intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi suất, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH _____________________ PHAN THỊ KIM HOÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________ PHAN THỊ KIM HOÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu tôi đã liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo. Các nội dung nghiên cứu và kết qủa trong đề tài này là trung thực và không có sự sao chép của các đề tài khác. Ngày 30 tháng 12 năm 2013 Tácgiả PhanThị Kim Hoàng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ......................................................................................................... 1 1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................................... 1 1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất .................................................................................. 1 1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. ...................................................................... 1 1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất. ............................................................................. 1 1.1.4 Lượng hóa rủi ro lãi suất. .................................................................................... 2 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........... 4 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ......................................................................... 4 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất. ..................................................................... 4 1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất. .......................................................................... 5 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại NHTM ...................................5 1.2.5 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................................................5 1.2.6 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất ...................................................7 1.3 CHUẨN MỰC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT .......................... 8 1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TỪ MỘT SỐ NHTM KHÁC ...................................................................................................................13 1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHTMCP BẮC Á ............................................ 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ......................................................................................................... 32 2.1 TỔNG QUAN VỀ NHTMCP BẮC Á. ................................................................. 32 2.2 TÌNH HÌNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TRONG THỜI GIAN QUA. ................................................................................ 34
  5. 2.2.1 Chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước. ..................................... 34 2.2.2 Thực trạng kiểm soát rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng TMCP. ............................ 37 2.3 THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ............. 39 2.3.1. Thực trạng rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bắc Á. .................................................. 39 2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất: .................................................................. 41 2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.............................................................................................................................. 45 2.4.1 Những kết qủa đạt được: ................................................................................... 45 2.4.2 Những hạn chế. ................................................................................................ 47 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế: ...................................................................... 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ............................................................................................. 53 3.1 ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. .................... 53 3.1.1 Mục tiêu hoạt động ........................................................................................ 54 3.1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn .......................................................... 55 3.2 NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á. ............................. 56 3.2.1 Giải pháp quản trị tài sản nợ - tài sản có. ............................................................ 56 3.2.2 Nâng cao năng lực điều hành và quản lý ............................................................ 59 3.2.3 Marketing tạo dựng uy tín cho ngân hàng. .......................................................... 59 3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực ................................................... 59 3.3 NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ. ............................................................................. 60 3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý. ........................................................................ 60 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. .......................................................................... 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 65 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 69
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á ATM : Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine) CIC : Trung tâm thông tin tín dụng CSTT : Chính sách tiền tệ DTBB : Dự trữ bắt buộc FED : Cơ quan Dự trữ Liên bang Mỹ (Ngân hàngTrung ương Mỹ) FITCH : Tổ chức xếp hạng tín nhiệm. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế LNH : Liên ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngânhàngthươngmại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung ương RRLS : Rủi ro lãi suất TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần TSC : Tài sản có TSN : Tài sản nợ TTTT : Thị trường tiền tệ
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) cùng với các tổ chức hợp tác khu vực nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực làm mới mình, đón đầu hội nhập. Trong đó, hệ thống NH TMCP được đánh giá là hệ thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các NHTMCP phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt. Và với cơ chế lãi suất thoả thuận đã mở ra cho các NHTM những cơ hội cũng như những thách thức. Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức đó, hệ thống NHTM Việt Nam tỏ ra lúng túng trong hoạt động quản trị rủi ro và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất. Với thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp với hy vọng có thể giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á phát triển bền vững hơn. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại, qua đó khẳng định rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi suất, đề tài đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất và nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài lấy quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu giới hạn về quản trị tài sản có và tài sản nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á (trong giai đoạn 2011 – 2012) làm ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất trong năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu.
