intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam theo chuẩn mực của Basel 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện nghiên cứu các quy định hiện hành tại Việt Nam và các chuẩn mực của hiệp ước Basel đối với giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt nghiên cứu Basel 3, đề xuất lộ trình ứng dụng của Basel 3 vào thực tiễn tại Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam theo chuẩn mực của Basel 3

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ****************** HÀ THÚC TRẠC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC CỦA BASEL 3 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ****************** HÀ THÚC TRẠC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC CỦA BASEL 3 Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tấn Hoàng TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục các tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất của tác giả chưa được ai công bố bất kỳ công trình nào khác. Tp.HCM, ngày 23 tháng 11 năm 2011 Học viên Hà Thúc Trạc
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 2 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI ............................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 4 1.1 Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại: ................................................ 4 1.1.1 Khái niệm và nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại ..................... 4 1.1.2 Các loại rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ........................... 6 1.1.2.1 Nhóm rủi ro nội tại bên trong của các ngân hàng ............................................ 6 1.1.2.2 Nhóm rủi ro do tác động từ bên ngoài ........................................................... 11 1.2 Quản trị rủi ro và sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ...................... 15 1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mai ........... 15 1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro ............................................................................ 15 1.2.1.2 Nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại ............................ 16 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM .................. 16 1.2.2.1 Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt ................................ 16 1.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro .................... 17 1.2.2.3 Quản trị rủi ro tố là điều kiện quan trọng để nâng cao .................................. 17 1.3 Quy định của Việt Nam và các chuẩn mực Quốc tế về quản trị rủi ro ................ 18 1.3.1 Các quy định của Việt Nam về hoạt độn quản trị rủi ro ................................... 18 1.3.1.1 Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động theo Thông tu 13 1.3.1.2 Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro .......... 21 1.3.2 Các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro ......................................................... 22 1.3.2.1 Những nội dung cơ bản của Basel 1 .............................................................. 22 1.3.2.2 Những nội dung cơ bản của Basel 2 .............................................................. 24
  5. 1.3.2 3 Những nội dung cơ bản củaBasel 3 ............................................................... 28 1.3.3 Mối quan hệ và điều kiện áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3.. .............................. 36 1.3.4 Các mô hình quản trị rủi ro của các ngân hàng trên thế giới.. ........................... 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ ỨNG DỤNG CÁC HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1 Tổng quan tình hình kinh tế - tài chính của Việt Nam ....................................... 42 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 42 2.1.2. Tình hình lạm phát của Việt Nam trong năm 2010 ......................................... 44 2.1.3 Hoạt động ngân hàng từ năm 2000-2010 ......................................................... 45 2.2 Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: .............. 45 2.2.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ............... 45 2.2.2 Những diễn biến của ngành ngân hàng từ đầu năm 2011 đến nay ................... 46 2.2.3 Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ..................................... 47 2.2.3.1 Số lượng các ngân hàng và những thay đổi về mặt thị phần ......................... 48 2.2.3.2 Tình hình tăng vốn điều lệ theo lộ trình của nhà nước và quy mô ................ 51 2.2.3.3 Khả năng đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư 13 ................... 52 2.2.3.4 Huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế: ................................................. 52 2.2.3.5 Tăng trưởng lợi nhuận và khả năng sinh lời tốt ............................................. 54 2.2.4 Những thách thức mà hệ thống NHTM phải đối mặt ....................................... 55 2.2.4.1 Vấn đề lạm phát ............................................................................................ 55 2.2.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tăng cao và có những diễn biến phức tạp ................................. 56 2.2.4.3 Cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau ....................................................... 58 2.2.4.4 Khả năng thanh khoản và tính bền vững chưa cao… ..................................... 60 2.2.4.5 Cạnh tranh với thị trường chứng khoán… ...................................................... 60 2.2.4.6 Công tác dự báo và phân tích thị trường còn yếu.. ......................................... 61 2.3 Thực trạng ứng dụng Basel 2 trong hoạt động giám sát ..................................... 61 2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 61 2.3.1.1 Từng bước Hoàn thiện pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng ................ 61 2.3.1.2 Từng bước xây dựng được nội dung giám sát ............................................... 62 2.3.1.3 Tổ chức giám sát được thực hiện trên cả hai nội dung .................................. 63
