tính hoàn trả trực tiếp”. Như vậy, về cơ bản, hoạt động đánh thuế và nộp thuế chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước thông qua các văn bản pháp luật và các hướng dẫn dưới luật, nhằm tạo nguồn để phân phối lại thu nhập trong xã hội, chi trả cho các hoạt động của chính phủ cũng như đầu tư mới. Thuế gồm nhiều loại, tùy theo căn cứ phân loại. - Theo cơ sở đánh thuế có thể chia thành thuế tiêu dùng, thuế thu nhập, thuế tài sản. Thuế tiêu dùng là loại thuế được đánh dựa trên phần thu nhập được mang đi tiêu dùng, biểu hiện như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… Thuế thu nhập là loại thuế được đánh dựa trên thu nhập của cá nhân và tổ chức. Vì cá nhân và thể nhân trên thị trường có nhiều nguồn thu nhập nên loại thuế này cũng có nhiều cách
  17. 8 biểu hiện, như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế tài sản được đánh trên giá trị tài sản. Tài sản có thể biểu hiện dưới dạng tài sản tài chính, thể hiện qua tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính (thường là cổ phiếu, trái phiếu hoặc hợp đồng tài chính phái sinh); tài sản cố định như nhà cửa, đất đai, máy móc; tài sản có định vô hình như thương hiệu doanh nghiệp… - Theo tính chất đánh thuế, có thể chia thành 2 loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà đánh gián tiếp thông qua việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của cá nhân, tổ chức trên thị trường. Một số loại thuế gián thu điển hình như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Ngược lại, thuế trực thu lại đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của cá nhân, tổ chức. Có một số loại thuế trực thu tại Việt Nam như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Đặc điểm của thuế Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là: (1) Tính bắt buộc Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Joseph (1995) cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc người dân và các tổ chức phải chuyển giao một phần thu nhập cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT. Điều này xuất phát từ quyền lực có tính chất cưỡng chế đơn phương của nhà nước. Do việc nộp thuế mang tính bắt buộc gắn với quyền lực của Nhà nước mà NNT không có quyền từ chối nộp thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thoả thuận mức
  18. 9 đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. Nhờ đó, Nhà nước mới có nguồn thu ổn định thường xuyên đảm bảo tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu công. Việc sử dụng quyền lực nhằm cưỡng chế NNT phải tuân thủ pháp luật thuế, song việc không tự nguyện hoặc có hành vi trốn nộp thuế cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế. Vì vậy, việc tuyên truyền giáo dục tâm lý chấp nhận nộp thuế và nâng cao ý thức tuân thủ của NNT luôn được coi trọng trong công tác quản lý thuế. (2) Tính không hoàn trả trực tiếp Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho Nhà nước do được hưởng các hàng hoá công mà nhà nước cung cấp cho NNT thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước, trong và sau khi thu thuế: (i) Tại thời điểm nộp thuế, NNT không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào và cũng không được quyền đòi hoàn trả số thuế đã nộp cho nhà nước; (ii) Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT; và (iii) Sau khi nộp thuế, cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào từ Nhà nước cho NNT. Nhìn chung, NNT phải chấp nhận sự không hoàn trả đó và coi đó là nghĩa vụ thuế của mình đối với xã hội. (3) Tính định trước trong pháp luật và tính pháp lý cao Các khoản nộp thuế và mức nộp thuế đã được luật pháp quy định trước và mang tính pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân tự nguyện nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Tuy nhiên, việc thu thuế không phải tùy tiện, mà các yếu tố điều chỉnh hành vi nộp thuế đã được quy định trước trong luật pháp, như đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế phải nộp và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
  19. 10 1.1.2. Hộ kinh doanh cá thể Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Trên quan điểm thống kê, Liên hiệp quốc đưa ra định nghĩa: “Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có chung một ngân quỹ”. Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế cơ sở được ra đời từ rất lâu. Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của đất nước thì nó cũng luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Chính vì vậy, khái niệm về hộ kinh doanh cá thể cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Raul (1989 nhìn nhận hộ KD cá thể dưới góc độ nhân chủng học như sau: “Hộ kinh doanh cá thể là những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”. Tuy nhiên, chính tác giả này lại đưa ra một quan điểm khác tiếp cận trên vấn đề thu nhập là: “Thành viên của hộ không nhất thiết phải sống chung dưới mái nhà, miễn là họ có đóng góp chung vào ngân quỹ của gia đình”. Ở Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng và thu thuế cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Trong các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ kinh doanh cá thể” là “hộ”, “hay “hộ sản xuất”. Theo điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.” Tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP có định nghĩa rất rõ hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh là “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
  20. 11 nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Do có quy mô nhỏ nên trong trường hợp gặp điều kiện thuận lợi, hộ có thể huy động mọi nguồn lực để đầu tư, khi gặp điều kiện bất lợi có thể thu hẹp quy mô sản xuất. Tuy nhiên, thiếu vốn để mở rộng kinh doanh là một trong những vấn đề khó khăn thường thấy ở các hộ gia đình. Chính vì vậy, việc tạo điều kiện để các hộ tiếp cận với tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu rằng hộ kinh doanh cá thể là một đơn vị sản xuất cơ bản vừa kinh doanh vừa tiêu dùng. Nó sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy mô sản xuất nhỏ, ngành nghề đa dạng phong phú, và vốn kinh doanh chủ yếu từ tiết kiệm trong hộ. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể Về nhân lực: Hộ gia đình chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình, bạn bè thân thuộc. Cụ thể hơn, hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của chính bản thân và những người trong gia đình. Về quy mô kinh doanh: Hộ gia đình có quy mô nhỏ, phạm vi kinh doanh nhỏ hẹp. Hoạt động của hộ kinh doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Vốn kinh doanh: chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay mượn bạn bè, người thân. Số hộ gia đình được tiếp cận với các khoản vay ngân hàng chưa nhiều. Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi trước để lại. Bên cạnh đó, quản lý tài chính theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi việc liên quan đến kinh doanh. Vì quy mô nhỏ lẻ, quy trình đăng ký đơn giản và chỉ có duy nhất một địa điểm kinh doanh xác định nên hoạt động kinh doanh của hộ gia đình có thể có nhiều lợi thế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2