intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng việc sử dụng mô hình SVAR, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Kilian và Park (2009), tác giả điều tra, xem xét tác động của các cú sốc giá dầu thô thế giới ảnh hưởng như thế nào đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. Ngoài ra, tác giả còn xem xét ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu này đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của từng nhóm ngành kinh tế cụ thể trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC THẮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN QUỐC THẮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU THẾ GIỚI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ: “Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Thị Hải Lý. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trần Quốc Thắng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2 1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .......................................................................................... 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................ 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5 1.5 Phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài ............................................... 5 1.6 Bố cục của bài nghiên cứu .................................................................................. 7 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIÁ DẦU VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................................................... 8 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 15 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 15 3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24 3.2.1 Mô hình VAR ............................................................................................ 26 3.2.2 Mô hình VAR cấu trúc: ............................................................................. 29 3.1.3 Cú sốc cấu trúc ........................................................................................... 31 3.1.4 Các giả định sắp xếp các biến .................................................................... 32
  5. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 35 4.1 Các kiểm định ban đầu ..................................................................................... 35 4.1.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 35 4.1.2 Kiểm định tính dừng của các biến ............................................................. 36 4.1.3 Lựa chọn độ trễ tối ưu ................................................................................ 37 4.2 Tác động của cú sốc cung và cầu dầu thô đến giá dầu thô ............................... 39 4.3 Những phản ứng đẩy và phân rã phương sai của Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................... 42 4.4 Sự khác nhau trong thay đổi tỷ suất sinh lợi giữa các ngành ........................... 46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 56 5.1 Những kết luận chính ....................................................................................... 56 5.2 Hướng nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤC LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải COP Sản lượng dầu thô thế giới DK Ngành dầu khí KS Ngành khoáng sản GRA Hoạt động kinh tế toàn cầu PCCOP Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô thế giới PO Giá dầu thô TM Thương mại TSSL Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán VT Ngành vận tải
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu nghiên cứu Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ cho mô hình Bảng 4.4: Kiểm định LM về tự tương quan chuỗi của phần dư Bảng 4.5 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Bảng 4.6 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành dầu khí Bảng 4.7 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành vận tải Bảng 4.8 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành thương mại Bảng 4.9 : Phân rã phương sai biến tỷ suất sinh lợi ngành khoáng sản
