intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay có khá ít nghiên cứu đánh giá về tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì vậy, thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích định lượng, bài nghiên cứu sẽ đưa ra bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam và góp phần mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VŨ DUY BẢO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VŨ DUY BẢO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO” do PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt hướng dẫn, là quá trình nghiên cứu của tôi. Các dữ liệu, kết quả trong luận văn là rõ ràng và minh bạch. TpHCM, Ngày … tháng … năm ….. Tác giả Vũ Duy Bảo
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 1 1.1. Lý do nghiên cứu ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................4 1.6. Bố cục luận văn .............................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ................................................................. 7 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................................7 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .......................................................7 2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ....................................................8 2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ....................................11 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại .....................................................................................................................15 2.3.1. Tăng trưởng kinh tế: ................................................................................16 2.3.2. Chính sách tiền tệ: ...................................................................................16 2.3.3. Chính sách dự trữ ngoại hối ....................................................................17 2.3.4. Lạm phát..................................................................................................18 2.3.5. Mức độ phát triển của thị trường tài chính..............................................20
  5. 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây .........................................20 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28 3.1. Khung phân tích nghiên cứu ........................................................................28 3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy ..........................................................................29 3.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu .............................................................................31 3.4. Phương pháp ước lượng và tiến trình nghiên cứu .......................................33 3.4.1. Mô hình Pooled OLS .............................................................................34 3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) ........34 3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM) . ...............................................................................................................35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............... 37 4.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại sau khi Việt Nam gia nhập WTO .. .....................................................................................................................37 4.1.1. Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. .....................37 4.1.2. Những khó khăn, thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam ... ...............................................................................................................38 4.2. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................39 4.3. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số ..................42 4.4. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.....................................................................................44 4.4.1. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy ban đầu ............44 4.4.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy hiệu chỉnh ........45 4.4.3. Kết quả hồi quy mô hình tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại .................................................................47 4.4.4 Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất ..........................49 4.5. Thảo luận về các kết quả nghiên cứu ..........................................................51 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 53 5.1. Kết luận........................................................................................................53 5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................53
  6. 5.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 58
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT FEM: Mô hình các ảnh hưởng cố định GMM: Mô hình moment tổng quát GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế INF: Lạm phát NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng nhà nước Pooled OLS: Mô hình bình phương bé nhất gộp ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần REM: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên VIF: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng (đại diện là ROA) trong các nghiên cứu trước đây .......................................................... 25 Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu .............................................................................................................................32 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình hồi quy ................................. 39 Bảng 4.2: Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số......... .42 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình hồi quy ....................................................................................................................... 44 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình hồi quy đã được hiệu chỉnh ....................................................................................... 46 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ............................................................................................... 47 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) ......................................................................................... 49 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) ................................................................................... 49 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)………………………………………… 50 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế ....................................... 8 Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 29 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng ................................................................. 30
  9. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm các nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn. 1.1. Lý do nghiên cứu Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Bên cạnh đó, từ năm 2007, các ngân hàng thương mại của Việt Nam cũng đối mặt với không ít các thay đổi từ cải cách chính sách, môi trường quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài. Các cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng thương mại đã đặt ra bài toán cấp bách là cần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Từ đó, để các ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Điều này nhằm hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại đã được thực hiện trong nhiều đề tài nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước. Qua các nghiên cứu, các tác giả đã xác định được ba nhóm nhân tố có tác động đến hiệu quả của các ngân hàng thương mại, bao gồm: (1) Nhóm các nhân tố vi mô bao gồm các đặc điểm riêng của từng ngân hàng; (2) nhóm các nhân tố ngành bao gồm các nhân tố đặc trưng của riêng trong hoạt động ngân hàng thương mại và (3) nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đa phần tập trung vào việc nghiên cứu tác động của các yếu tố
  10. 2 bên trong, nội bộ ngân hàng (nhóm nhân tố 1 và 2). Việc nghiên cứu về tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là khá ít, trong khi đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động toàn diện của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều thay đổi trong môi trường hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng. Khi đó, các yếu tố về môi trường vĩ mô trong nước trở nên nhạy cảm hơn. Ngoài ra, đây cũng là giai đoạn mà Ngân hàng nhà nước thực hiện nhiều cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng thương mại. Đây là những ảnh hưởng có tác động khá lớn đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại. Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại sẽ thực sự quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá hiện trạng của các ngân hàng thương mại, đồng thời đây là cơ sở để đưa ra các kiến nghị cho các cải cách chính sách trong hệ thống ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu về “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO” nhằm đưa ra những kết quả thực nghiệm và những đánh giá khách quan về tác động vĩ mô đến các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với mục tiêu chính là xem xét sự tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động của các biến số vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ (thông qua cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối (thông qua biến số dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính (thể hiện qua chỉ số thị trường chứng khoán) đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam (đại diện là tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất các
