intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt Nam, đồng thời kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÀI TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU LÊN TỶ LỆ TÁI BẢO HIỂM VÀ LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài viết “Tác động của cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” là bài nghiên cứu của tôi. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác trước đây. Các số liệu được sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, không chỉnh sửa. Tất cả những tài liệu sử dụng để tham khảo được trích dẫn đầy đủ và đúng quy định. TP. Hồ Chí Minh, 2019 Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Phương Đài
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.5. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của nghiên cứu ...................................4 1.5.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................4 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................5 1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ..........................................................................................................6 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết .............................................................................6 2.1.1. Tái bảo hiểm ...........................................................................................6 2.1.2. Lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm .......................................................7 2.1.3. Cấu trúc sở hữu .......................................................................................9 2.2. Các nghiên cứu trước đây ..............................................................................9 2.3. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................12 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................13 3.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................13 3.2. Mô tả biến ....................................................................................................14 3.2.1. Biến phụ thuộc ......................................................................................14 3.2.2. Biến độc lập ..........................................................................................15
  4. 3.3. Dữ liệu .........................................................................................................21 3.4. Phương pháp ước lượng và kiểm định ........................................................21 3.4.1. Thống kê mô tả .....................................................................................21 3.4.2. Phân tích tương quan giữa các biến ......................................................22 3.4.3. Kiểm định các, khuyết tật của, mô hình ...............................................22 3.4.3.1. Giả định mô hình không tồn tại đa cộng tuyến .............................22 3.4.3.2. Giả định phương sai không đổi .....................................................23 3.4.3.3. Giả định mô hình nghiên cứu không tồn tại tự tương quan...........24 3.4.4. Kiểm tra hiện tượng nội sinh ................................................................24 3.4.5. Phương pháp hồi quy ước lượng ..........................................................24 3.4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình tác động cố định hay tác động ngẫu nhiên .....................................................................................................24 3.4.5.2. Phương pháp bình, phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) .................25 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................26 4.1. Tình hình thực tế tái bảo hiểm ở Việt Nam .................................................26 4.2. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................29 4.3. Kết quả kiểm định các khuyết tật mô hình ..................................................30 4.3.1.1. Kiểm định mô hình không tồn tại đa cộng tuyến ..........................30 4.3.1.2. Kiểm định phương sai thay đổi .....................................................32 4.3.1.3. Kiểm định mô hình không tồn tại tự tương quan ..........................33 4.4. Kết quả hồi quy và phân tích .......................................................................33 4.4.1. Tác, động của cấu, trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm ....................33 4.4.2. Tìm hiểu tác động kết hợp của cấu trúc sở hữu và các yếu tố có ảnh hưởng khác đối với tỷ lệ tái bảo hiểm ................................................................37 4.4.3. Tác, động của cấu, trúc sở hữu đến tỷ suất lợi nhuận nghiệp vụ trên doanh thu 40 4.5. Dự báo và đề xuất ........................................................................................44 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ...................