intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nnghiên cứu mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn đăt mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty trong tình trạng dòng tiền âm và mức nợ của công ty nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến mối quan hệ giữa quyết định cấu trúc vốn và tính biến động trong dòng tiền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ MAI TRÂM RỦI RO DÒNG TIỀN VÀ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ MAI TRÂM RỦI RO DÒNG TIỀN VÀ QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ THUỲ LINH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Rủi ro dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm vế đề tài của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2019 Người thực hiện Phan Thị Mai Trâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian theo học lớp Cao học chuyên ngành Tài chính tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh và được sự hướng dẫn tận tâm của quý Thầy Cô trong Viện Đào tạo Sau đại học, em đã thu nhận được rất nhiều kiến thức quý báu, hữu ích cho công việc. Em xin được phép gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô đã truyền cho em kiến thức, đặc biệt là PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh, nguời trực tiếp huớng dẫn tôi thực hiện luận văn, cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức thiết thực cho luận văn và đưa ra những góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, em kính chúc quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong sự nghiệp giảng dạy. Học viên Phan Thị Mai Trâm
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi DANH MỤC PHỤ LỤC.......................................................................................... vi TÓM TẮT ............................................................................................................... vii ABTRACT ............................................................................................................. viii CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài: ...........................................................................................1 1.2 Mục tiêu tổng quát và câu hỏi nghiên cứu: .................................................3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát:.......................................................................................3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: .....................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...............................................................3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................4 1.4 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................4 1.5 Ý nghĩa của đề tài: .........................................................................................4 1.5.1 Về mặt lý luận: .............................................................................................4 1.5.2 Về mặt thực tiễn: ..........................................................................................5 1.6 Kết cấu luận văn: ...........................................................................................5
  6. iv CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................................................................................................6 2.1 Khung lý thuyết về dòng tiền và cấu trúc vốn: ...........................................6 2.1.1 Khái niệm về dòng tiền (Cash flow): .................................................................6 2.1.2 Khái niệm về cấu trúc vốn: ................................................................................7 2.1.3 Các lý thuyết: ...................................................................................................11 2.1.3.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M): ..........................11 2.1.3.2 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking – order theory): ............................13 2.1.3.3 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (the trade – off theory): .............................15 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây:.........................................................16 2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài: ....................................................16 2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước: ..................................................19 2.3 Thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm: .........................................................24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................25 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................................25 3.2 Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................27 3.3 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến: ............................................................29 3.3.1 Mô hình nghiên cứu: ........................................................................................29 3.3.2 Mô tả biến của mô hình:...................................................................................30 3.4 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................35 3.4.1 Mô hình biến động cố định – FEM (Fixed effect method): ........................37 3.4.2 Mô hình biến động ngẫu nhiên – REM (Random effect method)::...........37 3.4.3 Mô hình hồi quy Pool– OLS: ........................................................................38
  7. v CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................39 4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan: .......................................................39 4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: ............................................................42 4.3. Kết quả thực nghiệm: ......................................................................................42 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu. ........................................................................49 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý ...................................................................51 5.1 Kết luận: .............................................................................................................51 5.2. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: .............................................54 5.2.1 Hạn chế đề tài: ..................................................................................................54 5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:............................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55 PHỤ LỤC ................................................................................................................58
  8. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT OLS : Phương pháp hồi quy. FEM: Mô hình biến động cố định. REM: Mô hình biến động ngẫu nhiên. HNX : Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội. HSX : Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. TTCK: thị trường chứng khoán.