  11. 3 giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. * Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được bằng việc trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: - Xem xét tác động đơn biến của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Khi đó, xác định những nhân tố nào có tác động đơn biến với lợi nhuận ngân hàng thương mại? Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào? - Xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong mối quan hệ đa biến. Khi đó, xác định những nhân tố nào có tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại? Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào? - Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại? 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Việc xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện dựa trên dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, tức là số liệu thu thập từ năm 2007 đến năm 2017, độ dài 11 kỳ quan sát. Tổng số quan sát trong bài nghiên cứu là 220 quan sát. Đối tượng nghiên cứu: nói về hiệu quả hoạt động của ngân hàng được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau (lợi nhuận, mức độ an toàn, mức độ phát triển của ngân hàng …). Trong đề tài này, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng (cụ thể là chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tài sản - ROA). Vậy biến số phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA; các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu bao gồm tăng trưởng kinh tế, cung tiền M2, lãi suất liên ngân hàng (đại điện cho tác động của các công cụ chính sách tiền tệ), dự trữ ngoại hối (đại diện cho chính sách dự trữ ngoại hối), lạm
  12. 4 phát, mức độ phát triển tài chính (đại diện là tổng giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán). 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng. Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện các phương pháp phân tích số liệu như sau: - Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu. - Phương pháp hồi quy: Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng OLS gộp (Pooled OLS), kiểm định sự phù hợp của mô hình Pooled, FEM, REM để từ đó, tác giả lựa chọn và phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập, tác giả sử dụng các phần mềm Excel và Stata để chạy mô hình nghiên cứu. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Hiện nay có khá ít nghiên cứu đánh giá về tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì vậy, thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích định lượng, bài nghiên cứu sẽ đưa ra bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam và góp phần mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn. - Bài nghiên cứu gợi ý các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế và gia tăng cạnh tranh hiện nay 1.6. Bố cục luận văn Ngoài phần tóm tắt ban đầu, luận văn nghiên cứu bao gồm 05 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
  13. 5 Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn. - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực nghiệm nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chương này đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, tác giả cũng xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Trên cơ sở các nhân tố đó, tác giả đưa ra những bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây về tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Từ việc xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong chương 2, luận văn sẽ đưa ra quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả sẽ xác định các giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu sử dụng); xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng (với các biến số trong mô hình); cách xác định, tính toán/ đo lường các biến số nghiên cứu định lượng; tổng quan các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong luận văn. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kết luận về việc chấp nhận/ bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời tác giả cũng đưa ra các nhận định về tác động của các biến độc lập đối với hiệu quả hoạt động/ tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. - Chương 5: Kết luận, kiến nghị chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
  14. 6 Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết luận tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động nhưng cũng đảm bảo sự an toàn đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên cứu mở rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.
  15. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG Chương này sẽ trình bày tổng quan về phần lý thuyết, các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chương này sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố có tác động. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có được là cơ sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các nhân tố tác động mà tác giả sẽ sử dụng trong nghiên cứu của mình 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quá trình sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, các quốc gia tăng lên và khi đó, nhu cầu về tiền tệ để trao đổi ngày càng trở lên lớn hơn. Để khắc phục sự khác biệt về đơn vị tiền tệ giữa các khu vực, một loại hình kinh doanh mới đã xuất hiện, đó là nghề đổi tiền với một tầng lớp mới là các thương gia (làm nghề đổi tiền). Việc trao đổi hàng hoá trở nên thuận tiện hơn đã tác động ngược lại quá trình sản xuất hàng hóa, khuyến khích sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Từ đó, trong nền kinh tế dần xuất hiện các nghiệp vụ như giữ tiền hộ, chi trả hộ tiền ... Các nghiệp vụ này ngày càng trở nên phát triển hơn và đó chính là cơ sở để thực hiện hoạt động tín dụng ngày nay. Từ đó, các tổ chức thực hiện hoạt động tín dùng dần dần ra đời và đây là khởi điểm của các ngân hàng thương mại trên thế giới Tại Việt Nam, ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 06/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp. Tuy nhiên hệ thống ngân hàng chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Sau đó, khi đất nước
  16. 8 chuyển qua nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp đã được cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm cấp quản lý và cấp kinh doanh. Nghị định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 đã thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng kinh doanh trực thuộc. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990, Ngân hàng thương mại được quy định là “tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” 2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng thương mại đảm nhiệm chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Thông qua việc huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại tạo nên các quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nói cách khác, với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay (từ người có vốn) vừa là người cho vay (cho người cần vốn) trong nền kinh tế. Hệ thống ngân Người có vốn Người cần vốn hàng Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  17. 9 Từ đó, có thể thấy rằng ngân hàng thương mại cổ phần góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia (người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay), qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể: - Người gửi tiền sẽ thu được lợi tức từ khoản vốn nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng quy định. Bên cạnh đó, người gửi tiền cũng sẽ an tâm hơn khi họ được ngân hàng đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi, đồng thời họ cũng nhận được sự cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi. - Người vay tiền sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn quá nhiều chi phí về nhân lực, thời gian và tiền bạc cho việc tìm kiếm nơi cung cấp nguồn vốn linh động, hợp pháp cho nhu cầu của mình. - Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa số tiền lãi bên vay trả và số tiền phải trả lãi cho người gửi tiền. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục, nhanh chóng. Khi đó, ngân hàng thương mại cổ phần đã biến nguồn vốn nhàn rỗi, không hoạt động trong nền kinh tế thành nguồn vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế. Đây cũng chính là chức năng dùng để điều tiết tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế cũng như thực hiện các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Có thể thấy, chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại cổ phần vì nó phản ánh đúng bản chất của ngân hàng thương mại cổ phần là đi vay để cho vay, đồng thời sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần và là cơ sở duy trì các chức năng quan trọng khác.