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Lịch sử sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Hình 3.2: Phần trăm thay đổi sản lượng dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Hình 3.3: Lịch sử giá dầu thô toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Hình 3.4: Lịch sử chỉ số thể hiện hoạt động kinh tế toàn cầu từ 01.2005 đến 12.2015 Hình 3.5: Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01.2005 đến 12.2015 Hình 3.6: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành dầu khí từ 01.2009 đến 12.2015 Hình 3.7: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành vận tải từ 01.2009 đến 12.2015 Hình 3.8: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành thương mại từ 01.2009 đến 12.2015 Hình 3.9: Tỷ suất sinh lợi nhóm ngành khoáng sản từ 01.2009 đến 12.2015 Hình 4.1: Kết quả kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR Hình 4.2 : Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cung dầu Hình 4.3: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế Hình 4.4: Phản ứng của giá dầu trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô Hình 4.5: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cung dầu Hình 4.6: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc tổng cầu nền kinh tế Hình 4.7: Phản ứng của TSSL thị trường trước cú sốc cầu dự trữ dầu thô Hình 4.8: Phản ứng của TSSL ngành dầu khí và vận tải trước các cú sốc Hình 4.9: Phản ứng của TSSL ngành thương mại và khoáng sản trước các cú sốc
  9. 1 TÓM TẮT Thực tế đã chứng minh, phản ứng của thị trường chứng khoán Việt Nam trước những thay đổi trong giá dầu thế giới là khác nhau phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân dẫn đến giá dầu thay đổi. Nó xuất phát do những cú sốc cung dầu hay do những cú sốc cầu dầu? Qua bài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các cú sốc cung và cầu của thị trường dầu thô thế giới góp phần giải thích khoảng 20% những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, khi xem xét đến từng ngành cụ thể, tác giả thấy rằng các nhóm ngành khác nhau sẽ có phản ứng khác nhau trước những thay đổi trong giá dầu thô. Bài nghiên cứu đưa ra một hàm ý quan trọng khi thực hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước những thay đổi liên tục của giá dầu thế giới hiện nay. Từ khóa: Tỷ suất sinh lợi, Cú sốc giá dầu, Cung dầu, Cầu dầu.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Vấn đề nghiên cứu Mặc dù những thay đổi trong giá dầu thô thường được xem xét là một trong những nhân tố quan trọng để giải thích sự biến động trong giá của chứng khoán hay nói cách khác là tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện tại không có sự đồng thuận trong giới kinh tế về mối quan hệ giữa giá dầu với giá chứng khoán1. Ví dụ, Kling (1985), kết luận rằng khi giá dầu thô tăng sẽ tác động làm thị trường chứng khoán giảm điểm. Trái lại, Chen và cộng sự (1986) cho rằng những thay đổi trong giá dầu không tác động lên giá của các tài sản. Trong khi đó, Jones và Kaul (1996) chứng minh tồn tại mối quan hệ ngược chiều bền vững giữa giá dầu thô và tỷ suất sinh lợi của toàn thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cũng trong khoảng thời gian trên, Huang và cộng sự (1996) kết luận rằng không tồn tại bất kỳ một mối quan hệ ngược chiều nào giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán với những thay đổi trong giá dầu giao sau. Cũng đồng quan điểm trên, Wei (2003) chứng minh rằng sự mất điểm của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ trong năm 1974 không thể được giải thích bởi sự gia tăng giá dầu mỏ trong những năm 1973 – 1974. Câu hỏi đặt ra rằng: “ Vậy thị trường chứng khoán sẽ thay đổi như thế nào trước những thay đổi không ngừng của giá dầu?”. 1 Tạp chí Financial Times số ra ngày 21 tháng 8 năm 2006, cho rằng sự giảm điểm của thị trường chứng khoán Mỹ trước việc giá dầu mỏ tăng do những lo ngại về sự bất ổn chính trị ở khu vực Trung Đông (bao gồm chương trình hạt nhân Iran, nguy cơ khủng bố của các tín đồ Đạo Hồi). Bài báo tương tự phát hành ngày 12 tháng 10 năm 2006 cho thấy rằng sự phục hồi của thị trường cổ phiếu toàn cầu là do sự giảm giá của dầu mỏ trong cùng một khoảng thời gian.