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GLS Bình phương nhỏ nhất (Generalized Least Square) WLS Bình phương nhỏ nhất có trọng số (Weighted Least Squares) FE Tác động cố định (Fixed Effect) RE Tác động ngẫu nhiên (Random Effect) VIF Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor) OLS Bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares) LM Nhân tử Lagrange (Lagrange multipliers) ROA Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (Return on Assets) WTO Tổ chức thương mại Quốc tế (World Trade Organization) CIRC Ủy ban quản lý bảo hiểm Trung Quốc (China Insurance Regulatory Commission)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Tổng hợp biến, định nghĩa và nguồn thu thập dữ liệu ...............................18 Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu ..............................................................................30 Bảng 4.2 Hệ số tương quan Pearson .........................................................................31 Bảng 4.3 Kết quả hệ số nhân tử phóng đại phương sai VIF .....................................31 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình tác động đối với tỷ lệ tái bảo hiểm theo mô hình FE và mô hình RE .....................................................................................................34 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình tác động đối với tỷ lệ tái bảo hiểm theo phương pháp GLS ..................................................................................................................35 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình tác động kết hợp đối với tỷ lệ tái bảo hiểm theo mô hình FE và mô hình RE .......................................................................................38 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình tác động kết hợp đối với tỷ lệ tái bảo hiểm theo phương pháp GLS .....................................................................................................39 Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình tác động đối với tỷ suất lợi nhuận nghiệp vụ trên doanh thu theo mô hình FE và mô hình RE ..............................................................40 Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình tác động đối với tỷ suất lợi nhuận nghiệp vụ trên doanh thu theo phương pháp GLS ............................................................................41
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 .........................................27 Biểu đồ 4.2 Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu và phí nhượng tái của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam (2007 – 2018) (%) ......................................................28 Biểu đồ 4.3 Lãi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam (2007 – 2018) ......................................................................29
  8. TÓM TẮT Luận văn thực hiện kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. Tác giả áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để thực hiện nghiên cứu trên dữ liệu của 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2018 Kết quả thực nghiệm cho thấy các doanh nghiệp bảo hiểm có yếu tố nước ngoài có tỷ lệ tái bảo hiểm cao hơn các doanh nghiệp trong nước, tỷ suất lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo doanh thu cũng đạt cao hơn. Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng tỷ lệ tổn thất có tương quan dương với tỷ lệ tái bảo hiểm. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy hiệu quả từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm tương quan âm với tỷ lệ tái bảo hiểm, tỷ lệ tổn thất và tuổi của doanh nghiệp nhưng có tương quan dương với đòn bẩy tài chính và ROA. Từ khóa: Cấu trúc sở hữu, tái bảo hiểm, tỷ lệ tái bảo hiểm, lãi nghiệp vụ bảo hiểm
  9. ABSTRACT This study examines the impact of ownership structure on reinsurance ratio and professional income from Insurance business of Non-life Insurance companies in Viet Nam. The author applied Generalized Least Square method (GLS) to do the analysis on data of 30 Non-life Insurance companies in Viet Nam from 2007 to 2018. The evidence shows that the Insurance companies having foreign factor have higher reinsurance ratio as well as the ratio of professional income from Insurance business divided by total premium than domestic companies. This study also finds that loss ratio has positive correlation with the reinsurance ratio. Besides, the result also shows that the Insurance business efficient has negative correlation with reinsurance ratio, loss ratio and age of company but it has positive correlation with financial leverage and ROA. Keywords: Ownership structure, reinsurance, reinsurance ratio, professional income.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một đất nước có đường bờ biển dài 3,260 km từ Bắc xuống Nam không kể các đảo, đây là một lợi thế và đầy tiềm năng to lớn đối với nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân khiến Việt Nam hàng năm phải hứng chịu tác động của nhiều loại thiên tai từ biển. Theo thống kê trong năm 2017 có 16 cơn bão và bốn áp thấp thấp đã xảy ra tại Biển Đông, làm cho 386 người ở Việt Nam thiệt mạng, phá hủy hơn 600,000 ngôi nhà và gây thiệt hại kinh tế khoảng 60 nghìn tỷ đồng (2.6 tỷ đô la Mỹ). Không chỉ có thiên tai từ biển, Viêt Nam còn là một trong những nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của hiện tượng khí hậu cực đoan với tần số xuất hiện cao như lũ lụt, ngập úng, hạn hán, lũ quét, lốc xoáy; các hiểm họa xuất hiện với tần suất trung bình và thấp như mưa đá, sạt lở đất, cháy rừng, xâm ngập mặn, động đất, sương muối, sóng thần,… Ngoài những rủi ro nặng nề trên, trong bản thân mỗi sự vật vẫn luôn còn tồn tại rất nhiều rủi ro tiềm ẩn khác. Các rủi ro này vẫn đang không ngừng gia tăng, phát triển cùng với sự phát triển của đất nước. Có nhiều cách để chống chọi lại với các rủi ro như: né tránh rủi ro, tự chấp nhận rủi ro, phân tán rủi ro, chia sẻ hay chuyển giao rủi ro. Tuy nhiên có rất nhiều rủi ro mà con người không thể né tránh được hoặc vượt ngoài khả năng chịu đựng. Vì vậy, phương pháp thông dụng, bảo vệ được con người trước nhiều rủi ro nhất đó là “Chuyển giao rủi ro”, mà tiêu biểu trong phương pháp này chính là bảo hiểm. Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ kéo theo sự nâng cao về chất lượng đời sống của người dân, thì ngành bảo hiểm trong nước cũng được dự kiến tăng trưởng không ngừng trong tương lai. Đây là một ngành quan trọng, bảo vệ rủi ro cho tất cả các ngành kinh tế cũng như của từng cá nhân của một đất nước. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành Bảo hiểm trong những năm gần đây luôn đạt mức trên 20%. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý giám sát bảo hiểm (9/2017), tổng phí bảo hiểm toàn thị tường 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 47,937 tỷ đồng, tăng 22.43% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 19,738 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Tính đến năm
  11. 2 2017, Việt Nam có tổng cộng 30 công ty, chi nhánh công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Ngành bảo hiểm, một khía cạnh quan trọng cần nhắc đến chính là Tái bảo hiểm. Đây là một nghiệp vụ quan trọng không thể không có của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nào, là công cụ chuyển giao rủi ro giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thị trường. Trong thực tế, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải nhận trách nhiệm bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của mình như bảo hiểm xây dựng cho những công trình lớn, bảo hiểm hàng không, tàu biển… Lúc đó, các doanh nghiệp này phải chia sẻ những rủi ro trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm khác cùng gánh vác. Tuy nhiên, nhu cầu tái bảo hiểm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như độ lớn của rủi ro, khả năng tài chính, và các yếu tố khác của cá nhân mỗi doanh nghiệp. Tái bảo hiểm đã xuất hiện đầu tiên ở các nước châu Âu từ thế kỉ thứ 15 nhưng mãi đến trước năm 1994 tái bảo hiểm vẫn còn là một khái niệm xa lạ với thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sự xuất hiện của công ty tái bảo hiểm Quốc gia vào năm 1994 mới giúp cho ngành bảo hiểm của Việt Nam tiếp cận với nghiệp vụ tái bảo hiểm, đồng thời cũng bắt đầu giao lưu với thị trường bảo hiểm quốc tế. Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy kinh nghiệm và chuyên môn về tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường Việt Nam phần lớn là kế thừa và vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, cần trau dồi và học hỏi thêm nhiều từ các doanh nghiệp đứng đầu trên thế giới. Hơn nữa, lý thuyết được đúc kết từ kinh nghiệm hoạt động thực tế của các doanh nghiệp lâu năm trên thế giới cho thấy tái bảo hiểm đã mang lại nhiều lợi ích thực tế cho họ. Do đó, việc một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam có sự tham gia vào kinh doanh, quản lý từ một doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, hay nói đơn giản là cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài được dự kiến là có tác động đến tỷ lệ tái bảo hiểm của doanh nghiệp. Đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO và thực hiện mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam theo cam kết.
  12. 3 Có nhiều nghiên cứu trước đây tìm hiểu về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên số lượng nghiên cứu về mối quan hệ của cấu trúc sở hữu với tỷ lệ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm có rất ít. Một nghiên cứu của Chia-Ling Ho (2016) đã tìm hiểu tác động của cấu trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm của ngành bảo hiểm phi nhân thọ ở Trung Quốc. Lịch sử phát triển của ngành bảo hiểm ở Trung Quốc có nét tương đồng so với Việt Nam. Chia đã tìm ra rằng các công ty bảo hiểm có yếu tố nước ngoài có tỷ lệ tái bảo hiểm cao hơn các công ty trong nước. Ngoài ra, Chia cũng tìm thấy rằng ROA của các công ty tỷ lệ thuận với tỷ lệ tái bảo hiểm, trong khi đó quy mô công ty và tấm chắn thuế tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tái bảo hiểm. Kết quả tổng thể của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu (có yếu tố nước ngoài hay không) và các đặc điểm khác của một công ty bảo hiểm có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tái bảo hiểm. Luận văn này sẽ nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu lên tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn nhằm kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt Nam, đồng thời kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp này. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu cần nghiên cứu nêu trên, luận văn cần giải quyết các câu hỏi: - Cấu trúc sở hữu có tác động đến tỷ lệ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt Nam hay không và tác động như thế nào?