  9. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp nghiên cứu. ................................................................................22 Bảng 3.1 Phân loại ngành mẫu nghiên cứu. ..............................................................26 Bảng 3.2 Mô tả cách đo lường các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu. ..........33 Bảng 4.1 Thống kê mô tả cho toàn bộ mẫu ..............................................................40 Bảng 4.2 Ma trận tương quan toàn bộ mẫu ...............................................................41 Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................42 Bảng 4.4 Bảng kết quả kiểm định F – test mô hình 1 ...............................................43 Bảng 4.5 Bảng kết quả kiểm định Hausman mô hình 1 ...........................................44 Bảng 4.6 Bảng Kết quả kiểm định tự tương quan (Wooldridge test) và phương sai thay đổi (Wald test) mô hình 1. .................................................................................44 Bảng 4.7 Bảng tổng hợp ............................................................................................46 Bảng 4.8 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy ..................................................................48 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu chính thức. ................................................................29 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Dữ liệu Stata 13 ......................................................................................58 Phụ lục 2: Phân loại ngành mẫu nghiên cứu .............................................................77
  10. vii TÓM TẮT Nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến nợ của 335 doanh nghiệp (DN), công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2017. Bài nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, căn cứ vào các cơ sở như lý thuyết về cấu trúc vốn, các công trình nghiên cứu trước đây, các bằng chứng thực nghiệm để xây dựng mô hình hồi quy ước lượng cơ bản: Pool Regression (OLS), Fix Effect Model (FEM) và Random Effect Model (REM) đánh giá mối tương quan giữa nợ (TDM) và các yếu tố như nợ ngành (INDTDM), giá trị thị trường trên tài sản (MB), lạm phát (INFL), quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (TANG), lợi nhuận (PROF), biến động dòng tiền (CFV). Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra các khuyết tật trong mô hình hồi qui cơ bản (OLS, FEM & REM) như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan làm cho mô hình hồi qui có ước lượng không đáng tin cậy. Vì vậy theo Christopher Harris (2018), tác giả xây dựng mô hình áp dụng phương pháp ước lượng hồi qui của Christopher Harris để kết quả ổn định, đáng tin cậy. Từ khóa: Cấu trúc vốn, biến động dòng tiền; dòng tiền hoạt động; lạm phát, nợ.
  11. viii ABTRACT This paper analyses the factors affecting debt of quoted Vietnamese companies over the period 2013 – 2017 using various panel estimators. In this study, the economic – financial data used were taken from the balance sheets and income statatements of the Vietnamese non-financial quoted companies selected from HOSE and HNX database, based on the modern capital structure theory, the previous research hypothesis, empirical evidences to contribute basic regression model: Pool regression (OLS), Fix Effect model (FEM) and Random Effect model (REM) suggest that the relationship between debt ratio (TDM) in companies’ capital structure decisions and the factors such as market to book (MB), industry debt (INDTDM), inflation (INFL), the profitability (PRO), firm size (SIZE), tangibility of fixed assets (TANG), cash flow rish (CFV). The emperical result also pointed out the defects in the basic regression model (OLS, FEM & REM) as multicollinearity, heteroskedasticity and autocorrelation which make regression model estimator unreliable. So according to Christopher Harris (2018) they suggested regression model with Christopher Harris to ensure stable, reliable results. Keywords: Capital structure; Cash flow volatility; Operating cash flow; Inflation; Debt.
  12. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài: Trong những năm nay gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và có những bước phải phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa,... Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta và đặc biệt hơn là các doanh nghiệp vửa và nhỏ phải hết sức thận trọng trong từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của mình. Trong đó, vấn đề về “dòng tiền và cấu trúc vốn” là một trong những yếu tố quyết định đến thành bại của một doanh nghiệp. Tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu quan tâm đến vấn đề biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân cơ bản đó chính là tất cả những doanh nghiệp hiện nay là quản lý dòng tiền và kế hoạch cũng như việc phân bổ vốn vay như thế nào để doanh nghiệp có được sự phát triển tốt và ổn định. Vì quản lý tốt biến động dòng tiền trong doanh nghiệp sẽ giúp cho chi phí vay nợ trở nên thấp hơn. Dòng tiền chính là dòng máu chính để nuôi sống doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã dần bắt đầu nhận ra rằng sự tồn tại doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào dòng tiền mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Bên cạnh đó, dòng tiền chính là cái để doanh nghiệp có thể phát triển và mua sắm các trang thiết bị, chi trả hóa đơn, thanh toán lương cho nhân viên, … dòng tiền không thể thay thế được cho doanh thu hay lợi nhuận mà doanh nghiệp hoạt động đạt được. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay đang theo đuổi. Tính biến động trong dòng tiền thể hiện sự không chắc chắn trong dòng tiền của doanh nghiệp. Tính biến động trong dòng tiền được hiểu là sự thay đổi của tăng trưởng trong dòng tiền sau khi đã loại trừ tác động của các yếu tố về thời gian, ngành, quy mô công ty và sự tương tác giữa các yếu tố này. Khi biến động trong dòng tiền càng cao, doanh nghiệp càng có nhiều khả năng phải đối mặt với sự sụt giảm dòng tiền trong tương lai. Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp Việt
  13. 2 Nam đều có tính biến động trong dòng tiền, nên khi khủng hoảng xảy ra, tính biến động trong dòng tiền của các doanh nghiệp Việt Nam càng gia tăng. Khi tính biến động trong dòng tiền gia tăng, dòng tiền tương lai của doanh nghiệp sẽ không đủ để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hướng đến các nguồn tài trợ bên ngoài. Bên cạnh đó, trong bối cảnh tính biến động của dòng tiền càng cao thì rủi ro của các doanh nghiệp trong việc không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng với chủ nợ cũng như việc chi trả chi phí sử dụng vốn cho các nhà cung cấp vốn của doanh nghiệp càng gia tăng. Các nhà cung cấp vốn lúc này sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn, từ đó làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với sự gia tăng trong chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ bên ngoài, một số doanh nghiệp đã đi đến quyết định từ bỏ các quyết định đầu tư để tránh phải sử dụng nguồn vốn với chi phí cao do tính biến động trong dòng tiền mang lại (Minton và Schrand, 1999). Như vậy, quyết định đầu tư của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tính biến động trong dòng tiền. Các nhà quản trị cần phải lưu tâm đến vấn đề này để có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn khi doanh nghiệp đối mặt với tính biến định trong dòng tiền cao để tránh làm sụt giảm giá trị doanh nghiệp. Nhằm mục tiêu làm rõ hơn tác động của biến động trong dòng tiền đến quyết định cấu trúc vốn của các công ty Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam” được tác giả bài viết thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng dòng tiền và cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2013-2017, với mong muốn giúp các nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của tính biến động trong dòng tiền và đưa ra quyết định quản trị thích hợp.