  6. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 64 2.3.2.1 Chưa đề cập đến rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường ...................................... 64 2.3.2.2 Chưa ứng dụng phương pháp và phương pháp đánh giá nội bộ của Basel ... 64 2.3.2.3 Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu .......... 65 2.3.2.4 Hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động giám sát NHTM còn hạn chế ..... 65 2.3.2.5 Công tác giám sát và quản trị rủi ro trong nội bộ ngân hàng ........................ 66 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại ......................................................................................... 67 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Nhà nước .................................................. 67 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thương mại ................................................ 69 2.3.3.5 Các nguyên nhân khác ................................................................................... 67 2.4 Tác động của Basel 3 đến hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................... 72 2.4.1 Những tác động tích cực ................................................................................... 72 2.4.2 Những tác động không mong muốn …. ............................................................ 73 2.5 Đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 của các NHTM Việt Nam ... 74 2.5.1 Mức độ đáp ứng các yêu cầu về vốn tối thiểu .................................................. 74 2.5.2 Mức độ đáp ứng các quy định về thanh khoản ................................................. 77 2.5.3 Mức độ đáp ứng các yêu cầu về thanh tra, giám sát ......................................... 77 2.5.4 Mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin .... 78 2.5.5 Những thách thức trong lộ trình áp dụng Basel 3 ............................................. 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 81 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL 3 VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN BASEL 3 VÀO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 3.1 Sự cần thiết phải ứng dụng hiệp ước Basel 3 trong quản trị rủi ro ...................... 81 3.2 Đề xuất dưới góc độ NHNN và các cơ quan giám sát ngân hàng Việt Nam ...... 83 3.2.1 Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng Basel 3 vào thực tiễn Việt Nam ............... 83 3.2.2 Xây dựng đính hướng phát triển thị trường các công cụ tài chính ............... 88 3.2.3 Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới ............................................. 90 3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm ........... 90 3.2.5 Đẩy nhanh việc sắp xếp và tái cấu trúc lại hệ thống NHTM Việt Nam. .......... 91 3.2.6 Các giải pháp Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý, giám sát ....... 93
  7. 3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 ..................... 96 3.3.1 Các giải pháp về cải tiến hoạt động quản trị rủi ro ........................................... 96 3.3.2 Nâng cao hệ số an toàn trong hoạt động (CAR) .............................................. 99 3.3.3 Giải pháp giảm tổng tài sản có rủi ro .............................................................. 103 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 106 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108 Phụ lục 01:“Các nội dung cơ bản của Thông tư 13 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” ............................................................. 110 Phụ lục 02: “Quy định tại điều 6 và Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại TCTD” ................................................................................................................ 126 Phụ lục 03: “25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ Ban Basel về giám sát ngân hàng” ..... 130 Phụ lục 04: Nội dung cơ bản về quản trị ngân hàng theo mô hình CAMELS ....... 134
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại Quốc doanh NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR Capital Adequacy Ratio) CĐKT Cân đối kế toán OMO Thị trưởng mở WTO Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH SÁCH BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1 Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ước Basel 1 ........ 23 Bảng 1.2 Trọng số rủi ro phân theo loại tài sản trong quy định ................................. 27 Bảng 1.3 Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel 3 .................... 31 Bảng 1.4 Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước basel 3 .................................. 34 Bảng 1.5 So sánh những đặc điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel 2 và Basel 3 .................................................................................................................... 