  13. 4 - Cấu trúc sở hữu có tác động đến lãi từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt Nam hay không? Tác động như thế nào? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng cần được nghiên cứu của đề tài là tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi nghiệp vụ của 30 công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, được lấy từ Số liệu thị trường bảo hiểm của Cục quản lý giám sát bảo hiểm trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành bằng cách phân tích trên tập hợp dữ liệu gồm 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007- 2018. Tác giả sử dụng excel để thực hiện tính toán giá trị của các biến từ nguồn dữ liệu thô ban đầu, chi tiết cách tính toán được trình bày ở chương 3. Do dữ liệu được dùng cho nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng, tuy nhiên mô hình hồi quy Pooled OLS không đáp ứng yêu cầu về tính hiệu quả và độ tin cậy cho mô hình cần nghiên cứu, do đó mô hình nghiên cứu của luận văn sẽ được hồi quy bằng mô hình hồi quy tác động cố định hoặc tác động ngẫu nhiên. Kiểm định Hausman được dùng để xác định mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên hay cố định sẽ phù hợp với dữ liệu nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, nếu mô hình nghiên cứu bị tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi hay tự tương quan thì người viết sẽ dùng phương pháp hồi quy GLS (Generalized Least Squares) để khắc phục nhằm đạt được tính hiệu quả cho mô hình. Phần mềm công cụ Stata 14 được sử dụng để thực hiện nghiên cứu. 1.5. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của nghiên cứu 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Kiểm tra bằng nghiên cứu định lượng tác động của yếu tố nước ngoài trong cấu trúc sở hữu đến tỷ lệ tái bảo hiểm và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt Nam.
  14. 5 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam nhận định đúng lợi ích (hoặc nguy cơ) mà yếu tố sở hữu nước ngoài mang lại đối với lợi ích của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra định hướng cơ cấu sở hữu phù hợp cho doanh nghiệp trong tương lai. Kết quả từ nghiên cứu cũng có thể giúp các nhà, quản trị có cái nhìn thực tế về tình hình thị trường nhằm đưa ra phương hướng quản lý, phát triển và mở rộng thị trường tái bảo hiểm nói riêng và cả thị trường bảo hiểm nói chung trong giai đoạn Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập sắp tới 1.6. Kết cấu luận văn Luận văn được trình bày bao gồm các chương như sau: Chương 1, tác giả đề cập đến vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ lệ tái bảo hiểm và lãi hoạt động nghiệp vụ của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. Chương 2, tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Chương 3, giới thiệu mô hình đo lường các biến, phương pháp nghiên cứu và cách thu thập xử lý dữ liệu. Chương 4, trình bày tình hình thực tế, các kiểm định, các kết quả thực nghiệm qua đó đánh giá và đưa ra dự báo, đề xuất. Chương 5, kết luận và trình bày những hạn chế của đề tài, đề xuất các hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo.