  14. 3 1.2 Mục tiêu tổng quát và câu hỏi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn đăt mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty trong tình trạng dòng tiền âm và mức nợ của công ty nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến mối quan hệ giữa quyết định cấu trúc vốn và tính biến động trong dòng tiền. Để nghiên cứu mục tiêu tổng quát thì tác giả nghiên cứu mục tiêu cụ thể như sau: - Nghiên cứu mối quan hệ giữa biên động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn. - Đề xuất một số gợi ý chính sách cho các nhà quản trị xem xét lại công tác quản trị tài chính nhằm lựa chọn một cấu trúc vốn phù hợp với tình hình thực tế của các công ty tại Việt Nam. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: - Thứ nhất, có tồn tại mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn có ý nghĩa thống kê như thế nào ? - Thứ hai, hàm ý chính sách nào cho các nhà quản trị tài chính nhằm lựa chọn một cấu trúc vốn phù hợp với tình hình thực tế của các công ty tại Việt Nam ? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: - Mối quan hệ giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các công ty tại Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tác giả tập hợp dữ liệu của các công ty hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đến thời điểm ngày 31/12/2017. Sau đó bài nghiên cứu lọc mẫu nghiên cứu theo các tiêu
  15. 4 chí khác nhau và đạt được 335 doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2013 - 2017. - Về thời gian: Nghiên cứu giới hạn trong 5 năm (từ năm 2013-2017). 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu mối tương quan giữa cấu trúc vốn và biến động dòng tiền của các công ty. Bài nghiên cứu thực hiện hồi quy các mô hình nghiên cứu bởi phương pháp hồi quy (OLS, FEM, REM) với ưu điểm có thể khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan tồn tại trong mô hình nghiên cứu. Hơn thế nữa, bài nghiên cứu sử dụng tập hợp dữ liệu dạng bảng không cân bằng (Unbalanced panel data), được thu thập từ cơ sở dữ liệu thứ cấp là các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán lớn của Việt Nam là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), với nguồn cơ sở dữ liệu được trích xuất từ cophieu68.vn, nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017. 1.5 Ý nghĩa của đề tài: 1.5.1 Về mặt lý luận: Đề tài này nhận định hai xu hướng được ghi nhận gần đây về tài chính – tính biến động của dòng tiền và tính linh hoạt về tài chính trong cấu trúc vốn; bên cạnh đó cũng chỉ ra 6 yếu tố tiềm năng: (1) mức nợ; (2) tỷ lệ trên thị trường; (3) quy mô về doanh nghiệp; (4) lạm phát kỳ vọng; (5) tài sản cố định hữu hình và (6) khả năng sinh lợi của công ty có thể tác động đến những quyết định về cấu trúc vốn của công ty. Việc lựa chọn cấu trúc vốn này sẽ giúp công ty đưa ra các quyết định về tài chính. 1.5.2 Về mặt thực tiễn: Đề tài này khảo sát mối quan hệ đồng biến giữa biến động dòng tiền và quyết định cấu trúc vốn của các các công ty tại Việt Nam. Để từ đó giúp nhà quản trị có những bằng chứng thực nghiệm để xem xét lại công tác quản trị tài chính, đặc
  16. 5 biệt là việc lựa chọn một cấu trúc vốn phù hợp với tình hình thực tế giúp công ty phát triển ổn định trong một giai đoạn nhất định. 1.6 Kết cấu luận văn: Luận văn này gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quát nghiên cứu. Chương này, trình bày một cách tổng quan lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu. Chương này, trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, biến mô tả, xây dựng các giả thuyết và các mô hình để kiểm định. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này, trình bày kết quả từ mô hình để phân tích vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam. Sau đó, phân tích các biến trong mô hình và thảo luận một số nhân tố tác động đến kết quả. Chương 5: Kết luận và nghiên cứu.
