intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

64
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô hình nghiên cứu được thiết kế từ hàm sản xuất tổng quát. Trong đó chi tiêu công (được phân tích theo góc độ tổng thể và theo cơ cấu), đầu tư tư nhân, lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. Mục đích chính của luận văn là tác động chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình đa biến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- BÙI THANH HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- BÙI THANH HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI TP.HCM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. Hồ Chí Minh- Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là GS. TS Dương Thị Bình Minh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 05 năm 2014 Tác giả Bùi Thanh Hoài
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu, đồ thị Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................................................................... 5 1.1. Lý thuyết về chi tiêu công ......................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 5 1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của chi tiêu công ................................................ 5 1.1.3. Lý thuyết về chi tiêu công: ........................................................................ 6 1.2. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 8 1.2.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ............................................................. 10 1.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế: ............................ 12 1.4. Đánh giá các nghiên cứu về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ............ 17 1.5. Xây dựng mô hình lý thuyết .................................................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1995-2012 ......................... 27 2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 27
  5. 2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 28 2.3. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: ............... 29 2.3.1. Những thành tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế. ................................29 2.3.2. Những hạn chế về tăng trưởng kinh tế thành phố ............................... 33 2.4. Tình hình chi tiêu công ở thành phố: ............................................................ 36 2.4.1. Tình hình chi ĐTPT từ NSĐP ở Tp. HCM .............................................. 38 2.4.2. Tình hình chi thường xuyên từ NSĐP ở Tp. HCM .................................. 40 2.5. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ............................... 44 2.5.1. Chi tiêu công được tài trợ bằng nguồn thu trong nước chủ yếu thuế và tăng trưởng kinh tế. ...................................................................................................... 45 2.5.2. Chi tiêu công được tài trợ bằng nguồn thu nước ngoài chủ yếu ODA với tăng trưởng kinh tế: ...................................................................................................... 45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 48 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI TPHCM ....................................... 49 3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 49 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 49 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 51 3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ................................................................. 51 3.3.2. Phân tích cân bằng dài hạn – phân tích đồng liên kết ............................ 53 3.3.3. Phân tích cân bằng ngắn hạn – Mô hình ECM ....................................... 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 59 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 60 4.1. Kết luận ......................................................................................................... 60 4.2. Các hàm ý về chính sách ....................................................................... 60 4.2.1. Đối với chi đầu tư ................................................................................... 60 4.2.2. Đối với chi thường xuyên ........................................................................ 62 4.2.3. Đối với các yếu tố khác ........................................................................... 63 4.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 65 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 66 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ Hình 1: Đường cong Rahn. Hình 2: Quy mô chính phủ và đường cong tăng trưởng. Bảng 2.1: Tỷ trọng thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước (%). Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn 1995 – 2012 theo khu vực kinh tế (%) Biểu đồ 2.1: Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng (%) theo từng khu vực kinh tế. Biểu đồ 2.2: Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng (%) theo thành phần kinh tế. Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng TP.HCM và cả nước (%). Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về quy mô kinh tế TP.HCM năm 2010 so với năm 1995. Bảng 2.4: Tỷ phần đóng góp TFP vào tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM. Biểu đồ 2.4: Chi tiêu công qua các năm từ 1995 đến năm 2012. Bảng 2.5: Quy mô chi tiêu công/GDP thành phố (%). Bảng 2.6: Số liệu trường học thuộc lĩnh vực giáo dục phổ thông. Bảng 2.7: Số liệu Bệnh viện thuộc lĩnh vực Y tế. Biểu đồ 2.5: Sự thay đổi tỷ lệ chi ĐTPT so với tổng chi NSĐP và GDP TP. HCM. Bảng 2.8: Tỷ trọng cơ cấu chi tiêu công giai đoạn 1995-2012 Bảng 2.9: Khảo sát chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế thành phố. Biểu đồ 2.6: So sánh chi tiêu công được tài trợ bằng nguồn vốn vay và nguồn thu ngân sách 1995-2012(%). Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình. Bảng 3.2 : Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi dữ liệu I(0). Bảng 3.3 : Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi dữ liệu I(1). Bảng 3.4: Kết quả hồi qui. Bảng 3.5 : Kiểm định phần dư của mô hình. Bảng 3.6: Kiểm định sự phù hợp của mô hình. Bảng 3.7: Kết quả hồi qui mô hình ECM. Bảng 3.8: Kiểm định sự phù hợp của mô hình ECM.