35 Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000-2010 ........................................ 43 Bảng 2.2 Tổng hợp tình hình nợ xấu của một số ngân hàng ...................................... 58 Bảng 2.3 Tổng hợp hệ số CAR và vốn điều lệ từ năm 2008-2010 ............................ 75 Bảng 2.4 Hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam năm 2010 theo cách. ................ 76 Bảng 3.1 Khuyến nghị lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel 3 .. ........... 88 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 01: Tăng trưởng GDP và các khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2010 ............ 43 Biểu đồ 02: Tốc độ tăng giá tiêu dung (CPI) theo tháng năm 2010 ........................... 44 Biểu đồ 03: Tăng trưởng GDP, M2 và tín dụng ......................................................... 45 Biểu đồ 04: Tình hình phát triển số lượng ngân hàng qua các năm ........................... 49 Biểu đồ 05: Thị phần cho vay và huy động của các khối ngân hàng ......................... 50 Biểu đồ 06: Quy mô vốn điều lệ của các khối ngân hàng .......................................... 52 Biểu đồ 07: Tình hình huy động và cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam............ 53 Biểu đồ 08: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng từ năm 2008-2010..... 55 Biểu đồ 09: Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) theo tháng năm 2011 ........................... 56 Biểu đồ 10: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ năm 2002 đến nay................... 57
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong 4 năm trở lại đây nền kinh tế thế giới trải qua một giai đoạn vô cùng khó khăn. Đầu tiên là sự đổ vỡ thị trường bất động sản tại Mỹ đã tác động và làm sụp đổ hàng loạt định chế tài chính lớn tại Mỹ, Anh, Pháp, Đức và kéo theo hàng loạt các định chế tài chính tại Châu Á rơi vào trình trạng hỗn loạn đã tác động đến nền kinh tế toàn cầu và dẫn đến một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại suy thoái 1929- 1933. Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên những tác động xấu đến nền kinh tế Việt Nam là không tránh khỏi. Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa và cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trong trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Sự tăng trưởng và phát triển bền vững của hệ thống này có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã có những phát triển vượt bậc, quy mô vốn, tổng tài sản và lợi nhuận luôn tăng trưởng ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù, có sự tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động nhưng công tác quản trị rủi ro để đảm bảo an toàn trong hoạt động vẫn chưa có quan tâm tương xứng. Do đó, việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế vào trong quản trị rủi ro đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết. Vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro của các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam theo chuẩn mực của Basel 3” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài thực hiện nghiên cứu các quy định hiện hành tại Việt Nam và các chuẩn mực của hiệp ước Basel đối với giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt nghiên cứu Basel 3, đề xuất lộ trình ứng dụng của Basel 3 vào thực tiễn tại Việt Nam. Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về nội dung cơ bản các hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng để từ đó phân tích những khó khăn thách thức, những nguyên nhân mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể gặp phải khi ứng dụng Basel 3
  11. 2 Trên cơ sở đó, đề tài cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel 3 vào hệ thống quản trị rủi ro và đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel 3 trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những rủi ro cơ bản của hệ thống NHTM Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Trên thực tế, hiệp ước Basel có rất nhiều nguyên tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực về giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của Basel 3 và đề xuất lộ trình áp dụng Basel 3 vào trong thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các nội dung chuyên sâu của Basel 3 tác giả xin để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu sau này. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào các lý thuyết về rủi ro, quản trị rủi ro, các quy định về đảm bảo an toàn trong động ngân hàng của ngân hàng nhà nước và các tiêu chuẩn của các hiệp ước Basel về quản lý rủi rủi, thanh tra giám sát trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp lý thuyết duy vận biện chứng, duy vật lịch sử và suy luận logic. - Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, toán học, thống kê, so sánh đối chiếu các kinh nghiệm cơ bản và của các nhà nghiên cứu tài chính, tiền tệ. Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá các vấn đề một cách khách quan nhất, nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu thu thập từ các báo cáo ngành ngân hàng, báo cáo thường niên của NHNN, báo cáo thường niên của các NHTM do chính tác giả thống kê và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục, bên cạnh đó nguồn số liệu cũng được thu thập từ các tạp chí chuyên ngành như tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí công nghệ ngân hàng và các website NHNN, tổng cục thống kê, … cũng được sử dụng làm dữ liệu thứ cấp cho đề tài.
