intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Nam Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các NHTM; nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua; trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế, rút ngắn thời gian hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Nam Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NHÃ PHƯƠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CN NAM SÀI GÒN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng CIC Trung tâm Thông tin Tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng KH Khách hàng RRTD Rủi ro tín dụng QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng BCTC Báo cáo tài chính
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời, tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại, đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả đang là một vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay. Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặt biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế mới nổi nhƣ Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chƣa cao… NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những NH hàng đầu về mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng đƣợc xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc hƣớng đến các tiêu chuẩn quốc tế là việc nên làm đối với bất kỳ NH nào, và BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị RRTD có hiệu quả và phù
  4. 2 hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hƣớng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trƣờng hội nhập. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRTD tại các NHTM Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn, từ đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với tình hình hoạt động của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế, rút ngắn thời gian hội nhập. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu Tƣ Và Phát Triển Việt Nam - CN Nam Sài Gòn Phạm vi: trọng tâm nghiên cứu là các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn 2010-2012, từ đó đề xuất các vấn đề về kỹ năng quản trị RRTD tại BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn theo chuẩn mực của Basel. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sang tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đồng thời tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
  5. 3 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn. 6. Điểm nổi bật của luận văn Luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại BIDV- Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn hiện nay dựa trên các nguyên tắc về quản trị RRTD theo ủy ban Basel. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD của BIDV-Chi nhánh Nam Sài Gòn.
  6. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH là những biến cố không mong đợi khi xảy ra, dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định. Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện đƣợc giá trị hàng hóa trên thị trƣờng, còn việc hoàn trả đƣợc lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện đƣợc giá trị thặng dƣ trên thị trƣờng. Do đó, có thể xem RRTD cũng là rủi ro kinh doanh nhƣng đƣợc xem xét dƣới góc độ kinh doanh NH. RRTD trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù hợp: Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì RRTD đƣợc phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. - Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, địch họa, ngƣời vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách. - Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân chủ quan của ngƣời vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
  7. 5 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD đƣợc phân thành các loại sau: Rủi ro tín dụng Rủi ro Rủi ro giao dịch danh mục Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro Rủi ro lựa chọn bảo đảm nghiệp vụ nội tại tập trung Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi NH lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
  8. 6 Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, đƣợc phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay. + Rủi ro tập trung: là trƣờng hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định,… - Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác nhƣ phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tƣợng sử dụng vốn vay,… 1.1.3. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội RRTD luôn tiền ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan rộng trên phạm vi toàn cầu. 1.1.3.1. Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi RRTD xảy ra, NH không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhƣng vẫn phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền khi đến hạn, gây mất cân đối thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho NH kinh doanh không hiệu quả, chi phí tăng. Từ đó, NH bắt buộc phải thu hẹp qui mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những đối với thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng sang các nƣớc khác. Kết quả kinh doanh của NH ngày càng xấu có thể đƣa đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 1.1.3.2. Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội
  9. 7 Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, có chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng những NH bị thiệt mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng. Vả lại, khi một NH gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính, điều này sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thất nghiệp. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia tăng và xã hội mất ổn định,… Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu RRTD xảy ra mà không đƣợc khắc phục kịp thời, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. 1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro Hoạch định phƣơng hƣớng, kế hoạch phòng chống rủi ro, dự đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao,…Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một các khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai sót cho phép. Xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ, kỹ thuật