  15. 6 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.1.1. Tái bảo hiểm Trong cuộc sống luôn có những rủi ro tiềm ẩn và để hạn chế thiệt hại khi xảy ra tổn thất người ta đã tìm đến với bảo hiểm. Sau đó, chính các công ty bảo hiểm lại là đối tượng mang nhiều rủi ro. Vì vậy, họ tìm cách chia sẻ rủi ro mà mình đã nhận cho nhiều công ty khác để dàn trải rủi ro. Đó chính là nguyên nhân hình thành tái bảo hiểm. Trong cuốn sách “Tái bảo hiểm trong thực tiễn” xuất bản năm 1981, ông Robert Kiln đã mô tả tái bảo hiểm là dịch vụ bảo hiểm cho công ty bảo hiểm đối với việc phải gánh chịu một tổn thất quá lớn từ các hoạt động bảo hiểm của họ, và giúp công ty bảo hiểm chuyển một phần trách nhiện của họ cho một người bảo hiểm khác trong một dịch vụ bảo hiểm nhất định mà họ đã chấp nhận. Tóm lại, tái bảo hiểm có thể được định nghĩa là: bảo hiểm lại cho công ty bảo hiểm về một rủi ro đã được bảo hiểm. Hay Tái bảo hiểm là bảo hiểm của bảo hiểm. Mục đích của tái bảo hiểm là một trong những phương pháp chính nhằm kiểm soát rủi ro và vốn cho các công ty kinh doanh bảo hiểm gốc. Hay hiểu cách khác, tái bảo hiểm chính là phương pháp để chuyển giao rủi ro mà các công ty bảo hiểm gốc đã nhận cho một hoặc nhiều nhà bảo hiểm khác. Tái bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích cho cả công ty bảo hiểm gốc và người tham gia bảo hiểm. Thứ nhất, phân tán rủi ro: Tái bảo hiểm kế thừa nguyên tắc số đông hoạt động bảo hiểm để phân chia rủi ro đã nhận của công ty bảo hiểm gốc. Một thỏa thuận bảo hiểm gốc có thể được san sẻ trách nhiệm với nhiều nhà tái khác nhau. Sau đó, những nhà tái này lại tiếp tục tái cho những công ty nhận tái khác nữa ở phạm vi cả trong và ngoài nước. Như vậy, với một rủi ro ban đầu đã được chia sẻ đi nhiều nơi. Nếu có xảy ra tổn thất thì mỗi công ty bảo hiểm sẽ chỉ chịu bồi thường một phần.
  16. 7 Điều này không chỉ có ý nghĩa với công ty bảo hiểm gốc mà còn cho khách hàng của chính các công ty này, giúp họ được đảm bảo các quyền lợi của mình. Thứ hai, nâng cao năng lực kinh doanh bảo hiểm: Với năng lực có hạn của mình, các công ty bảo hiểm sẽ khai thác rất hạn chế vì có những hợp đồng quá lớn (như các công trình xây dựng lớn, dầu khí,…) hoặc để tránh nguy cơ tích tụ khi nhận nhiều rủi ro tuy nhỏ nhưng có liên hệ với nhau. Điều này sẽ làm các công ty bảo hiểm bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, khi có tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm gốc chỉ cần xác định mức trách nhiệm có thể giữ lại theo năng lực của mình, phần vượt khả năng giữ lại sẽ được nhượng cho nhà tái. Nhờ đó, công ty bảo hiểm gốc có thể khai thác những hợp đồng vượt ngoài giới hạn của mình và nhiều sản phẩm phức tạp. Thứ ba, tạo ra sự ổn định và gia tăng khả năng tài chính: Công ty bảo hiểm gốc có thể tránh được sự biến động về các khoản chi bồi thường của mình nhờ các hợp đồng tái bảo hiểm. Đồng thời, khi nhượng tái thì nhà tái sẽ trả lại cho công ty gốc một khoản phí hoa hồng xem như bù đắp một phần chi phí khai thác và quản lý dịch vụ gốc. Đây là một khoản thu an toàn và chắc chắn hơn. Bên cạnh đó tái bảo hiểm còn giúp tăng biên khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm gốc, làm tăng khả năng chi trả bồi thường cho khách hàng. Theo Các yếu tố quyết định của tái bảo hiểm ở thị trường bảo hiểm cháy nổ tài sản Thụy Điển trong những năm chiến tranh, 1919-39, Hale Abdul Kader, Michael Adams, Lars Fredrik Andersson và Magnus Lindmark (2010) đã tìm thấy rằng tái bảo hiểm đã làm giảm thiểu rủi ro nghiệp vụ và khả năng thanh toán cho các công ty bảo hiểm cháy nổ ở Thụy Điển, do đó làm tăng khả năng khai thác dịch vụ mới. 2.1.2. Lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm Lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm (hay còn gọi là lãi nghiệp vụ bảo hiểm) là phần thu nhập được tạo ra từ phần chênh lệch giữa số phí thu được với các nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
