intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu, bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích bài nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu, tập trung vào các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu, bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ NHƯ TÚ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN THỊ NHƯ TÚ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.LÊ ĐẠT CHÍ TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tác động của chính sách cổ tức đến sự biến động giá cổ phiếu, bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khác. Ký tên
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG Tóm tắt ............................................................................................................................ 1 1. Giới thiệu..................................................................................................................... 1 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc ................................................................ 3 2.1. Chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp ................................ 3 2.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động giá trị doanh nghiệp ......................... 5 2.2.1. Không thích rủi ro ........................................................................................... 5 2.2.2. Nội dung hàm chứa thông tin của chính sách cổ tức ...................................... 6 2.2.3. Chi phí đại diện ............................................................................................... 7 2.2.4. Hiệu ứng khách hàng ...................................................................................... 7 2.3. Tác động của chính sách cổ tức đến rủi ro doanh nghiệp ..................................... 9 2.4. Tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu .............................. 10 3. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 13 3.1. Giả thiết nghiên cứu .............................................................................................. 13 3.1.1. Giả thiết 1 ...................................................................................................... 13 3.1.1.1. Hiệu ứng thời gian ...................................................................................... 13 3.1.1.2. Hiệu ứng tỷ suất sinh lợi ............................................................................ 14 3.1.1.3. Hiệu ứng kinh doanh chênh lệch giá .......................................................... 15 3.1.1.4. Hiệu ứng thông tin ...................................................................................... 16 3.1.2. Giả thiết 2 ...................................................................................................... 17 3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 17 3.3. Đo lường các biến .................................................................................................. 19
  5. 3.2. Mẫu và dữ liệu ........................................................................................................ 23 4. Kết quả ...................................................................................................................... 23 4.1. Thống kê mô tả các biến ........................................................................................ 23 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến ..................................................................... 24 4.3. Kết quả mô hình ..................................................................................................... 25 5. Kết luận ..................................................................................................................... 31 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6
  6. DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh đầy đủ Tên tiếng Việt đầy đủ DSE Dhaka Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán Dhaka-Banglades GLS General Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát KSE Karachi Stock Exchange Sàn giao dịch chứng khoán Karachi-Pakistan MM Miller & Modigliani Miller và Modigliani NYSE New York Stock Sàn giao dịch chứng Exchange khoán New York-Mỹ OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 24 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ......................................... 25 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy phương trình (9) .................................................................. 26 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy phương trình (10) ................................................................ 27 Bảng 4.5: Kết quả hồi quy phương trình (11) ................................................................ 28 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng......................................................................... 29 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy GLS ..................................................................................... 30