  10. 8 phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc. Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó, kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần thiết. RRTD có các đặc điểm sau: - Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền sử dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD cho NH. - Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. - RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NH: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu của rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng. 1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết một hệ thống đo lƣờng RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử dụng
  11. 9 nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm cả định lƣợng và định tính. Một số mô hình phổ biến nhƣ sau: 1.2.3.1. Mô hình định tính - Mô hình 6C Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu ngƣời vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau: - Tƣ cách ngƣời vay (Character) Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của NH hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ; còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhƣ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác hoặc các cơ quan thông tin đại chúng,... - Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của mỗi quốc gia, ngƣời vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Trƣớc hết phải xác định đƣợc nguồn trả nợ của ngƣời vay nhƣ dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản hay từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài chính - Bảo đảm tiền vay (Collateral): đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH. - Các điều kiện (Conditions): NH qui định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ - Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hƣởng do sự thay đổi của luật pháp, qui chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng những tiêu chuẩn của NH. Mô hình 6C tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập đƣợc, khả năng dự báo cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng 1.2.3.2. Mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng
  12. 10 Các yếu tố định lƣợng: – Nguồn trả nợ của khách hàng: CBTD cần xem xét tính cần thiết, tính hiệu quả, tính khả thi, phƣơng án kỹ thuật, tiến độ thực hiện của phƣơng án vay. Bên cạnh đó CBTD còn phải đánh giá nguồn trả nợ thông qua năng lực tài chính ngoài phƣơng án của khách hàng. – Tài sản đảm bảo: CBTD cần xem xét các tiêu chuẩn về tài sản nhƣ: Tài sản phải của ngƣời vay, có giá trị, có thị trƣờng trong tƣơng lai, phải có văn thƣ chuyển nhƣợng quyền sở hữu tài sản đó cho ngân hàng trong thời gian vay… Hiện nay, hầu hết các NH đều sử dụng mô hình định lƣợng để lƣợng hóa đƣợc rủi ro và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Các mô hình thƣờng đƣợc sử dụng là: Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s RRTD hay rủi ro không hoàn đƣợc vốn trái phiếu của công ty thƣờng đƣợc thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này đƣợc chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tƣ nhân, trong đó, Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất Xếp hạng Tình trạng Moody’s Aaa Chất lƣợng cao nhất Aa Chất lƣợng cao A Chất lƣợng vừa cao hơn Baa Chất lƣợng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lƣợng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lƣợng kém nhất
  13. 11 Standard & Poor’s AAA Chất lƣợng cao nhất AA Chất lƣợng cao A Chất lƣợng vừa cao hơn BBB Chất lƣợng vừa BB Chất lƣợng vừa thấp hơn B Đầu cơ CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao C Trái phiếu có lợi nhuận DDD-D Không hoàn đƣợc vốn Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhƣng với Standard & Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần và sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không đƣợc hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong 4 loại đầu đƣợc xem nhƣ là chứng khoán nên đầu tƣ, còn các loại chứng khoán bên dƣới đƣợc khuyến cáo là không nên đầu tƣ. Nhƣng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhƣng có lợi nhuận cao nên đôi lúc, NH chấp nhận đầu tƣ vào các loại chứng khoán này. Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của ngƣời vay, từ đó định giá các khoản vay. Việc này phụ thuộc vào qui mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm: - Các yếu tố liên quan đến ngƣời vay + Uy tín trả nợ: đƣợc thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong suốt quá trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo đƣợc lòng tin với NH. + Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có. Nếu tỷ lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn. + Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, vì vậy thu nhập ổn định thƣờng xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các NH hơn
  14. 12 + Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của ngƣời vay trong việc trả nợ cho NH - Các yếu tố liên quan đến thị trƣờng + Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH vay nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do đó, NH cần xem xét mối quan hệ giữa hai chủ thể trên để xem xét cho vay vào những thời điểm thích hợp, ít rủi ro nhất thời. + Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thƣờng gắn với mức độ rủi ro cao. Mô hình điểm số Z Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn, đại lƣợng Z dùng làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với ngƣời vay và phụ thuộc vào: + Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay + Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm nhƣ sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó, X1: hệ số vốn lƣu động/tổng tài sản. X2: hệ số lãi chƣa phân phối/tổng tài sản X3: hệ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản X4: hệ số giá trị thị trƣờng của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ X5: hệ số doanh thu/tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao 1,81 < Z < 3:Không xác định đƣợc Z>3 : KH không có khả năng vỡ nợ