  17. 8 Lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một chỉ số quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là nguồn lãi chính, quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, đây còn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình trạng hoạt động, phát triển của doanh nghiệp đó. Lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn cho thấy khả năng đánh giá, quản lý rủi ro của doanh nghiệp. Lãi càng cao thì khả năng quản lý rủi ro của doanh nghiệp càng tốt. Nếu lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bị âm hoặc bằng 0 thì doanh nghiệp hoàn toàn không kiểm soát rủi ro dịch vụ và chất lượng dịch vụ được bảo hiểm rất xấu, hay cũng có thể là doanh nghiệp hoàn toàn ngừng tham gia dịch vụ mới. Do điều kiện kinh doanh, đối tượng khách hàng, thời điểm kinh doanh khác nhau làm lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp tại mỗi thời điểm cũng khác nhau. Ngoài ra quy mô của doanh nghiệp khác nhau thì lãi nghiệp vụ thu được cũng khác nhau. Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp thì phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp, vì thể hiện trình độ kinh doanh của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố đó. - Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo doanh thu: Là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp theo doanh thu, được tính bằng công thức: 𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ả𝑜 ℎ𝑖ể𝑚 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ả𝑜 ℎ𝑖ể𝑚 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo tổng tài sản :
  18. 9 Là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp theo tổng tài sản, được tính bằng công thức: 𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ả𝑜 ℎ𝑖ể𝑚 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡ừ ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ả𝑜 ℎ𝑖ể𝑚 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.1.3. Cấu trúc sở hữu Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp là cơ cấu vốn góp của doanh nghiệp, tỷ lệ với số vốn chủ sở hữu cùng với quyền và nghĩa vụ tương ứng. Cấu trúc sở hữu có tác động lớn và mang ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh, phát triển và lợi ích đem lại cho doanh nghiệp cũng như các quyết định điều hành của nhà quản lý. Căn cứ theo quyền kiểm soát, cấu trúc sở hữu chia thành hai loại đó là sở hữu phân tán và sở hữu tập trung. Ngoài ra, căn cứ theo mối quan hệ liên quan, liên kết giữa các nhóm sở hữu thì được chia thành cấu trúc kim tự tháp và cấu trúc sở hữu chéo. Loại hình cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định cấu trúc điều hành, kiểm soát của doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc sở hữu còn có thể được phân loại dựa vào đối tượng sở hữu như sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài… Mỗi đối tượng sở hữu có hành vi và thái độ khác nhau đối với việc hoạch định chiến lược quản trị, kinh doanh cho doanh nghiệp, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh khác nhau. 2.2. Các nghiên cứu trước đây Có nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới nghiên cứu về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ tái bảo hiểm của một doanh nghiệp bảo hiểm. Như nghiên cứu của David M. và Clifford W. S. (1990) chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức có liên quan đến nhu cầu tái bảo hiểm và các công ty bảo hiểm tương hỗ tham gia tái bảo hiểm nhiều hơn các công ty cổ phần. Hay nghiên cứu của Yung M. S. (2011) tìm thấy rằng tồn tại