  11. 3 Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ đưa ra phương pháp khác để giải quyết câu hỏi trên. Có thể nhận thấy, một trong những hạn chế của hầu hết các bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán là giá dầu được xem xét như một biến ngoại sinh đối với nền kinh tế. Nói cách khác, trong các mô hình nghiên cứu, giá dầu được xem là một yếu tố đầu vào và nó không chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhiều nhà kinh tế đồng tình với quan điểm rằng giá dầu cũng chịu ảnh hưởng bởi một vài tác nhân kinh tế - đây cũng là những tác nhân ảnh hưởng đến giá chứng khoán, do đó việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa giá dầu và các tác nhân của nền kinh tế là rất cần thiết (Barsky và Kilian, 2002, 2004; Hamilton, 2003, 2008; Kilian, 2008a,b). Trong khi đó, các bài nghiên cứu trước đây không xem xét rõ ràng đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả khi thực hiện các mô hình hồi quy giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và thay đổi giá dầu mỏ, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nghiên cứu. Hạn chế thứ hai của các bài nghiên cứu hiện tại giả định rằng họ đồng nhất các tác động khi giá dầu thay đổi ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán mà không cần quan tâm nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thay đổi giá dầu là gì?. Có nghĩa là họ mặc định khi cung dầu thay đổi hoặc cầu dầu thay đổi làm cho giá dầu tăng lên thì đều có tác động giống nhau đến tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Chỉ có bài nghiên cứu của Kilian (2008c, 2009) là đề cập đến nội dung rằng những cú sốc trong cung và cầu của thị trường dầu mỏ sẽ có những tác động khác nhau đến nền kinh tế Mỹ. Một bài nghiên cứu khác cũng đề cập đến nội dung rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán phụ thuộc
  12. 4 rất lớn vào nguyên nhân dẫn đến những thay đổi trong giá dầu, nó có thể làm cho mối quan hệ này thay đổi từ mức có ý nghĩa đến mức không có ý nghĩa thống kê , đó là bài nghiên cứu của Sadorsky năm 1999. Trong bài nghiên cứu này, dựa trên bài nghiên cứu gốc của tác giả Kilian và Park (2009) với đề tài “THE IMPACT OF OIL PRICE SHOCKS ON THE U.S. STOCK MARKET” tác giả sẽ trình bày một cách tiếp cận mới để trả lời cho câu hỏi: “Tác động của các cú sốc giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam?”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Bằng việc sử dụng mô hình SVAR, dựa trên bài nghiên cứu gốc của Kilian và Park (2009), tác giả điều tra, xem xét tác động của các cú sốc giá dầu thô thế giới ảnh hưởng như thế nào đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. Ngoài ra, tác giả còn xem xét ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu này đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của từng nhóm ngành kinh tế cụ thể trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2015. Qua đó đưa ra một số hàm ý đến việc thực hiện quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước những biến động không ngừng của giá dầu thô hiện nay. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung làm rõ các câu hỏi sau: - Các cú sốc giá dầu thô thế giới có tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam hay không ?
  13. 5 - Có phải khi giá dầu thay đổi đều có những tác động giống nhau lên thị trường chứng khoán Việt Nam bất chấp nguyên nhân dẫn đến thay đổi giá dầu ? - Tỷ suất sinh lợi chứng khoán của các nhóm ngành kinh tế khác nhau sẽ bị ảnh hưởng như thế nào trước các cú sốc trong giá dầu thế giới ? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thị trường chứng khoán Việt Nam trước những cú sốc của giá dầu thế giới bao gồm: Cú sốc cung dầu, Cú sốc tổng cầu của nền kinh tế và Cú sốc cầu riêng biệt của thị trường dầu thô. Phạm vi nghiên cứu là Thị trường chứng khoán Việt Nam và Thị trường dầu thô thế giới trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu tỷ suất sinh lợi từng nhóm ngành cụ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015. 1.5 Phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ khắc phục hai hạn chế đề cập phần trên khi xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Việt Nam với những thay đổi trong giá dầu thế giới, dựa trên mô hình định lượng SVAR để phân tích tác động của các cú sốc trong giá dầu thô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả thấy rằng tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường chứng khoán sẽ có những thay đổi khác nhau trước sự thay đổi của giá dầu và nó phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhân làm cho giá dầu thay đổi. Mối quan hệ ngược chiều giữa giá dầu mỏ và thị trường chứng khoán hay được đề cập trong các tạp chí tài chính kinh tế chỉ xuất hiện khi mà sự gia