  12. 3 5. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro và ứng dụng các hiệp ước Basel vào trong quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Đề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng Basel 3 và giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 vào hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI: Quản trị rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại đã phát triển vượt bậc về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn và lợi nhuận. Tuy nhiên, năng lực quản trị điều hành, hệ thống pháp lý chưa thể bắt kịp trước sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây chính là vấn đề mà tác giả muốn đề cập việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam để có thể nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao khả khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính an toàn cao hơn trong hoạt động. Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, để hoàn thiện hơn huy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các nhà điều hành trong các ngân hàng thương mại, các anh chị học viên cao học và cho các giáo viên giảng dạy trong các chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học về hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng và các cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
  13. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm và nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại a. Khái niệm về rủi ro: Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra các định nghĩa khác nhau. Những định nghĩa này rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành hai quan điểm: - Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người - Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, người ta không chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới. Rủi ro được định nghĩa là tập hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể cản trở ngân hàng thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. “Rủi ro là những sự kiện không chắc chắn có thể dẫn đến những tổn thất hoặc lợi ích phát sinh từ các quyết định lựa chọn của ngân hàng”1. Như vậy, rủi ro không chỉ bao gồm khả năng xấu có thể xảy ra (mối nguy hiểm) mà còn là khả năng tốt đẹp (các cơ hội) có thể bị bỏ qua, hoặc khả năng thực tế không giống những gì mong đợi (sự không chắc chắn) và bất kỳ điều gì xảy ra ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng. Các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích tương xứng và phù hợp với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Kinh nghiệm cho thấy không phải việc tránh né rủi ro mà chính là việc kiểm soát, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết để đạt được kết quả tốt trong kinh doanh dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả. b. Nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại 1 Quản trị rủi ro và khủng hoảng, trang 30, 2009
  14. 5 Nguyên nhân sâu xa của rủi ro là do bản chất của các định chế tài chính. Cũng có thể nói rằng rủi ro là sự tổ hợp của nhiều nhân tố bên trong như sự mất cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có, năng lực điều hành, quản trị rủi ro và đặc biệt là sự hoạt động dựa trên niềm tin. Ngân hàng là một định chế trung gian tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, nó điều tiết nguồn vốn từ những nơi thiếu vốn đến những nơi cần vốn. Chính vì hoạt động chính này, để có thể tạo ra được nhiều lợi nhuận, các ngân hàng ngày càng phớt lờ đi các tiêu chuẩn về thẩm định chất lượng các khoản cho vay của mình, chính điều đó tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ, tạo sự mất cân bằng và dễ gây ra sụp đổ cho các ngân hàng. Ngoài ra, mỗi ngân hàng lại có các chính sách tín dụng riêng biệt do Hội đồng quản trị và Ban điều hành đề ra, chính sự quản trị thiếu kiểm soát và cân nhắc đã và sẽ mang đến những nguy hiểm cho các ngân hàng này. Đặc điểm nổi bật nhất và không thể tách rời của các định chế tài chính nói chung hay ngân hàng nói riêng đó là sự hoạt động dựa trên niềm tin, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và các cá nhân quan hệ với nhau dựa vào sự tin tưởng lẫn nhau nên khi sự tin tưởng này không còn thì sẽ xảy ra những điều vô cùng tồi tệ, có thể kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của cả hệ thống tài chính. Mức độ tin cậy của các ngân hàng có thể được đánh giá dựa trên độ lành mạnh và an toàn về tài chính được đánh giá trong quá trình hoạt động kinh doanh, hiện nay thường được đánh giá qua hạng mức tín nhiệm và nhiều chỉ tiêu khác. Còn sự hoạt động dựa trên niềm tin là khả năng “rủi ro”, như là việc cấp tín dụng và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ vốn và lãi vay..., mang tính chất tiềm ẩn và luôn luôn tồn tại, không thể loại trừ mà chỉ có thể hạn chế tuỳ vào chính sách tín dụng cũng như khả năng quản trị của mỗi ngân hàng. Nếu nói về các cú sốc từ bên ngoài của nền kinh tế, ta có thể nhắc đến môi trường kinh tế mà các ngân hàng này tồn tại như môi trường pháp lý, chính sách vĩ mô… hay đôi khi chính là hiệu ứng “domino” phát sinh và lan truyền mỗi khi có một sự kiện xuất hiện từ chính các định chế tài chính này. Môi trường pháp lý và chính sách vĩ mô là hai yếu tố cực kỳ quan trọng, chúng thể hiện suy nghĩ của những người làm chính sách định hướng cho nền kinh tế. Các tổ chức kinh tế có hoạt động dễ dàng và hiệu quả hay không là do những yếu tố này chi phối, tiếp đó mới là sự lan truyền trong hệ thống các định chế tài chính.