  8. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích và phương pháp đánh giá. Vận dụng các phương pháp trên bài viết đi sâu vào phân tích từng khía cạnh vấn đề quản trị rủi ro lãi suất. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. 5. Kết cấu của luận văn. Để giải quyết nội dung của đề tài, ngoài lời mở đầu, kết luận bố cục của luận văn bao gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
  9. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Xu hướng tự do hóa và toàn cầu hóa kinh tế khiến cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản và những rủi ro khác. Cùng với xu hướng tự do hóa tài chính, rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của các Ngân hàng thương mại. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn này đi sâu vào nghiên cứu rủi ro lãi suất. 1.1 RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1 Khái niệm rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất là khả năng ngân hàng phải đối mặt với sự suy giảm lợi nhuận hoặc những tổn thất về tài sản do sự biến động của lãi suất. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. 1.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm: - Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng: trình độ công nghệ, quy mô, nhân lực,... - Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: nguồn thu nhập, động cơ gửi tiền,... - Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh: nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính của Chính phủ,... 1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất. Sự biến động về lãi suất có thể đưa đến những rủi ro trong việc tái tài trợ tài sản nợ, tái đầu tư tài sản có hoặc rủi ro giảm giá trị tài sản, cụ thể: - Trường hợp ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ thì ngân hàng đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ 1
  10. (đầu tư vào tài sản lãi suất cố định nhưng huy động với lãi suất thả nổi). Giả sử lãi suất huy động là 9%/năm kỳ hạn 1 năm và lãi suất đầu tư là 10%/năm kỳ hạn 2 năm. Nếu khoản đầu tư 100 triệu đồng kỳ hạn 2 năm được tài trợ bằng vốn huy động kỳ hạn 1 năm thì trong năm thứ nhất ngân hàng sẽ thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 1%. Vì lãi suất huy động có thể thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai nên ngân hàng luôn đứng trước rủi ro lãi suất. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn trong năm kế tiếp tăng lên trên mức lãi suất đầu tư; ví dụ sang năm thứ hai lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm là 11% thì lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư sẽ là một số âm = 100(10%-11%) = -1 triệu đồng. - Trường hợp ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn thì ngân hàng đứng trước rủi ro về lãi suất tái đầu tư tài sản có (đầu tư vào tài sản với lãi suất thả nổi nhưng huy động với lãi suất cố định). Giả sử ngân hàng huy động vốn với lãi suất 9%/năm kỳ hạn 2 năm và đầu tư vào tài sản có mức lãi suất 10%/năm kỳ hạn 1 năm. Nếu sang năm thứ hai lãi suất đầu tư giảm xuống còn 8% thì ngân hàng sẽ chịu một khoản lỗ do lãi suất đầu tư thấp hơn lãi suất huy động 1%/năm. Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có thì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Giá trị thị trường của tài sản nợ và tài sản có dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó nếu lãi suất của thị trường tăng lên thì giá trị hiện tại của tài sản nợ và tài sản có giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất của thị trường giảm thì giá trị của tài sản nợ và tài sản có sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có không cân xứng với nhau thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. 1.1.4 Lượng hóa rủi ro lãi suất. Để phòng tránh RRLS, đòi hỏi NHTM phải tăng cường công tác quản lý, trong đó cần áp dụng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lượng hóa RRLS đang được 2
  11. các ngân hàng hiện đại áp dụng, đó là: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá lại và mô hình thời lượng. 1.1.4.1 Mô hình kỳ hạn đến hạn. Có 2 phương pháp để lượng hóa mô hình này là: - Phương pháp lượng hóa RRLS đối với một tài sản. - Phương pháp lượng hóa RRLS đối với danh mục tài sản. Mô hình kỳ hạn là một phương pháp trực quan để lượng hóa RRLS qua đánh giá sự cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhược điểm của mô hình này là không đề cập đến yếu tố thời lượng của các luồng tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên, do tính đơn giản và trực quan nên được sử dụng khá phổ biến, điều này cũng phù hợp với Việt Nam hiện đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng. 1.1.4.2 Mô hình định giá lại. Nội dung cơ bản của mô hình này là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Một nhược điểm của mô hình là chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập đến giá trị thị trường của chúng. Do đó, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần RRLS đối với ngân hàng. 1.1.4.3 Mô hình thời lượng. So với hai mô hình trên, thì mô hình thời lượng hoàn hảo hơn trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài sản có và tài sản nợ đối với lãi suất, bởi vì nó đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ và tài sản có. Do vậy, đối với kinh doanh ngân hàng, thì việc sử dụng mô hình thời lượng để quản trị RRLS là một giải pháp thích hợp. Một chức năng quan trọng của mô hình thời lượng là cho phép NHTM phòng ngừa được rủi ro lãi suất đối với toàn bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên mô hình thời lượng là một mô hình phức tạp, đòi hỏi nhà quản trị phải thường xuyên cơ cấu lại 3