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương ĐTPT Đầu tư phát triển Official Development Hỗ trợ phát triển chính ODA Assistance thức Gross Domestic GDP Product Tổng sản phẩm quốc nội Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương OLS bé nhất Vector Autogression VAR Mô hình vector tự hồi quy Asian Development Ngân hàng phát triển Châu ADB Bank Á Error Correction Model ECM Mô hình điều chỉnh sai số Public - Private Partner Hợp tác công tư PPP Xây dựng –vận hành- BOT Built-Operation- chuyển giao Transfer Xây dựng –chuyển giao- BTO Built-Transfer- vận hành Operation BT Built-Transfer Xây dựng –chuyển giao
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước. Tốc độ tăng trưởng của thành phố hàng năm cao hơn tốc độ phát triển kinh tế của cả nước chính vì thế sự phát triển của kinh tế thành phố có tác động rất lớn đến sự phát triển chung của cả nước. Để đảm bảo tốc độ phát triển trên địa bàn, huy động các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền thành phố. Với vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước, Thành phố Hồ Chí Minh luôn rất cần các nguồn lực để tăng trưởng kinh tế cho các mục tiêu ngắn và dài hạn. Nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển toàn diện của một quốc gia; tương tự, sự phát triển của một đô thị cũng đòi hỏi một nguồn tài chính để chi tiêu bền vững góp phần đảm bảo ổn định nền kinh tế, an sinh xã hội, mà còn tạo niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo và điều hành kinh tế của chính quyền địa phương. Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cốt lõi mà mỗi địa phương luôn tìm cách duy trì và phát huy. Sự tăng trưởng kinh tế trong mỗi giai đoạn chu kỳ kinh tế chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, đặc biệt yếu tố chi tiêu ngân sách có tác động sâu sắc đến tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có những biến động lớn như giá xăng dầu, gas tăng cao, nguy cơ vỡ nợ khối Liên minh Châu Âu, tình trạng bất ổn chính trị ở Ukraina; bất ổn triền miên tại Mỹ về ngân sách và trần nợ công…đã ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Theo nhận định của Chính phủ, nền kinh tế nước ta năm 2013 phục hồi chưa vững chắc, lạm phát được kiềm chế nhưng đã có dấu hiệu tăng trở lại, thu ngân sách nhà nước đạt so với kế hoạch nhưng chưa bền vững. Vấn đề quản lý, sử dụng hiệu quả chi ngân sách, không lãng phí đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế từng giai đoạn là thách thức lớn của chính quyền thành phố. Hàng
  9. 2 năm, các Sở ngành thành phố đều có đánh giá phân tích yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ là những đánh giá chung chung, định tính. Việc nghiên cứu định lượng cụ thể về chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chi tiêu của khu vực công và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách hướng đến mục tiêu chi bền vững cho nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của chi tiêu công đến tăng trƣởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mô hình nghiên cứu được thiết kế từ hàm sản xuất tổng quát. Trong đó chi tiêu công (được phân tích theo góc độ tổng thể và theo cơ cấu), đầu tư tư nhân, lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. Mục đích chính của luận văn là tác động chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong mô hình đa biến. Luận văn có các câu hỏi nghiên cứu chính: - Trong phạm vi địa phương, chi tiêu công có tác động đến tăng trưởng kinh tế?, nếu có thì sự tác động này là cùng chiều hay ngược chiều. - Cơ cấu chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế địa phương như thế nào? - Hàm ý chính sách chi tiêu công với nghiên cứu điển hình của thành phố Hồ Chí Minh được rút ra trong nghiên cứu là gì? 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trước tiên, dựa vào hàm sản xuất tân cổ điển và bằng phương pháp hạch toán tăng trưởng, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các biến như tăng trưởng kinh tế, chi tiêu công (phân thành chi thường xuyên và chi đầu tư), đầu tư tư nhân, độ mở thương mại và tăng trưởng lao động hàng năm, bởi vì về lý thuyết các biến này có quan hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, có nhiều công trình thực nghiệm cũng đã sử dụng các biến này để nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp định lượng thực hiện kiểm định quan hệ
  10. 3 đồng tích hợp giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế bằng việc tách chi tiêu công thành hai biến là chi tiêu công tổng thể và chi tiêu công theo cơ cấu (chi đầu tư và chi thường xuyên). Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn ước lượng các tác động ngắn hạn của các biến quan sát thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chi tiêu công tác động tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2012. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Từ trước đến nay, các cơ quan chức năng của thành phố khi đánh giá về nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế thường chỉ bằng những nhận xét chung chung mà chưa có bước thống kê định lượng cụ thể. Những đánh giá này chưa xác định chính xác nhân tố nào tác động tích cực và những nhân tố nào tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế. Khi chưa có kết luận chính xác thì chưa thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải thiện công tác quản lý, từ đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế còn là vấn đề gây tranh luận, luận văn góp phần khẳng định thêm minh chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế đối với địa phương thành phố Hồ Chí Minh là loại đô thị đặc biệt, có nền kinh tế năng động nhất, có tốc độ phát triển cao so với cả nước. Luận văn đề xuất các gợi ý chính sách để làm nguồn tham khảo đối với công tác hoạch định chính sách của thành phố. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên chuyên ngành về lĩnh vực tài chính công. 6. Kết cấu đề tài: Đề tài được thiết kế thành 4 chương như sau: Chương 1: Lý thuyết về chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.