  15. 6 1.1.2 Các loại rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Hiện nay có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các NHTM Việt Nam có thể phân thành hai nhóm rủi ro cơ bản như sau: 1.1.2.1 Nhóm rủi ro nội tại bên trong của các ngân hàng  Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro do ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đối với một ngân hàng đang hoạt động bình thường, ngân hàng đó có đủ khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Khi ngân hàng lâm vào tình trạng thanh khoản kém, ngân hàng này sẽ bắt đầu đối mặt với những rắc rối, đầu tiên là họ không thể huy động được vốn cả trên thị trường bán lẻ lẫn bán buôn. Rủi ro này thường thấy ở các ngân hàng không có khả năng tài trợ cho hoạt động tại đơn vị mình từ ngày này qua ngày khác. Trong ngân hàng, vấn đề thanh khoản là một vấn đề cực kì quan trọng, và chính điều này là yếu tố để phân biệt ngân hàng với các định chế tài chính khác. Khách hàng khi gửi tiền ở ngân hàng, họ luôn tin rằng họ có thể rút tiền ra vào bất kì thời điểm nào họ muốn, bất kể món tiền đó đến hạn hay chưa đến hạn. Do đó, nếu có bất kì một tin đồn nào gây bất lợi về khả năng thanh toán của ngân hàng, hầu như bất kì ai có tiền gửi ở ngân hàng đều muốn đến rút, và chính điều này lại gây ra việc mất khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nếu không có sự hỗ trợ của các ngân hàng khác và đặc biệt là Ngân hàng Trung Ương bơm một lượng tiền lớn cho ngân hàng, ngân hàng sẽ nhanh chóng mất khả năng chi trả vì trong một thời gian ngắn như vậy, không ngân hàng nào tự xoay sở kịp. Để giảm thiểu rủi ro này, hầu hết các ngân hàng phải giữ nhiều những loại tài sản mang tính thanh khoản cao để dễ dàng chuyển thành tiền mặt, ví dụ như: tiền mặt, trái phiếu chính phủ, các khoản đầu tư ngắn hạn, … Các ngân hàng đều biết rằng giữ nhiều loại tài sản thanh khoản cao thì lợi nhuận cũng thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng khi hoạt động luôn duy trì một sự chênh lệch nhất định trong kì hạn: lấy một phần tiền gửi huy động kì hạn ngắn để tài trợ cho các khoản vay có kì hạn dài hơn. Hầu như các ngân hàng làm được đều này vì họ luôn có một khoản dự trữ nhất định.
  16. 7  Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi các đối tác, các khách hàng không thực hiện các cam kết theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Như vậy, đây là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Có thể nói rằng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó, ngân hàng là chủ nợ, người đi vay mất khả năng chi trả hoặc trả nợ không đúng hạn, diễn ra trong quá trình ngân hàng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán. Đây là loại rủi ro liên quan đến chất lượng tín dụng. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các loại sau: - Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro danh mục (Portfolio risk): Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). Ở đây, chúng ta tìm hiểu về các chỉ tiêu đánh giá tính đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ở khía cạnh rủi ro tín dụng: a. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là khoản cho khách hàng vay mà khoản nợ này đang ở tình trạng dưới tiêu chuẩn, có khả năng không thu được đầy đủ lãi vay và vốn gốc hoặc có khả năng mất vốn. Đối với các khoản nợ xấu buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro hoặc khi khoản nợ này không thu hồi được đầy đủ đều làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời nó cũng làm cho ngân hàng bị giảm sút uy tín, thậm chí có thể làm cho ngân hàng bị khủng hoảng khi các khoản nợ xấu trở nên quá lớn. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
  17. 8 Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng : - Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. - Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. - Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. b. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn được hiểu một cách đơn giản đó là khoản nợ đến hạn mà khách hàng không thanh toán đủ tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng. Có thể nói nợ quá hạn là một dạng nợ xấu, và cũng giống như các khoản nợ xấu, các khoản nợ quá hạn cũng buộc các ngân hàng phải trích lập dự phòng và cũng làm tăng tính dễ tổn thương cho các ngân hàng. c. Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm : - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