  17. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Chương 2 của luận án sẽ tổng hợp và phân tích cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và dòng tiền trong doanh nghiệp dưới góc độ quản trị tài chính. Trên cơ sở tiếp cận những lý luận chung về cấu trúc vốn và dòng tiền, kết hợp với các lý thuyết nền tảng về cấu trúc vốn, chương 1 sẽ phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và dòng tiền theo mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, chương này còn hệ thống hóa các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn và dòng tiền của nhóm doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.1 Khung lý thuyết về dòng tiền và cấu trúc vốn: 2.1.1 Khái niệm về dòng tiền (Cash flow): Đối với doanh nghiệp, dòng tiền là yếu tố then chốt, quyết định các vấn đề, hoạt động sống còn, định hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Vậy nhưng, vấn đề quản lý dòng tiền lại chưa được chú trọng tại Việt Nam, điều này dẫn tới việc hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả. Trong tình hình kinh tế thiếu sự ổn định như hiện tại, thì việc quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ là vô cùng cần thiết, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến tiền – nguồn sống của doanh nghiệp. Do dòng tiền có vị trí và tầm vóc quan trọng như vậy nên việc tìm hiểu và có cái nhìn khái quát về dòng tiền là ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp cần quan tâm. Doanh nghiệp như một cơ thể thì dòng tiền chính là dòng máu quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều chưa có một kế hoạch “cụ thể” và “chủ động” để bảo vệ dòng máu của mình. Một trong những nguyên nhân nhiều doanh nghiệp không thể trụ lại lâu là do gặp vấn đề về dòng tiền. 90% doanh nghiệp nhỏ ở Anh thất bại hàng năm do vấn đề dòng tiền, trong khi ở Úc, 40% thất bại do dòng tiền không đủ hoặc sử dụng nhiều tiền mặt. Vì vậy, dòng tiền là sự luân chuyển dòng tiền (cash flow statement) thu vào, chi ra trong kỳ hiện tại. Chi tiền để mua hàng tồn kho, chi tiền để thanh toán lương cho nhân viên, thu tiền từ bán hàng hóa, thanh lý tài sản.
  18. 7 - Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền được trình bày theo 3 dạng hoạt động chính như sau: (1) Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. (2) Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. (3) Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) chính sẽ là nguồn tiền để công ty trang trải chi phí hoạt động, hoàn trả các khoản nợ vay hay thanh toán cho nhà cung cấp để duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong ngắn hạn, dòng tiền hoạt động kinh doanh bị âm thì công ty có thể phải vay thêm tiền hoặc phát hành cổ phiếu để tài trợ cho nguồn vốn hoạt động. Nhưng nếu dòng tiền hoạt động vẫn tiếp tục âm trong khoảng thời gian dài thì công ty sẽ chị áp lực tài chính rất lớn, ví dụ không có tiền để trả lãi vay, nợ gốc hay lợi nhuận cho người cung cấp vốn (ngân hàng, cổ đông…). Đây là thực tế xảy ra đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Theo đó, khi đầu ra sản phẩm khó khăn, doanh thu sụt giảm, dòng tiền kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Trước tình trạng đó, hoạt động vay nóng, đảo nợ hay “ráng” phát hành thêm cổ phiếu đã đẩy mạnh để có nguồn vốn bổ sung dòng tiền hoạt động. 2.1.2 Khái niệm về cấu trúc vốn: Lý thuyết tài chính thu hút sự chú ý lớn nhất và gây tranh cãi nhất là lý thuyết về cấu trúc vốn (hay còn gọi là cơ cấu vốn). Modigliani và Miller là những người đầu tiên đặt ra câu hỏi về sự liên quan giữa cấu trúc vốn trong một công ty. Họ cho rằng trong một điều kiện nhất định, giá trị thị trường của một công ty bất kỳ độc lập với cấu trúc vốn.
