intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định cơ chế và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai trong điều kiện lạm phát. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÙY LINH SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÙY LINH SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH NGUYỄN NGỌC THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
  3. 1 Tóm tắt (Abstract) Bài nghiên cứu này nghiên cứu về độ truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh truyền dẫn lãi suất, và sự tác động của nó đến lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện lạm phát, cụ thể là lãi suất tại chi nhánh Đông Gia Lai. Cũng giống với những nước có nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước, các doanh nghiệp và ngân hàng tại Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc và thị trường tài chính đang trên đà phát triển. Dựa trên phương pháp hồi quy chuỗi dữ liệu lãi suất huy động (các kì hạn: Không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng) và chuỗi lãi suất bài nghiên cứu đã tìm thấy một mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất huy động, tuy nhiên mối quan hệ này là khá yếu và tồn tại một độ trễ giữa lạm phát và lãi suất. Trong ngắn hạn, khi lãi suất vượt ra khỏi mức cân bằng với lạm phát, Ngân Hàng Nhà Nước thông qua kênh truyền dẫn sẽ tiến hành điều chỉnh mức lãi suất làm cho lãi suất huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai lên hoặc xuống tới mức cân bằng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu không tìm được những bằng chứng có ý nghĩa kinh tế về việc điều chỉnh bất cân xứng trong lãi suất. Mối quan hệ yếu trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất thể hiện sự thiếu hiệu quả trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam, và việc điều chỉnh lãi suất huy động một cách cân xứng có thể được dẫn đến từ việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đưa ra mức trần lãi suất huy động và mức lãi suất cơ bản, còn mức lãi suất thực tế là do Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai tự niêm yết theo như quy định, có thể mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng đã khiến cho lãi suất huy động được điều chỉnh một cách cân xứng.
  4. 2 Lời cam đoan Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên c ứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả Nguyễn Thùy Linh
  5. 3 Lời cảm ơn! Hai năm học tập và bồi dưỡng kiến thức tại trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh thực sự là khoảng thời gian rất quý báu với tôi. Tại đây, tôi không chỉ được tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích mà còn nhận được sự quan tâm, chia sẻ của bạn bè, sự dìu dắt tạo điều kiện hết sức của tất cả các thầy cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô và bạn bè đã chỉ bảo, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn chi nhánh huyện Ia Grai Đông Gia Lai đã luôn hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành việc học và hoàn thiện luận văn của mình. Luận văn của tôi mang tên “Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Để có thể hoàn thiện luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy PGS. TSKH Nguyễn Ngọc Thạch, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Vì vốn kiến thức còn có hạn và khả năng trình bày còn hạn chế nên trong luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Mong Thầy (Cô) có thể châm chước đồng thời góp ý đển bản than tôi có thể tiến bộ hơn sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  6. 4 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................7 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................7 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ........................................................8 1.3 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................9 1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................9 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................10 1.6 Phương pháp nhgiên cứu..........................................................................................10 1.7 Đóng góp của đề tài..................................................................................................11 1.8 Kết cấu của luận văn ................................................................................................11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG 2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ ........................................13 2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ ....................................................14 2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan........................................................................19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................28 3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................................28 3.2 Dữ liệu và cách thức chọn mẫu................................................................................31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI ............................................................32 4.1 Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008-2017............................................32 4.2 Thống kê mô tả.........................................................................................................45