  8. 1 Tóm tắt Mục đích bài nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu, tập trung vào các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Với mục tiêu này, mẫu gồm 162 công ty có chi trả cổ tức tiền mặt, công bố thông tin báo cáo tài chính trong giai đoạn sáu năm từ 2007 đến 2012 được thu thập. Mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu với hai phép đo chính của chính sách cổ tức (tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức) được kiểm định bằng cách: áp dụng hồi quy đa biến bình phương nhỏ nhất (OLS) trong khoảng thời gian sáu năm từ 2007 đến 2012, sau đó, mở rộng mô hình hồi quy bằng cách thêm các biến kiểm soát gồm quy mô, biến động thu nhập, đòn bẩy nợ, tăng trưởng tài sản; và để hạn chế những sai lệch gây ra do bỏ sót biến, đề tài sử dụng dữ liệu bảng. Các kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy mối tương quan âm giữa biến động giá cổ phiếu với tỷ suất cổ tức. Chỉ có bằng chứng yếu về mối tương quan âm giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức. Ngoài ra, quy mô công ty cũng có tương quan âm với biến động giá cổ phiếu; biến động thu nhập và đòn bẩy nợ có tương quan dương với biến động giá cổ phiếu. 1. Giới thiệu Chính sách cổ tức là một trong ba quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp gồm quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối (chính sách cổ tức). Chính sách cổ tức đề cập đến chính sách của công ty xác định số tiền thanh toán cổ tức và khoản lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư vào các dự án mới. Chính sách này liên quan đến việc phân chia thu nhập của công ty giữa việc thanh toán cho các cổ đông và tái đầu tư vào những cơ hội mới. Một trong những câu hỏi quan trọng nhất trong tài chính doanh nghiệp có liên quan đến chính sách cổ tức là lợi nhuận của công ty được phân phối cho các cổ đông dưới dạng cổ tức hay được giữ lại tái đầu tư vào các cơ hội mới; và nếu nó phải được phân phối, tỷ lệ phân phối cho cổ đông là bao nhiêu và bao nhiêu được giữ lại cho công ty? Để trả lời câu hỏi này, các nhà quản lý nên xem xét chính sách cổ tức
  9. 2 dẫn đến tối đa hóa tài sản của cổ đông, chứ không nên chỉ tập trung vào câu hỏi rằng giữ lại bao nhiêu thu nhập để đáp ứng đầu tư. Thay vào đó, các nhà quản lý nên xem xét tác động của các quyết định phân phối của họ đến giá cổ phiếu. Chính sách cổ tức cũng liên quan đến cấu trúc vốn một cách gián tiếp. Các chính sách cổ tức khác nhau có thể yêu cầu cấu trúc vốn khác nhau. Vì cả cấu trúc vốn và chính sách cổ tức có thể có tác động đến sự giàu có của các cổ đông và chính sách cổ tức cũng có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, nên các quyết định về chính sách cổ tức rất phức tạp. Chính sách cổ tức không chỉ quan tâm đến lựa chọn giữa phân phối thu nhập cho cổ đông dưới dạng cổ tức bằng tiền mặt hay giữ lại lợi nhuận. Mà chính sách cổ tức còn dẫn đến nhiều vấn đề, chẳng hạn như làm thế nào mà doanh nghiệp có thể thu hút các nhà đầu tư với các khung thuế suất khác nhau, làm thế nào để doanh nghiệp có thể tăng giá trị doanh nghiệp, và mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức tiền mặt thì có tác động như thế nào. Chính sách cổ tức là một chủ đề nghiên cứu phổ biến trong số các nghiên cứu tài chính hơn 50 năm qua và nó liên quan đến nhiều vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như chi phí đại diện, hiệu ứng khách hàng...Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và giá cổ phiếu của công ty, nhưng kết quả nghiên cứu của họ khá mâu thuẫn nhau và đến nay vẫn còn sự không đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu. Hơn nữa, nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức. Biến động giá cổ phiếu thường là một tiêu chuẩn để đo lường rủi ro. Nó cho thấy tốc độ thay đổi giá của cổ phiếu trong khoảng thời gian xác định, giá cổ phiếu biến động đáng kể ngụ ý rằng khả năng tăng hoặc giảm giá cổ phiếu cao hơn trong ngắn hạn. Vì vậy, giá cổ phiếu biến động khác nhau đáng kể theo thời gian và rất khó để dự đoán giá tương lai của cổ phiếu. Các nhà nghiên cứu đã khảo sát mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu như (Baskin, 1989; Allen và Rachim, 1996; Nishat và Irfan, 2004; Nazir