  19. 8 Theo Brealey và Myers: “sự lựa chọn trong việc kết hợp các nguồn tài chính dài hạn thường được gọi là cấu trúc vốn” (Brealey and Myers, Fundamentals of corporate Finance, pg.9). Trên thế giới có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về cấu trúc vốn, song để hiểu một cách thông dụng nhất, ta sử dụng khái niệm như sau: Theo cách phân chia bổ biến nhất, nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn của chủ nợ. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vốn của chủ có thể bao gồm vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận không chia. Tỷ trọng của các nguồn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn. Từ khái niệm trên có thể thấy, cấu trúc vốn là hỗn hợp giữa nợ và vốn cổ phần mà công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh (trích dẫn sách giáo khao tài chính). Lý thuyết về cấu trúc vốn được đề xuất đầu tiên bởi Modigliani và Miller (1958) cho rằng, cấu trúc vốn không có ảnh hưởng lên giá trị công ty. Lý thuyết này được xây dựng dựa trên những giả định phi thực tế về sự hoàn hảo của thị trường như không có thuế và chi phí giao dịch, công ty có thể vay với cùng một mức lãi suất, thông tin có sẵn cho tất cả các nhà đầu tư. Trong thực tế, những giả định này không tồn tại (Modigliani và Miller, 1958; Ahmad, Abdullah & Roslan, 2012). Do đó, khi xem xét lại điều kiện thực tế của thị trường như có sự tồn tại của thuế, Modigliani và Miller (1963) đã kết luận rằng, công ty nên sử dụng càng nhiều nợ càng tốt để gia tăng giá trị công ty nhờ tác dụng của lá chắn thuế. Tuy nhiên, nếu công ty sử dụng nợ vay quá nhiều sẽ làm tăng nguy cơ phá sản (Trương Đông Lộc & Võ Kiều Trang, 2008). Trong khi đó, Auerback (1987, dẫn theo Majumdar & Chibber, 1999) cho rằng, tài trợ cho các hoạt động của công ty bằng vốn vay sẽ làm tăng cả rủi ro cũng như lợi nhuận. Vậy, mức độ sử dụng nợ vay như thế nào là hợp lý để gia tăng tác dụng của nợ vay như là lá chắn thuế, từ đó giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh hoặc giá trị công ty? Vấn đề này nhận được sự quan tâm của khá nhiều học giả (San & Heng, 2011). Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại còn chưa thống nhất.
  20. 9 Về mặt định tính, kinh tế học tài chính có rất nhiều phân tích, nghiên cứu các quyết định về cấu trúc vốn. Tuy nhiên, các lý thuyết này cung cấp không nhiều các chỉ dẫn thực hành cụ thể. Không giống như sự chính xác được Black và Scholes trình bày trong mô hình định giá quyền chọn (1973) và các ứng dụng của mô hình này, các lý thuyết về cấu trúc vốn có độ sai lệch cao. Chính điều này đã hạn chế khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vốn vào các quyết định của doanh nghiệp. Sự phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn ghi nhận hai kết quả nghiên cứu có đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và Miller (thường được viết tắt là MM), 1958 và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư nhất quán, các đối tác có quyền lợi liên quan nhưng không nằm trong doanh nghiệp phải đại diện cho cấu trúc vốn có tác động tới giá trị doanh nghiệp. Dư nợ tối ưu của doanh nghiệp cần cân bằng khoản thuế được giảm trừ nhờ việc thanh toán lãi vay với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ. Luận điểm của Jensen và Meckling (thường viết tắt là JM), 1976, xem xét lại mô hình MM với giả định các quyết định đầu tư độc lập với cấu trúc vốn. Ví dụ, cổ đông của một doanh nghiệp có vay nợ có thể bòn rút giá trị từ các chủ nợ bằng việc làm tăng rủi ro đầu tư sau khi đã nhận được các khoản vay. Đây là vấn đề “tài sản thay thế”. Hành vi lợi dụng này tạo ra các chi phí ban điều hành (agency costs). Cấu trúc vốn của doanh nghiệp cần nhận diện và kiểm soát tốt các chi phí này. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, lý thuyết và thực nghiệm, được thực hiện dựa trên hai luận điểm trên nhưng với cả giới học thuật và những người vận dụng thực tiễn, các kết quả này đều có hai hạn chế quan trọng. Thứ nhất, cả hai cách tiếp cận đều chưa thể bổ khuyết đầy đủ cho nhau. Khi rủi ro đầu tư lớn hơn có thể chuyển giá trị khỏi những người nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp, nó đồng thời cũng hạn chế khả năng cắt giảm thuế thông qua huy động vốn vay của doanh nghiệp. Một lý thuyết tổng quát cần phải giải thích được cơ chế tác động giữa hai mô hình JM và MM để xác định lựa chọn cấu trúc vốn và rủi ro tối ưu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2