  14. 6 tăng của giá dầu xuất phát từ nguyên nhân do cú sốc cầu dự trữ dầu thô. Cụ thể, khi đứng trước lo ngại về việc thiếu hụt nguồn cung dầu trong tương lai, như một lẽ ngẫu nhiên nhu cầu dự trữ dầu thô sẽ tăng lên để phòng ngừa sự thiếu hụt này, điều này làm giá dầu tăng lên và tác động làm thị trường chứng khoán giảm điểm. Ngược lại, khi dầu tăng giá xuất phát từ lý do sự thiếu hụt trong nguồn cung dầu mỏ lại không có ảnh hưởng có ý nghĩa lên tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường. Cuối cùng, một sự gia tăng trong giá dầu xuất phát từ lý do là sự phát triển đột ngột (ngoài mong đợi) của nền kinh tế toàn cầu sẽ làm cho tỷ suất sinh lợi của toàn bộ thị trường tăng lên một cách vững chắc trong năm đầu tiên của chu kỳ phát triển sau đó giảm dần dần. Điều này được lý giải như sau, khi kinh tế toàn cầu tăng trưởng điều này sẽ kích thích trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam làm nền kinh tế phát triển theo (giá các loại hàng hóa sẽ tăng lên do nhu cầu của nền kinh tế tăng), trong khi đó, cùng tại thời điểm này khi mà giá dầu tăng cao sẽ gián tiếp kiềm hãm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Bởi vì, tác động kích thích lấn át tác động kiềm hãm trong ngắn hạn, điều này làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam cũng sẽ tăng lên cho dù giá dầu thế giới trong giai đoạn này cũng tăng đáng kể. Qua bài nghiên cứu này, bằng việc tính toán dựa trên dữ liệu của thị trường chứng khoán Việt Nam kết hợp giá dầu thô thế giới và chỉ số thể hiện hoạt động của nền kinh tế toàn cầu2, tác giả cho thấy có khoảng 20% sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị 2 Được nghiên cứu và phát triển bởi Killian (2009) trong bài nghiên cứu “Not All Oil Price Shocks Are Alike: Disentangling Demand and Supply Shocks in the Crude Oil Market”, được tác giả công bố tại địa chỉ http:// www-personal.umich.edu/lkilian/paperlinks.html.
  15. 7 trường chứng khoán Việt Nam được giải thích bởi các cú sốc trong giá dầu thô thế giới. Trong đó, các cú sốc trong cầu dự trữ dầu thô và cú sốc của tổng cầu nền kinh tế góp phần giải thích khoảng 14% thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường, đây được xem như là một trong những nhân tố quan trọng khi xem xét tác động của các cú sốc giá dầu. Cú sốc cung dầu chỉ giải thích được 6% các thay đổi trong tỷ suất sinh lợi. Bên cạnh đó, bằng việc nghiên cứu từng nhóm ngành cụ thể bao gồm: Dầu khí, vận tải, thương mại và khoáng sản trong giai đoạn từ tháng 01.2009 đến tháng 12.2015, tác giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi của cả bốn nhóm ngành đều chịu ảnh hưởng trước các cú sốc trong giá dầu. Điều đặc biệt là trong khoảng thời gian 1 tháng kể từ khi xảy ra cú sốc giá dầu thì các cú sốc này giải thích được đến 9% những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của ngành dầu khí, trong khi đó nếu so với tỷ suất sinh lợi của toàn thị trường hoặc ba nhóm ngành còn lại là không đáng kể. 1.6 Bố cục của bài nghiên cứu Bố cục bài nghiên cứu được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giá dầu và thị trường chứng khoán. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận, hạn chế cũng như hướng phát triển của đề tài.