  11. 4 Chương 2: Thực trạng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 1995-2012. Chương 3: Nghiên cứu định lượng sự tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM. Chương 4: Kết luận và khuyến nghị.
  12. 5 CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. Lý thuyết về chi tiêu công 1.1.1. Khái niệm Chi tiêu công là một trong những thuộc tính vốn có khách quan của khâu tài chính công, phản ánh sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công của nhà nước. Hay nói khác hơn, chi tiêu công trực tiếp trả lời câu hỏi: "Nhà nước chi cho cái gì". Trong khuôn khổ tài chính công, chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Ngoại trừ các khoản chi của các quỹ ngoài ngân sách, về cơ bản chi tiêu công thể hiện các khoản chi của ngân sách Chính phủ hàng năm được Quốc hội thông qua. Vì vậy, trong phạm vi của đề tài này, chi tiêu công được hiểu một cách ngắn ngọn của chi ngân sách nhà nước (quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực thi nhiệm vụ của bộ máy nhà nước và các mục tiêu chính sách từng giai đoạn). 1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của chi tiêu công Chi tiêu công có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện của nền kinh tế- xã hội của nhà nước và cũng chính là quá trình thực hiện chức năng đó của nhà nước đã cung cấp một lượng hàng hóa công cộng khổng lồ cho nền kinh tế.
  13. 6 - Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền các cấp đảm nhận theo nội dung đã được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện các chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Song song đó, các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công cộng nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia. - Các khoản chi tiêu hoàn toàn mang tính công cộng. Chi tiêu công tương ứng với những đơn đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho công chức nhà nước, chi hàng hóa dịch vụ công đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của người dân,.. - Các khoản chi tiêu công cộng mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công cộng. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của nhà nước. 1.1.3. Lý thuyết về chi tiêu công Các lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng: Trong một số trường hợp, việc cắt giảm hay gia tăng quy mô chi tiêu công đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 1.1.3.1. Đường cong RAHN Nhà kinh tế học Richard Rahn (1986) đã đưa ra biểu đồ biểu diện mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Biểu đồ này gọi là "Đường cong Rahn" (The Rahn Curve)
  14. 7 Hình 1: Đƣờng cong Rahn (Nguồn: The Rahn Curve Chart from www.mimyanville.com) Trên biểu đồ đường cong Rahn: - Trục tung biểu diễn tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Trục hành biểu diện chi tiêu công theo % GDP. - Đường cong Rahn có dạng lồi so với góc tọa độ. - Đỉnh của đường cong Rahn thể hiện mức chi tiêu công tối ưu đối với tăng trưởng kinh tế. Quy mô tối ưu này không có con số chính xác nhưng dao động khoảng từ 15% đến 25% GDP. Đường cong Rahn hàm ý: tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được tối đa khi chi tiêu công là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hóa công cơ bản như cơ sở hạ tầng…. Tuy nhiên, chi tiêu công sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế nếu nó vượt qua mức giới hạn này, tức là chi tiêu công nằm phía biên kia dốc của đường cong Rahn. 1.1.3.2. Trường phái của John Maynard Keynes Các nhà kinh tế học theo trường phái của Keynes cho rằng: chi tiêu công – đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm
  15. 8 tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Nhưng lý thuyết của trường phái Keynes đã bỏ qua một sự thật là Chính phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó thông qua thuế và vay nợ. 1.1.3.3. Các trường phái kinh tế khác Các nhà kinh tế khác cho rằng việc cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, họ lập luận như sau: CẮT GIẢM CẮT GIẢM GIẢM LÃI SUẤT CHI TIÊU CÔNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH TĂNG ĐẦU TƯ TĂNG NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Lập luận này sẽ đúng nếu như mối quan hệ giữa các biến số trên là chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng giả thiết trên đã đề cao quá mức mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Các quan điểm thuộc các trường phái kinh tế khác không đưa ra câu hỏi rõ ràng về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế nhưng hầu hết các nhà kinh tế học đều đồng ý rằng: trong những trường hợp nhất định việc cắt giảm chi tiêu công sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có những trường hợp việc gia tăng chi tiêu công là có lợi cho tăng trưởng kinh tế. 1.2. Lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế 1.2.1. Khái niệm Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo gia tăng cả quy mô sản lượng và sản lượng bình quân trên đầu người. Một cách tổng quát, ta có thể đo lường tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm tính bình quân đầu người.