  7. 5 4.3 Hệ số tương quan. ....................................................................................................46 4.4 Kiểm định tính dừng, quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết..........................46 4.5 Mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất. ..............................................50 4.6 Động lực điều chỉnh ngắn hạn .................................................................................52 4.7 Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng. ..............................................................................52 4.8 Thực trạng Chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất huy động của Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai .......................................................................................................54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA AGRIBANK VÀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI. .................................58 5.1 Kết luận. ...................................................................................................................58 5.2 Giải pháp tại Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai. ..............................60 5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về chính sách lãi suất trong thời gian tới. ......61 KẾT LUẬN. ...................................................................................................................67 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………..70 Phụ lục…………………………………………………………………………………75
  8. 6  Danh mục chữ viết tắt - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Agribank - Chính sách tiền tệ: CSTT - Ngân hàng Trung ương: NHTW - Ngân hàng nhà nước: NHNN - Ngân hàng thương mại: NHTM - Tổ chức tín dụng: TCTD  Danh mục bảng - Bảng 4.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam - Bảng 4.2: Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của Ngân hàng Nhà nước - Bảng 4.3: Thống kê mô tả - Bảng 4.4: Hệ số tương quan - Bảng 4.5: Tính xu thế của chuỗi dữ liệu - Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị - Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Granger 2 chiều - Bảng 4.8: kiểm định đồng liên kết Johansen - Bảng 4.9: Mối quan hệ trong dài hạn. - Bảng 4.10: Động lực ngắn hạn - Bảng 4.11: Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng - Bảng 4.1 2: Độ trễ điều chỉnh trung bình  Danh mục hình - Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung - Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam - Hình 4.2: Diễn biến lãi suất giai đoạn 2012 - 2017 (%) - Hình 4.3: tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam (2012-2017)
  9. 7 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Tại tất cả các nền kinh tế, chính sách tiền tệ là một công cụ thiết yếu để quản lí và điều hành nền kinh tế, và lãi suất là một trong những công cụ chính để quản lí tổng cầu, kiểm soát lạm phát và đưa đến sự phát triển vững chắc của nền kinh tế. Tuy nhiên, tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, các công cụ, mục tiêu và kênh truyền dẫn có thể có sự khác biệt so với các quốc gia phát triển, do đó, sự tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế vĩ mô là khác nhau. Không giống như các nước phát triển, mục tiêu chính trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam không tập trung vào bất kì một mục tiêu nào cụ thể mà là điều hòa giữ ổn định nền kinh tế, tạo lập việc làm và đảm bảo cho sự phát triển bền vững (Thông cáo báo chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2008). Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ lạm phát lớn, cao hơn so với mục tiêu lạm phát được đặt ra: năm 2010 lạm phát đạt 11.75% và năm 2011 đạt 18.582% trong khi lạm phát mục tiêu là
  10. 8 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Tại Việt Nam các nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất hiện vẫn còn rất hạn chế. Nguyễn Thị Ngọc Trang và cộng sự (2014) đã nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất từ lãi suất thị trường (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng) sang lãi suất bán lẻ, kết quả nghiên cứu đã ch ỉ ra rằng mức độ truyền dẫn là không hoàn toàn từ lãi suất thị trường và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động và các tác giả cũng tìm th ấy bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố minh bạch chính sách tiền tệ đến truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Đinh Thị Thu Hồng và cộng sự (2013) đã phân tích về cơ chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất bán lẻ ở Việt Nam và một số nền kinh tế mới nổi khác nhau ở Châu Á thông qua kiểm định đối xứng và tính bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất, kiểm tra tác động của độ bất ổn lãi suất, tính cứng nhắc trong quá trình đi ều chỉnh và hiệu ứng đòn bẩy lên truyền dẫn. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ truyền dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn với cơ chế truyền dẫn đối xứng hoặc bất đối xứng, trong một số trường hợp, độ biến động lãi suất làm tăng biên độ truyền dẫn, nhưng cũng có một số trường hợp cho thấy kết quả ngược lại. Chính vì các nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam còn khá ít do đó tác giả chọn đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này dựa trên sự kế thừa các phương pháp nghiên cứu đã đư ợc đưa ra bởi các nhà nghiên cứu trước đó và áp dụng cho nền kinh tế Việt Nam để đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất bán lẻ trên thị trường cụ thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Đông Gia Lai, liệu sự thay đổi của lạm phát có phải là yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong các chính sách điều chỉnh lãi suất. Để từ đó rút ra được mức độ hiệu quả của các chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