  12. bảng cân đối tài sản để thời lượng của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau, nhưng việc này không phải lúc nào cũng làm được. Vì vậy, NHTM có thể lựa chọn một biện pháp đo lường RRLS phù hợp với điều kiện công nghệ và thực trạng rủi ro. 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất. Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản trị đến đối tượng chịu sự quản trị nhằm sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra trong mỗi thời kỳ với phương châm tối ưu hóa chi phí được sử dụng vào qúa trình đó, đồng thời đảm bảo tăng lợi nhuận. Quản trị rủi ro là qúa trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục. 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất. Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn 4
  13. chi phí huy động vốn sẽ làm cho thu nhập lãi biên bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn. 1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất là một qúa trình gắn với việc quản trị tài sản nợ - tài sản có, và phải bao gồm các bước sau: - Xác định rủi ro (Nhận dạng): là giai đoạn ngân hàng dự đoán sự biến động của lãi suất và nhận biết chiều hướng ảnh hưởng của lãi suất đối với ngân hàng. - Đo lường rủi ro (Đánh giá): sử dụng các mô hình để định lượng rủi ro lãi suất. Các mô hình ngân hàng thường sử dụng: Mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình đánh giá lại, mô hình thời lượng. - Giám sát rủi ro lãi suất (Kiểm soát): gồm các chiến lược sau: + Né tránh/ Từ bỏ (Avoidance)/Elimination + Giảm thiểu (Reduction) + Ngăn ngừa (Prevention) + Chuyển giao (Transfer) - Tài trợ rủi ro: việc chuẩn bị các nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro lãi suất xảy ro. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại. - Nhân tố bên ngoài ngân hàng: Môi trường kinh tế vĩ mô, hành lang pháp lý về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất của NHNN. Địa bàn hoạt động của ngân hàng. - Nhân tố bên trong Ngân hàng: + Trình độ của quản trị viên, nhân viên ngân hàng. + Năng lực ngân hàng. + Ý chí của lãnh đạo đơn vị. 1.2.5 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy 5
  14. động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được; Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau: Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interest Margin) Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap) Khe hở kỳ hạn (Duration gap). Theo kinh nghiệm của các nước, để quản trị rủi ro lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: - Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp. - Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng. - Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý. 6
  15. - Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, Swap. 1.2.6 Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là dùng uy tín để thu hút nguồn vốn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người đứng giữa các lực lượng cung cầu về các dịch vụ ngân hàng. Lãi suất chính là giá cả đầu vào cũng như đầu ra trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro xảy ra do những biến động về lãi suất luôn luôn thường trực trong hầu hết những hoạt kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất của NHTM. Có nhiều ý kiến cho rằng các ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được chứ không thể chối bỏ rủi ro. * Hiệu qủa kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi ro lãi suất. Trong điều kiện thị trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường thay đổi có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng như ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn đến thiếu vốn khả dụng và từ đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu rủi ro thấp thì hiệu qủa kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, để hoạt động kinh doanh của NHTM đạt hiệu qủa thì công tác quản trị rủi ro lãi suất cần phải được quan tâm thích đáng. Quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và quản trị rủi ro nói chung làm giảm ảnh hưởng của những biến động đối với giá trị của ngân hàng. Bằng cách làm giảm biến động, quản trị rủi ro làm giảm xác suất mà ngân hàng phải đối mặt với khả năng kiệt quệ tài chính. 7
  16. * Quản trị rủi ro lãi suất tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt, chất lượng hoạt động quyết định sự tồn tại của NHTM. Khi công tác quản trị rủi ro lãi suất được quan tâm và thực hiện có hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh doanh khác của NHTM, vì những biến động về lãi suất luôn có một ảnh hưởng đến những hoạt động chủ yếu của ngân hàng như hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và nghiệp vụ huy động vốn. Quan tâm đến công tác quản trị rủi ro lãi suất sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động của NHTM nói chung. Theo đó, có nhiều ý kiến khẳng định “quản trị rủi ro lãi suất là thước đo năng lực của một NHTM”. 1.3 CHUẨN MỰC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT. 1.3.1 Giới thiệu lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên. Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi năm. Các thành viên của Ủy ban bao gồm đại diện cao cấp các cơ quan giám sát nghiệp vụ ngân hàng và bản thân ngân hàng Trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh và Mỹ. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành Phố Basel - Thuỵ Sĩ. Ban thư ký thường trực của Ủy ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô Washington – Mỹ. Quan điểm của Ủy Ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định 8