  16. 8 CHƯƠNG 2: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIÁ DẦU VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Có một số lượng đáng kể các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Kết quả từ các bài nghiên cứu này cho thấy tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và thị trường chứng khoán, mỗi bài nghiên cứu được thực hiện cho các thị trường cũng như các hướng nghiên cứu khác nhau. Trong phần này, tôi sẽ tóm tắt tổng quan các bài nghiên cứu chính về đề tài mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và thị trường chứng khoán: Kling (1985) trong bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và hành vi của thị trường chứng khoán” đã kết luận rằng, sự thay đổi của giá dầu có liên quan mật thiết với những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Bằng cách sử dụng mô hình VAR, tác giả nghiên cứu mối tác động của giá dầu lên chỉ số S&P 500 và 5 nhóm ngành công nghiệp tại thị trường Hoa Kỳ. Chen và cộng sự (1986) trong bài nghiên cứu “ Các nguồn lực kinh tế và thị trường chứng khoán”. Nhóm tác giả kiểm định liệu những thay đổi trong các biến kinh tế vĩ mô được xem như là rủi ro có được tưởng thưởng trong thị trường chứng khoán. Nhóm tác giả nhận thấy rủi ro giá dầu không được tưởng thưởng đối với thị trường chứng khoán. Jones và Kaul (1996) trong bài Nghiên cứu “ Dầu mỏ và thị trường chứng khoán” được đăng trên tạp chí tài chính số 51 kiểm định liệu có sự tác động qua lại
  17. 9 giữa tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán với cú sốc giá dầu thông qua sự thay đổi trong dòng tiền thực của doanh nghiệp hiện tại và tương lai và/hoặc những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Nhóm tác giả phát hiện ra rằng, trong giai đoạn sau chiến tranh, đối với thị trường chứng khoán Mỹ và Canada có mối quan hệ nghịch biến giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Huang và cộng sự (1996) trong bài nghiên cứu “ Cú sốc năng lượng và thị trường tài chính” phân tích mối liên kết cơ chế truyền dẫn thông tin giữa giá dầu giao sau và thị trường chứng khoán. Bằng việc sử dụng mô hình VAR, nhóm tác giả đưa ra kết luận giá dầu giao sau không ảnh hưởng đến lãi suất của trái phiếu chính phủ và thị trường chứng khoán Mỹ, tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu các công ty dầu mỏ thay đổi thì nguyên nhân của giá dầu là yếu hơn so với các nguyên nhân khác. Sadorsky (1999) trong bài nghiên cứu “ Những cú sốc giá dầu và hành động trên thị trường chứng khoán” bằng việc sử dụng mô hình tự hồi quy véc – tơ (VAR) tác giả đã chứng minh rằng giá dầu cũng như là sự biến động của giá dầu đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Mỹ. Sau năm 1986, sự thay đổi giá dầu giải thích một tỷ trọng lớn của sai số phương sai dự báo trong tỷ suất sinh lợi thực của thị trường chứng khoán hơn là lãi suất. Có bằng chứng cho thấy sự thay đổi trong giá dầu có sự tác động bất cân xứng đến nền kinh tế. Papapetrou (2001) trong bài nghiên cứu “Những thay đổi giá dầu, thị trường chứng khoán, hoạt động nền kinh tế và thất nghiệp ở Hy Lạp” với việc sử dụng mô
  18. 10 hình tự hồi quy véc – tơ đa biến (VAR) tác giả cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giá dầu, tỷ suất sinh lợi thực thị trường chứng khoán, lãi suất, hoạt động kinh tế thực và tỷ lệ thất nghiệp ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng giá dầu thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động thực của nền kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, giá dầu là một nhân tố quan trọng giải thích sự thay đổi giá chứng khoán. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán không làm thay đổi hoạt động thực của nền kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp tại Hy Lạp. Nandha và Faff (2008) trong bài nghiên cứu “ Giá dầu có làm thay đổi giá vốn cổ phần ? Một cái nhìn toàn cầu” Nhóm tác giả trình bày. Có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tồn tại những ảnh hưởng đối nghịch do sự thay đổi giá dầu đến sản lượng đầu ra thực, và do đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà giá dầu là nguồn đầu vào chính yếu. Nhóm tác giả đã kiểm tra liệu có tồn tại hay không và mức độ ảnh hưởng như thế nào đối với tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán khi giá dầu thay đổi. Để làm điều này, tác giả đã phân tích 35 chỉ số công nghiệp toàn cầu DataStream trong khoảng thời gian 4/1983 đến 9/2005. Tác giả cho thấy khi giá dầu tăng sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần ở hầu hết các ngành ngoại trừ ngành công nghiệp khai mỏ cũng như gaz và dầu. Nhìn chung, kết quả này phù hợp với các lý thuyết kinh tế và ủng hộ cho các bài nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Qua bài nghiên cứu này, nhóm tác giả muốn khuyên các nhà đầu tư danh mục quốc tế nên xem xét phòng ngừa rủi ro giá dầu.