  15. 13 Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lƣờng tƣơng đối đơn giản. Tuy nhiên, mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong khi đó, thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Vả lại, yếu tố thị trƣờng cũng không đƣợc xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện kinh doanh cũng nhƣ điều kiện thị trƣờng tài chính đang thay đổi liên tục nhƣ hiện nay. Và có các nhân tố quan trọng nhƣng cũng không đƣợc xét đến nhƣ: danh tiếng KH, mối quan hệ lâu dài với NH,… sẽ làm cho mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Sau đây là những hạn mục và điểm thƣờng đƣợc sử dụng ở các NH Mỹ STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của ngƣời vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay ngƣời thân 2
  16. 14 3 Xếp hạng tín dụng - Tốt 10 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn một năm 5 - Từ một năm trở xuống 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn một năm 2 - Từ một năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định - Có 2 - Không có 0 7 Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc) - Không 3 - Một 3 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 8 Các tài khoản tại NH - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành séc 2 - Không có 0 KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có
  17. 15 tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm nhƣ sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29-30 điểm Cho vay đến 500 USD 31-33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34-36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37-38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39-40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41-43 điểm Cho vay đến 8.000 USD Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế xã hội. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO Điểm số tín dụng (Credit score) cá nhân là một phƣơng tiện kiểm soát tín dụng đƣợc gán cho mỗi cá nhân tại một số nƣớc phát triển giúp tổ chức tín dụng ƣớc lƣợng mức rủi ro khi cho vay. Điểm tín dụng càng thấp thì mức rủi ro của nhà cho vay càng cao. Fair Isaac Corp đã xây dựng mô hình điểm số tín dụng FICO thấp nhất là 300 và cao nhất là 850 áp dụng cho cá nhân dựa vào tỷ trọng của 5 chỉ số phân tích nhƣ sau: Tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO Tỷ trọng Lịch sử trả nợ: Thời gian trễ hạn càng dài và số tiền trễ hạn càng 35% cao thì điểm số tín dụng càng thấp
  18. 16 Dƣ nợ tại các tổ chức tín dụng: Nợ quá nhiều so với mức cho 30% phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số tín dụng Độ dài của lịch sử tín dụng: Thông tin càng nhiều năm càng đáng 15% tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao Số lần vay nợ mới: Vay nợ thƣờng xuyên đƣợc xem là dấu hiệu 10% có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp Các loại tín dụng đƣợc sử dụng: Các loại nợ khác nhau sẽ đƣợc 10% tính điểm số tín dụng khác nhau Mô hình điểm số tín dụng FICO đƣợc áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của mọi ngƣời có thể đƣợc ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng. Công ty dữ liệu tín dụng thực hiện ghi nhận và cập nhâp thông tin từ các TCTD, phân tích và cho điểm đối với từng ngƣời. Theo mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO thì ngƣời có điểm số tín dụng ở mức 700 đƣợc xem là tốt, đối với cá nhân có điểm số tín dụng thấp hơn 620 sẽ có thể bị ngân hàng e ngại khi xét cho vay. 1.2.3.3. Một số tiêu chí đo lƣờng rủi ro tín dụng Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của NH, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ Hệ số nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không đƣợc phép và không đủ tiêu chuẩn để đƣợc gia hạn nợ. (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5) Dƣ nợ quá hạn Hệ số nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ
  19. 17 Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thƣờng chia nợ quá hạn thành các nhóm sau: – Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi – Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, có khả năng thu hồi – Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi) Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không đƣợc phép và không đủ tiêu chuẩn để đƣợc gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5) Dƣ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu < 3% Phân loại nợ Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
  20. 18 Bên cạnh đó, qui định cũng nêu rõ thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn về trong hạn là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày KH trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trƣờng hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì NH buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của KH đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro. Khi NH cho vay hợp vốn không phải với vai trò là NH đầu mối, NH khi thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của KH đó vào nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của NH đầu mối và đánh giá của NH Trích lập dự phòng rủi ro: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN qui định, trên cơ sở phân loại các khoản nợ theo 5 nhóm, các NH phải trích lập dự phòng cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời trích lập dự phòng chung với tỷ lệ 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 để dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định. Tuy nhiên, việc phân loại nợ phải đƣợc NHNN chấp thuận và phải dựa trên cơ sở xếp hạng tín dụng có xem xét đến đặc điểm hoạt động kinh doanh, đối tƣợng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ từng NH. 1.2.3.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Bình quân số lượng khách hàng một CBTD quản lý K Kbq = Ltd Trong đó, Kbq là bình quân số lƣợng khách hàng một CBTD quản lý K là số lƣợng khách hàng vay vốn của chi nhánh NHTM đƣợc phân tích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2