  16. 9 Tổng sản phẩm quốc nội- GDP (Gross Domestic Product): GDP là giá trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trên phạm vi lãnh thổ của một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). GDP thường được tính bằng 3 phương pháp sau: * Phƣơng pháp 1: Phƣơng pháp trực tiếp (theo tổng thu nhập) W: tiền lương R: thu nhập cho thuê i: thu nhập của người cho vay (lãi) GDP = W + R + i+ Π+ Ti + De Π: lợi nhuận của chủ doanh nghiệp Ti: thuế gián thu De: bù đắp hao mòn tài sản cố định * Phƣơng pháp 2: Phƣơng pháp gián tiếp (theo giá trị gia tăng) GDP = VA Trong đó: VA= giá trị sản lượng- giá trị sản phẩm trung gian * Phƣơng pháp 3: theo luồng chi tiêu C: tiêu dùng của hộ gia đình I: chi cho đầu tư GDP = C + I + G + X - M G: chi tiêu của Chính phủ X: giá trị hàng xuất khẩu M: giá trị hàng nhập khẩu Tổng sản phẩm quốc dân- GNP (Gross National Product): là giá trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân của một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). NFFI: thu nhập yếu tồ ròng từ nước ngoài. IFFI: thu nhập từ nước ngoài chuyển vào trong nước. GNP = GDP+NFFI= GDP+IFFI- OFFI OFFI: thu nhập từ trong nước chuyển ra nước ngoài.
  17. 10 Tổng sản phẩm tính bình quân đầu người (mức thu nhập bình quân đầu người- PCI- Per Capital Income): PCI = Y/P với Y: GDP (GNP), P: tổng dân số. Các công thức đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế:  Xác định mức tăng trưởng tuyệt đối: ΔY= Yt – Y0 Y: GDP, GNP. Yt: GDP, GNP tại thời điểm tăng trưởng kinh tế của thời kỳ phân tích. Y0: GDP, GNP tại thời điểm gốc của thời kỳ phân tích.  Xác định mức tốc độ tăng trưởng: gy = ΔY/Y0 x 100 Y: GDP, GNP. ΔY: mức gia tăng trưởng kinh tế GDP hoặc GNP giữa hai thời điểm. Y0: GDP, GNP tại thời điểm gốc. 1.2.2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế STT TÊN LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN Adam Smith (thế kỷ XVII): Là người đầu tiên đưa ra mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa dựa trên tiết kiệm và đầu tư cao. Adam Smith đã dựa trên quá trình tích lũy tư bản, với tư LÝ THUYẾT tưởng ủng hộ tự do cạnh tranh và giảm thiểu sự can TĂNG thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế. Ông cho rằng 1 TRƢỞNG muốn tăng trưởng kinh tế thì phải phát triển đầu tư KINH TẾ nhờ việc cắt giảm tiêu dùng. CỔ ĐIỂN David Ricardo (thế kỷ XVIII) Giới hạn nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế là tài nguyên thiên nhiên.