  19. 11 Miller và Ratti (2009) trong bài nghiên cứu “ Dầu thô và thị trường chứng khoán: Ổn định, bất ổn và bong bóng” tác giả cho thấy chỉ số thị trường chứng khoán trong 6 quốc gia OECD phản ứng giảm trước sự gia tăng giá dầu trong dài hạn, đặc biệt là trước năm 2000. Đặc biệt, một đóng góp cực kỳ quan trọng của Kilian và Park (2009) trong bài nghiên cứu với nhan đề “ Ảnh hưởng của cú sốc giá dầu lên thị trường chứng khoán Mỹ” nhóm tác giả cho thấy rằng những sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi thực tại thị trường chứng khoán Mỹ đối với những cú sốc trong giá dầu là khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến những cú sốc này. Nếu như sự thay đổi trong giá dầu là do tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế thay đổi sẽ làm cho thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Ngược lại, nếu nguyên nhân làm thay đổi giá dầu là chỉ do riêng cầu trong thị trường dầu mỏ thay đổi sẽ làm thị trường chứng khoán giảm điểm.3 Về vấn đề những ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến sự biến động của thị trường chứng khoán, Malik and Ewing (2009) trong bài nghiên cứu “ Sự truyền dẫn biến động giữa giá dầu và tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần” nhóm tác giả sử dụng mô hình GARCH đa biến để ước lượng đồng thời trung bình và phương sai có điều kiện giữa 5 chỉ số khác nhau tại Mỹ và giá dầu. Bởi vì có nhiều tài sản tài chính khác nhau được 3 Hamilton (2009) chỉ ra rằng những cú sốc giá dầu trong những năm gần đây xuất phát từ nguyên nhân là do sự tăng trưởng của các quốc gia đang phát triển chứng không phải do những thiếu hụt trong nguồn cung dầu mỏ. Filis và các cộng sự (2011) chứng minh rằng nếu như sự thay đổi trong giá dầu là do tổng cầu của nền kinh tế tăng thì điều này sẽ ảnh hưởng là gia tăng tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán. Apergis và Miller (2009) chứng minh chỉ tồn tại một ít ảnh hưởng nhỏ của cú sốc giá dầu lên tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán ở các nước đã phát triển, trong khi đó Abhyankar et al. (2013) cho thấy tác động này hoàn toàn có ý nghĩa ở Nhật Bản.
  20. 12 giao dịch dựa trên tỷ suất sinh lợi của các thị trường này, nó rất quan trọng cho các thành phần tham gia thị trường tài chính hiểu được cơ chế truyền dẫn biến động thông qua thời gian và thông qua tác động lẫn nhau giữa các thị trường để thực hiện các quyết định đầu tư của mình. Nhóm tác giả nghiên cứu tỷ suất sinh lợi hằng tuần từ 1/1992 đến 4/2008 và tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa về sự truyền dẫn những cú sốc và sự biến động trong giá dầu đến các thị trường được kiểm tra. Nghiên cứu này hỗ trợ cho lý thuyết phòng ngừa chéo và chia sẻ các thông tin phổ biến cho các nhà đầu tư. Chen (2010) trong bài nghiên cứu “ Giá dầu tăng cao có đẩy thị trường chứng khoán vào vùng giảm điểm” tác giả cung cấp bằng chứng thực nghiệm từ tỷ suất sinh lợi hằng tháng trên chỉ số S&P 500 rằng một sự gia tăng trong giá dầu làm gia tăng khả năng cao sự xuất hiện một thị trường giảm điểm (bear market). Vo (2011) trong bài nghiên cứu “ Dầu và sự biến động thị trường chứng khoán: Mô hình biến động Stochastic đa biến” tác giả đã phát hiên ra 4 điều quan trọng. Thứ nhất, chứng khoán và giá dầu giao sau có mối quan hệ tương quan với nhau. Mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian và có xu hướng gia tăng khi thị trường biến động lớn. Thứ hai, đối với các thông tin có mức ảnh hưởng mạnh trong quá khứ, sự biến động của thị trường rất dai dẳng, tức là nó rất đa dạng để dự đoán. Thứ ba, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường đối với dự biến động. Có nghĩa là, sự biến động trong giá dầu giao sau sẽ ảnh hưởng đến sự biến động trong giá chứng khoán và ngược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2