  18. 9 - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. -Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. d. Phương pháp đánh giá rủi ro – VAR VAR là một phương pháp đánh giá rủi ro bằng cách sử dụng các công cụ toán học và thống kê. Một cách tổng quát, VAR được đo lường như tổn thất tối đa ở tình huống xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định với một mức xác suất cho trước (thường gọi là độ tin cậy), VAR được xác định theo cách này được gọi là VAR tuyệt đối. Tuy nhiên, nhằm mục đích xác định vốn kinh tế mà ngân hàng cần nắm giữ, VAR thường được xác định bằng chênh lệch giữa tổn thất ngoài dự tính và tổn thất dự tính, trong đó tổn thất dự tính và tổn thất ngoài dự tính được xác định từ phân phối tổn thất trong tương lai của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, tổn thất dự tính được xem như là một loại chi phí, loại chi phí này thể hiện bản chất của kinh doanh tín dụng là kinh doanh rủi ro. Các ngân hàng thường trích lập dự phòng để bù đắp loại chi phí này. Chính vì vậy, Basel 2 đã đề xuất loại bỏ quỹ dự phòng này trong công thức tính toán vốn cấp 2 (Tier 2 Capital). Vốn chỉ được nắm giữ để bù đắp cho phần tổn thất ngoài dự tính, và đây chính là phần được xác định tương ứng với VAR.  Khả năng quản trị, điều hành và rủi ro đạo đức Trong năm năm trở lại đây số lượng các ngân hàng nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam tăng nhanh, thị phần bị phân chia lại, trước sứ ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các NHTM trong nước đẩy nhanh việc phát triển mạng lưới hoạt động để chiếm lĩnh thị phần, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại nhưng khả năng quản trị điều hành trong các ngân hàng còn rất yếu kém chưa đáp ứng, đối phó kịp với những thay đổi, biến động của thị trường trong nước cũng như những tác động của nền kinh tế thế giới. Ban điều hành của nhiều ngân hàng do bị áp lực của cổ đông và Hội đồng quản trị về các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, huy động vốn và đặc biệt là lợi nhuận mà các ông chủ của các ngân hàng đề ra mà bất
  19. 10 chấp những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, đó là một thực tế đáng lo ngại mà phải nhanh chóng khắc phục. Một số cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng và một số lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng có tư chất ngày càng tha hóa, họ vì những lợi ích cá nhân họ mà bỏ qua những nguyên tắc, quy định trong các nghiệp vụ ngân hàng. Trên thực tế đã có xảy ra một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay (cụ thể trường hợp tại CTG và VIB, VCB, BIDV, EIB… ), hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đây là một hành động cực kỳ nguy hiểm làm cho rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro thanh khoản tăng cao ảnh hưởng đến uy tín hoạt động của ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Bên cạnh đó thì trình độ chuyên môn của lực lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên ngân hàng còn yếu nên cần được đào tạo nhiều hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.  Hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn hệ thống kiểm soát của các NHTM cổ phần chỉ kiểm tra về mặt chứng từ và tính tuân thủ các quy định trong nghị quyết cấp tín dụng mà không thể phát hiện được các sai sót hoặc rủi ro sẽ xảy ra và chỉ soi xét lại khi các hồ sơ vay đã có vấn đề. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống cảnh báo rủi ro hữu hiệu nhất trong nội bộ ngân hàng thì mới có thể hạn chế được rủi ro cho các đơn vị kinh doanh trong các NHTM.  Việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, là trung gian tài chính, là cầu nối để trung hòa giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn hay nói cách khác là huy động vốn để cho
  20. 11 vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau để chi sẻ thông tin nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay các ngân hàng ít khi muốn cung cấp thông tin của khách hàng đang có quan hệ với mình cho các ngân hàng khác, các ngân hàng chỉ tìm hiểu thông tin của khách hàng thông qua CIC nên không thể biết thực tiễn hoạt động của khách hàng như thế nào và các thông tin từ CIC rất là đơn điệu, chưa cập nhật và xử lý kịp thời vì hiện nay CIC chỉ cung cấp khách hàng có nợ xấu hay không mà không thể biết khách hàng đang có nợ nhóm 2 nợ (cần chú ý) và có khả năng chuyển thành nợ xấu nên khi các ngân hàng khác cấp tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro rất cao. 1.1.2.2 Nhóm rủi ro do tác động từ bên ngoài  Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn… Các nguyên nhân chính của rủi ro lãi suất bao gồm: sự không cân xứng về kì hạn giữa tài sản nợ và tài sản có; ngân hàng sử dụng các mức lãi suất khác nhau trong hoạt động huy động vốn và cho vay (Một ví dụ đơn giản như trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được); Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho lãi suất thị trường thay đổi khác với dự kiến của ngân hàng khiến vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2