  11. 9 1.3 Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Xác định cơ chế và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai trong điều kiện lạm phát.  Mục tiêu cụ thể: Một là: Phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam. Hai là: Đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai. Ba là: Kiểm định sự bất cân xứng trong việc điều chỉnh lãi suất và lạm phát khi lãi suất ở trên và dưới mức lãi suất cân bằng. Bốn là: Đưa ra kết luận cụ thể dựa trên kết quả nghiên cứu được và các giải pháp, kiến nghị đối với chính sách lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai và Ngân hàng Nhà nước. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn xây dựng các câu hỏi nghiên cứu (Research question – RQ) sau: - Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất được thực hiện như thế nào? - Có hay không mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát thực tế và lãi suất bán lẻ trên thị trường? (trong ngắn hạn và dài hạn)
  12. 10 - Có độ trễ giữa sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ so với tỷ lệ làm phát khi lãi suất ở trên và dưới mức cân bằng hay không? - Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ? 1.5 Đối tượng và phạm vi n ghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn là cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam. Bài nghiên cứu sẽ chọn các mẫu là lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trường hợp cụ thể là lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai gồm lãi suất không kì hạn, kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng và tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2008-2017 nhằm tăng tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định lượng. Ngoài ra, đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng xảy ra nhiều biến động gắn liền với những biến động của nền kinh tế thế giới. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Bài luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu được đưa ra bởi nhóm tác giả Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad thuộc trường đại học Auckland, New Zealand. Lần lượt thực hiện các thông kê mô tả, kiểm định tính dừng, quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết. Thực hiện phương pháp hồi quy mô-ment tổng quát (GMM) kết hợp với biến giả và kiểm định Wald. Công cụ được tác giả sử dụng để phân tích định lượng là Eviews 8.0.
  13. 11 Tác giả tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và các lãi suất huy động (thể hiện thông qua sự thay đổi của lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai , tác giả cũng xem xét đ ến mối quan hệ giữa lạm phát với các mức lãi suất huy động có các kì hạn tiền gửi khác nhau (không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng). Sau đó, tác giả tiến hành đo lường sự điều chỉnh của lãi suất huy động để phản ứng đối với áp lực của lạm phát trong ngắn hạn, và xem xét mức độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ. 1.7 Đóng góp của đề tài Bài luận văn sẽ giúp hệ thống hóa các chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008- 2017. Xác định cơ chế truyền dẫn Chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh dẫn truyền lãi suất đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Gia Lai. Đo lường mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất bán lẻ để xem xét sự tác động của các chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ. Luận văn này vừa có đóng góp cho học thuật, vừa có đóng góp cho thực tiễn. Về phía học thuật, luận văn đưa ra kết luận cụ thể và sâu sắc hơn về mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất huy động. Về phía thực tiễn, luận văn đã gợi ý một số chính sách đến Agribank cũng như Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ. 1.8 Kết cấu của luận văn Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn được trình bày thành 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn. Nội dung chương này thể hiện khái quát về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi
  14. 12 và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày của đề tài và tóm lược các bước nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đây về cơ chế truyền dẫn lãi suất tại các nền kinh tế. Đó là những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương trình bày mô hình d ự kiến và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Nội dung chương trình bày thống kê mô tả các biến, các kết quả định lượng, phân tích các kết quả nghiên cứu vừa tìm được và thực tế hiện trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay cũng như tác động của chính sách tiền tệ đến lãi suất huy động tại Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai. Chương 5: Kết luận, hạn chế, mở rộng. Ngoài ra đưa ra giải pháp đối với chính sách lãi suất của Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai.