  18. 11 Karl Marx (thế kỷ XIX) Lý thuyết về sự phát triển của tư bản chủ nghĩa quy luật giá trị thặng dư. John Maynard Keynes (thế kỷ XX) MÔ HÌNH Các nền kinh tế hiện đại cần các chính sách chủ TĂNG động để quản lý và tăng trưởng kinh tế. TRƢỞNG Roy F. Harrord và Evsey Domar (1940) 2 KINH TẾ Nguồn bốn của tăng trưởng kinh tế chính là lượng TRƢỜNG vốn tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của PHÁI quốc gia. KEYNES Lewis (1955) Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế chính là khả năng thu hút lao động nông nghiệp của khu vực công nghiệp MÔ HÌNH TĂNG Robert Solow (1956)- Mô hình tăng trƣởng ngoại TRƢỞNG sinh 3 TÂN CỔ Các yếu tố ngoại sinh: tiết kiệm, tăng dân số và tiến ĐIỂN bộ công nghệ có ảnh hưởng đến mức sản lượng và tốc độ tăng trưởng của một nền kinh tế theo thời gian. Arrow (1962)-Romer (1990): MÔ HÌNH Các nhà kinh tế học cho rằng lực lượng thúc đẩy TĂNG tăng trưởng kinh tế trưởng là sự tích lũy kiến thức TRƢỞNG với những cơ chế tạo ra kiến thức khác nhau và 4 NỘI SINH những nguồn lực được phân bổ vào ngành sản xuất
  19. 12 kiến thức. Lucas (1988), Rebelo (1991), Makiw-Romer- Weil (1992) Mở rộng cái nhìn về vốn, các nhà kinh tế cho rằng vốn bao gồm cả vốn con người, tỷ phần của vốn vật chất trong thu nhập không phải là thước đo tầm quan trọng của vốn một cách chính xác nhất. Nếu có một thước đo rộng hơn thì nó có thể làm tăng trưởng kinh tế khả năng giải thích sự chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa các quốc gia dựa trên vốn. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trƣởng kinh tế Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam, cụ thể như: STT TÁC GIẢ THỜI TÊN NGHIÊN KẾT LUẬN CỦA GIAN CỨU NGHIÊN CỨU 1 Roger C. Kormendi 1985 Macroeconomic Chi tiêu công không Determinants of hề tác động đến tăng Philip G. Meguire Growth: cross trưởng kinh tế evidence 2 Robert J. Barro 1990 Government Chi tiêu công có tác Spending in a động đến tăng Simple Model of trưởng kinh tế economic Growth 3 Shantayanan Devarijan 1996 The Composition Sự gia tăng chi đầu of Expenditure tư có tác động tức Vinaya Swaroop and Economic cực đến tăng trưởng Heng- fu Zou Growth kinh tế, trong khi đó sự gia tăng của chi thường xuyên lại có tác động tích cực
  20. 13 4 Hamid Davoodi 1998 Fiscal Sự phân cấp tài khóa Decentralization làm chậm tốc độ Heng- fu Zou and Economic tăng trưởng kinh tế Growth: A Cross Country Study 5 Ghosh Gregorios 2008 The Composition Chi thường xuyên of Government chứ không phải chi Spending and đầu tư mới có đóng Growth: is góp quan trọng đối Current or với tăng trưởng kinh Capital Spending tế Better 6 Nguyễn Phi Lân 2008 Phân cấp tài khoá Tính phi hiệu quả và tăng trưởng trong chi tiêu công kinh tế địa tổn tại trong cả chi phương tại Việt tiêu công và đầu tư Nam hàng năm 7 Phạm Thế Anh 2008 Phân cấp cơ cấu Chi đầu tư có tích chi tiêu chính cực hơn chi thường phủ và tăng xuyên trong một số trưởng kinh tế ở ngành và ngược lại, Việt Nam chi thường xuyên có tác động tích cực hơn đối với chi đầu tư trong một số ngành khác 8 Hoàng Thị Chinh Thon 2010 Tác động của chi Nguồn chi đầu tư tiêu công đến cấp huyện cần được Phạm Thị Hương tăng trưởng kinh tăng cường, trong Phạm Thi Thuỷ tế tại các địa khi chi đầu tư cấp phưong ở Việt tỉnh nên giảm để Nam thúc đầy tăng trưởng kinh tế của địa phương 9 Sử Đình Thành 2012 Phân cấp chi Phân cấp chi ngân ngân sách và sách có tác động tích Mai Đình Lâm tăng trưởng kinh cực đến tăng trưởng tế ở Việt Nam kinh tế của Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện tác động tích cực của chi trung ương, vốn đầu tư tư nhân và độ mở thương mại đến tăng trưởng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2