  18. 10 2.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Trên cơ sở các khoản tiền gửi của khách hàng cho ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các khách hàng của mình nhiều kênh thanh toán khác nhau. Nhờ đó, các chủ thể tham gia sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian trong các giao dịch của mình. Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ gia tăng thêm lợi nhuận thông qua việc thu lệ phí của khách hàng khi họ sử dụng các kênh thanh toán. Mặt khác, chức năng này sẽ giúp gia tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Điều này được thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của các khách hàng. Có thể thấy, chức năng này chính là cơ sở để hình thành nên chức năng thứ ba của các ngân hàng thương mại cổ phần - chức năng tạo tiền. 2.1.2.3. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền được thực hiện thông qua việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, giúp hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (tiền bút tệ) trong hệ thống tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng cung tiền được sử dụng trong các giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng. Ban đầu, khi khách hàng gửi tiền gửi thanh toán, giá trị của những khoản tiền dự trữ sẽ tăng lên. Các ngân hàng thương mại sẽ sử dụng lượng tiền này để cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Sau đó, một phần của những khoản tiền này sẽ tiếp tục quay trở lại hệ thống ngân hàng thương mại khi những người gửi tiền gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình tiếp diễn và quay vòng liên tục trong hệ thống ngân hàng thương mại và tạo nên một lượng tiền tín dụng (tiền bút tệ) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (K). Hệ số này chịu tác động bởi ba yếu tố, bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ lưu trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
  19. 11 Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng số lượng tiền tệ có thể sử dụng để thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng thêm nhu cầu thanh toán và chi trả của các cá thể trong xã hội. Chức năng này cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lượng tiền tệ trong lưu thông: Một khối lượng tiền tín dụng mà một ngân hàng thương mại cho vay sẽ làm gia tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại đó, từ đó làm gia tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Từ các chức năng của ngân hàng thương mại, có thể thấy các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, là nền tảng cơ bản để các ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng còn lại. Tiếp đó, khi ngân hàng thương mại thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại sẽ góp phần làm gia tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng việc thực hiện các hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Do vậy, thực hiện tốt các chức năng này sẽ giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự vận hành của nền kinh tế nói chung. 2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả của các ngân hàng thương mại có thể được đánh giá dựa trên hai khía cạnh như sau: (i) Khía cạnh về mặt kinh tế: Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các đầu ra (hay còn gọi là khả năng sinh lời/ giảm thiểu chi phí). Khía cạnh này được hiểu là việc xem xét khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại với các định chế tài chính khác trong nền kinh tế. (ii) Khía cạnh về mặt an toàn: Khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng. Khía cạnh này được đánh giá dựa trên việc xem xét sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
  20. 12 Khi đó, vì ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế nên hoạt động của các ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, bao gồm các thành phần tiết kiệm (người gửi tiền) và các thành phần đầu tư (chịu tác động trực tiếp của các ngành kinh tế quốc dân) trong nền kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được đánh giá theo hai cách, đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối: được tính bằng việc tính chênh lệch giữa kết quả kinh tế đạt được trừ đi cho chi phí bỏ ra để đạt được kết quả kinh tế đó. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, loại chỉ tiêu này rất khó để thực hiện so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì thường sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ. Điều này không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn sẽ có hiệu quả hoạt động tốt hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối không hẳn sẽ đánh giá tốt cho hoạt động của ngân hàng, cụ thể là việc đánh giá khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn đầu vào của ngân hàng thương mại. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối: được thể hiện dưới dạng tĩnh – bằng cách tính chênh lệch giữa kết quả kinh tế chia cho chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (hoặc có thể tính ngược lại bằng cách lấy chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó chia cho kết quả kinh tế) – hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (bằng cách lấy mức tăng kết quả kinh tế chia cho mức tăng chi phí của ngân hàng). Việc tính các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tương đối sẽ rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau hoạt động trong các thời điểm khác nhau. Tóm lại, có nhiều quan điểm về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại theo các khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2