  15. 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG. Chương 2 sẽ trình bày sơ lược cơ sở lý thuyết và các khái niệm về chính sách tiền tệ, Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 và tổng quan các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ. 2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ Khái niệm Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Trần Thị Hòa (2006)). Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa (theo Đào Văn Na, 2013). Theo điều 2 luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Chính sách tiền tệ quốc gia là một bô phận của chính sách Kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng
  16. 14 tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Nhà nước quản lý thống nhất mọi hoạt động của Ngân hàng, có chính sách để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đảm bảo vai trò chủ đạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, giữ vững định hướng Xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” Chính sách tiền tệ có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện ở việc nó có nhiệm vụ tác đông vào nhiều hướng tạo ra đầu tư, tiết kiệm và ổn định tiền tệ , giá cả. Qua đó góp phần quan trọng và sự thành công hay thất bại của cả nền kinh tế. Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu như chính sách tài khóa chỉ tập trung vào thành phần , kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gi a lại tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định. Công cụ của chính sách tiền tệ Ngân hàng Trung ương có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010) Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
  17. 15 Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát. Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân h àng trung ương có thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp. Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung , cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010) Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay , ấn định hạn mức tín dụng: NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh phải thi hành. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấ p, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến t ình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay. Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể phát hành một lượng trái phiếu nhất đị nh để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. Việc phân bổ trái phiếu thường mang tính chất bắt buộc. Các công cụ gián tiếp: là những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị trường. (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010) Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở
  18. 16 ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng thương mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối lượng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng tiền trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền đ ể cân bằng với sự giảm cung xã hội. Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân Hàng thương mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền. Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCT D với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác. Tái cấp vốn: tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá. Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp v ụ thị trường mở. 2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ
  19. 17 Chúng ta thấy rằng khi NHTW quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không đổi). Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tư (I) và kể cả xuất khẩu ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD) sẽ cho thấy đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung. Ngược lại, khi NHTW thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng (C), đầu tư (I) và xuất khẩu ròng (NX), và do vậy làm giảm tổng cầu (AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá chung. Hình 2.1 trình bày cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung của nền kinh tế. Như sơ đồ cho thấy, thông qua chính sách lãi suất, có một số kênh dẫn truyền đến mức giá chung, chẳng hạn như kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh tín dụng. Ví dụ như qua kênh giá tài sản, khi lãi suất chính thức của ngân hàng trung ương tăng lên sẽ làm tăng lãi su ất thị trường cũng như lãi su ất liên ngân hàng. Lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm giảm giá các tài sản xuống chẳng hạn như giá tài sản tài chính hay giá bất động sản. Giá tài sản giảm cũng chính là h ệ quả của việc giảm cầu hoặc tăng cung tài sản do tác động của việc tăng lãi suất. Giá tài sản giảm sẽ có tác động lên mức giá chung của nền kinh tế. Trong trường hợp này là làm giảm mức giá chung, tức tác động kiềm chế lạm phát của chính sách tăng lãi suất của ngân hàng trung ương.
  20. 18 Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (2014) Sự điều chỉnh của các loại lãi suất bán lẻ của ngân hàng phản ứng lại với sự thay đổi của các loại lãi suất bán buôn là một yếu tố cơ bản của cơ chế dẫn truyền lãi suất. Các lãi suất bán buôn không do các ngân hàng thương mại quyết định. Lãi suất thị trƣờng tiền tệ có thể được xem xét như là một biến chính sách độc lập mà nhà điều hành ngân hàng trung ương có thể tác động và kiểm soát nó thông qua chính sách lãi suất ngắn hạn. Đối với một chính sách tiền tệ hiệu quả thì bất kì một thay đổi nào trong lãi suất chính sách của ngân hàng trung ương sẽ được truyền tải tới các lãi suất bán lẻ, trước tiên là tác động tới lãi suất cho vay tiêu dùng và thương mại, và vì thế tác động tới tổng cầu nội địa và sản lượng. Trong tác động này, nếu sự truyền dẫn lãi suất là không hiệu quả thì những biện pháp chính sách của các nhà điều hành chính sách tiền tệ sẽ trở nên mạnh mẽ hơn để đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2