  17. về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thực sự quan tâm. 1.3.2. Hiệp ước Basel I Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và các phương pháp đo lường vốn. Trong hiệp ước Basel I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital – basic equity), vốn bổ sung vốn cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ không công khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản (asset revaluation reserves), dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng chung về tổn thất tín dụng (general loan-loss reserves), các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn (subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from capital) được đưa ra làm rõ để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề cập chi tiết đến các hệ số rủi ro (risk weights) liên quan đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. 9
  18. Theo đó, hiệp ước Basle đã chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1. Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1. Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25% hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro. Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước tính ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%. Ngoài ra, các hệ số rủi ro do hiệp ước Basle I đưa ra cũng tính đến các khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch hoặc các công cụ tài chính được ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và lãi suất không xác định. Nói chung, hiệp ước Basle I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basle I đưa ra. Ngoài ra trong hiệp ước còn quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động. 1.3.3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) Mặc dù đã đưa ra được nhiều quy định chi tiết, có ý nghĩa cho công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại và rất nhiều chuẩn mực trong Basle I vẫn còn được nhiều nước áp dụng cho đến ngày nay, nhưng qua một quá trình dài áp dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì Basle I đã bộc lộ một số nhược điểm của mình. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu 10
  19. của mình, Basle I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số các quy tắc do Basle I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu đơn thuần tuý (stand – alone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh... Xu thế phát triển hiện nay là các ngân hàng dần dần sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các ngân hàng không còn chỉ hoạt động trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức hoạt động của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I đã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng. Trước đòi hỏi của xu hướng phát triển này, để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với những tập đoàn ngân hàng lớn có phạm vi hoạt động quốc tế, Basel II đã ra đời. Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. 1.3.4. Hiệp ước Basel III. Theo bài phát biểu của Ông Stefan Walter, Tổng thư ký Ủy ban Basel trong hội thảo lần thứ năm về Giám sát và quản lý rủi ro tại Basel, Basel 3 có những điểm mới hết sức cơ bản: Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. Trước hết, Basel 3 sẽ giúp nâng cao chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể. Đây là đặc điểm chính của Basel 3. Theo BIS, nội dung của định nghĩa về vốn rất quan trọng và cần phải được định nghĩa đầy đủ trước khi xác định mức vốn phù hợp. Chất lượng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc khả năng bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều này giúp cho ngân 11
  20. hàng “khỏe” hơn, do đó có khả năng chống đỡ tốt hơn trong thời kì khó khăn. Theo quy định này, vốn cổ phần thông thường được quy định chặt chẽ hơn. Theo quy định hiện tại, những tài sản có chất lượng kém sẽ phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp 2). Theo Basel 3, việc khấu trừ sẽ nghiêm ngặt hơn,khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thường. Hơn nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt chẽ hơn bao gồm vốn thường và các công cụ tài chính có chất lượng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ. Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. Theo quan điểm của Basel, chất lượng vốn tốt hơn vẫn chưa đủ. Rút kinh nghiệm từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính, Ủy ban Basel cho rằng khu vực ngân hàng cần nhiều vốn hơn nữa. Do đó, những tiêu chuẩn về hạn mức tối thiểu về vốn của các ngân hàng sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy định này, các ngân hàng phải duy trì mức vốn phù hợp trên mức vốn tối thiểu tùy vào mức độ rủi ro, mô hình kinh doanh, điều kiện kinh tế. Khả năng đưa ra các quy định chặt chẽ về vốn của cơ quan giám sát quốc gia sẽ là yếu tố quan trọng trong các nguyên tắc của Basel 3. Theo Basel 3, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%, nhưng tỷ lệ của loại vốn có chất lượng cao được nâng lên, cụ thể: tỷ lệ Vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6% trong Basel 3, đồng thời tỷ lệ Vốn của cổ đông thường (common equity) cũng được tăng từ 2% lên 4,5%. Bên cạnh đó, những tài sản “Có” với chất lượng vốn có vấn đề cũng sẽ được loại trừ dần khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2, như các khoản đầu tư vượt quá giới hạn 15% vào các tổ chức tài chính. Đặc biệt, Basel 3 yêu cầu áp dụng bổ sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với tổng tài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy. Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp dụng. Yếu tố quan trọng thứ 3 của quy định mới về vốn là phương pháp giám sát an toàn vĩ mô đề cập tới rủi ro hệ thống. Theo BIS, có hai việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả. Thứ nhất là giảm mức độ khuyếch đại của khủng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2