  19. 10 mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tỷ lệ tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó một công ty bảo hiểm sử dụng nhiều đòn bẩy sẽ mua tái bảo hiểm nhiều hơn và ngược lại. Cassandra R. C. và Kathleen A. M. (2006) lại chứng minh tình hình thị trường tái bảo hiểm ở Mỹ có tác động đáng kể đến nhu cầu tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu xem xét về cấu trúc, sở hữu và tỷ lệ tái bảo hiểm. Hai nghiên cứu của Wu L. C., Shen S. G., Wang L. (2010) và Zhao G. Q., Wu H. (2010) tìm ra rằng không tồn tại mối quan hệ giữa hình thức sở hữu (công ty bảo hiểm trong nước hay nước ngoài) và tỷ lệ tái bảo hiểm. Tuy nhiên, Skipper (1997) đã chỉ ra rằng các công ty bảo hiểm nước ngoài có vai trò đóng góp tích cực vào thị trường bảo hiểm của các nước trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế và các nước đang phát triển. Bởi vì các công ty bảo hiểm nước ngoài thường là một thành phần của các tập đoàn bảo hiểm chuyên nghiệp quốc tế lớn, các hoạt động gom nhận rủi ro của họ là hữu ích, đặc biệt cho phép họ đưa ra mức giá tốt. Hơn nữa, Skipper (1997) cũng lập luận rằng trong một thế giới lý tưởng, tự do hoàn toàn được mở rộng cho các công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm xuyên biên giới. Một nghiên cứu của Chia L. H. (2016) đã chứng minh được công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở Trung Quốc có yếu tố nước ngoài có tác động đến tỷ lệ tái bảo hiểm của doanh nghiệp đó. Chia L. H. (2016) đã chứng minh ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm của ngành bảo hiểm phi nhân thọ ở Trung Quốc. Ngành bảo hiểm Trung Quốc có nét tương đồng trong quá trình xây dựng, phát triển so với Việt Nam. Chia đã tìm ra rằng các công ty bảo hiểm có thành phần nước ngoài có tỷ lệ tái bảo hiểm cao hơn các công ty trong nước. Chia cũng tìm thấy rằng ROA của các công ty tỷ lệ thuận với tỷ lệ tái bảo hiểm, trong khi đó quy mô công ty và tấm chắn thuế tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tái bảo hiểm. Ngoài ra, việc thực hiện tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc ở thị trường bảo hiểm Trung Quốc trước 2006 không có hiệu quả. Kết quả tổng thể của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cấu trúc sở hữu (có yếu tố nước ngoài hay không) và các đặc điểm khác của một công ty bảo hiểm có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tái bảo hiểm.
  20. 11 Bên cạnh đó, tác giả có tìm được một số nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của cấu trúc sở hữu đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Zuobao W., Feixue X. và Shaorong Z. (2005) đã nghiên cứu trên mẫu 5,284 công ty của Trung Quốc trong giai đoạn 1991 – 2001 và thấy rằng yếu tố nước ngoài có ảnh hưởng tốt và đáng kể lên giá trị của doanh nghiệp, trong khi cổ phần nhà nước có tác động tiêu cực và tồn tại mối quan hệ xấu giữa thành phần nhà nước và giá trị doanh nghiệp. Một nghiên cứu khác của Saul E., Jan H., Evzen K. và Jan S. đã tìm thấy rằng trong quá trình tư nhân hóa ở các quốc gia giai đoạn 1990-2006 việc tư nhân hóa cho các chủ sở hữu nước ngoài đem lại kết quả tích cực trong khi tư nhân hóa cho các chủ sở hữu trong nước tạo ra một tác động tiêu cực đến kết quả tăng trưởng chung. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu xem xét về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường. Ví dụ, nghiên cứu về Tác động của Cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Lê Đức Hoàng (2015) đã chứng minh cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó yếu tố sở hữu của Nhà nước có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, ngược lại, sở hữu của nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu về Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Nguyễn Thị Minh Huệ, Đặng Tùng Lâm (2017) cũng cho kết quả tương tự đó là tồn tại mối liên hệ giữa kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán và cấu trúc sở hữu. Cụ thể, thành phần sở hữu nước ngoài có liên hệ cùng chiều với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp được niêm yết, trong khi thanh phần sở hữu nhà nước lại có liên hệ ngược chiều. Các kết quả nghiên cứu này đã củng cố thêm kỳ vọng của tác giả đối với giả thuyết của luận văn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về mối quan hệ giữa, cấu trúc, sở hữu đối với tỷ lệ tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở thị trường bảo hiểm Việt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2