  10. 3 và cộng sự, 2010; Hussainey và cộng sự, 2011; Suleman và cộng sự, 2011; Hashemijoo và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này đưa ra những kết luận khác nhau trong kết quả thực nghiệm. Theo Baskin (1989) thì giữa tỷ suất cổ tức và biến động của giá cổ phiếu có mối tương quan âm đáng kể. Nazir và cộng sự (2010) cho rằng biến động giá cổ phiếu có tương quan âm đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức, tương quan dương với tỷ suất cổ tức. Kết quả nghiên cứu của Hussainey và cộng sự (2011) khác với nghiên cứu của Nazir và cộng sự (2010). Vì không có sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu về tác động của chính sách cổ tức đến biến động của giá cổ phiếu bởi vì các nhà nghiên cứu tiếp cận theo các phương pháp khác nhau, mẫu nghiên cứu khác nhau..., nên nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2012 dựa theo phương pháp nghiên cứu của Baskin (1989), nghiên cứu của Nazir và cộng sự (2010). Cấu trúc chính của đề tài nghiên cứu này như sau: phần 2 tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây; phần 3 thảo luận các giả thiết nghiên cứu, các hiệu ứng ủng hộ giả thiết, mẫu dữ liệu và phương pháp nghiên cứu; phần 4 thảo luận kết quả mô hình; và phần cuối cùng là kết luận. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước 2.1. Chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp Theo Miller và Modigliani (1961), chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp trong thị trường hoàn hảo (không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí phát hành và chính sách đầu tư độc lập không chịu tác động của chính sách cổ tức), sau đây gọi là lý thuyết MM về cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết MM về cổ tức và giá trị doanh nghiệp lập luận rằng giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào thu nhập của công ty, thu nhập của công ty có được nhờ vào chính sách đầu tư của công ty. Do vậy, chính sách đầu tư tác động đến giá trị doanh
  11. 4 nghiệp chứ không phải chính sách cổ tức. Lý thuyết này cho rằng cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp trong thị trường không có thuế và không có các bất hoàn hảo của thị trường. MM lập luận rằng cổ tức và lãi vốn là hai nguồn thu nhập của các cổ đông. Khi công ty lựa chọn phân phối lợi nhuận bằng cách chi trả cổ tức cho các cổ đông, thì giá cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giảm xuống bằng mức cổ tức chi trả trên mỗi cổ phiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền. Vì vậy, MM cho rằng trong thị trường hoàn hảo, chính sách cổ tức không tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ đông. Có một số nhà nghiên cứu khác có cùng quan điểm trên như: Black và Scholes (1974) đã nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu giai đoạn 1936-1966 trên 25 danh mục đầu tư cổ phiếu niêm yết trên sàn New York Stock Exchange (NYSE). Họ đã sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để kiểm định mối liên hệ giữa tỷ suất cổ tức và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Các kết quả nghiên cứu của họ cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa tỷ suất cổ tức và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng; không có bằng chứng về việc các chính sách cổ tức khác nhau sẽ dẫn đến giá cổ phiếu khác nhau. Kết quả nghiên cứu của họ phù hợp với lập luận của lý thuyết MM về cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Uddin và Chowdhury (2005) đã thu thập mẫu gồm 137 công ty niêm yết trên Dhaka Stock Exchange (DSE) và nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức. Kết quả cho thấy thông báo chia cổ tức không làm tăng giá trị cho các nhà đầu tư. Các cổ đông kinh nghiệm rằng có sự sụt giảm khoảng 20% giá cổ phiếu trong khoảng ba mươi ngày trước khi công bố cổ tức đến ba mươi ngày sau công bố. Ông cho rằng tỷ suất cổ tức hiện tại có thể bù đắp phần giá trị giảm đến một mức độ nào đó. Nói chung, các kết quả nghiên cứu của ông đã ủng hộ lý thuyết MM về cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Như vậy, các nhà nghiên cứu ủng hộ trường phái này cho rằng trong thị trường vốn hoàn hảo thì chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Giá cổ phiếu bị điều chỉnh giảm xuống bằng mức cổ tức chi trả trên mỗi cổ phiếu vào ngày
  12. 5 giao dịch không hưởng quyền nếu công ty chi trả cổ tức tiền mặt. Do vậy, cổ đông hưởng cổ tức thì sẽ chịu sự sụt giảm giá cổ phiếu bằng mức chi trả cổ tức nên cổ đông cũ không có lợi hơn cổ đông mới, chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tồn tại một số nghiên cứu thực nghiệm không ủng hộ điều này như nghiên cứu của Baker và Farrelly (1985). Họ đã tiến hành một cuộc khảo sát với 603 giám đốc tài chính của 562 công ty niêm yết trên New York Exchange (NYSE). Các kết quả của cuộc khảo sát cho thấy rằng khoảng 90% những người tham gia khảo sát hoàn toàn đồng ý rằng giá chứng khoán sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức, chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn. Chính sự không đồng thuận này dẫn đến có nhiều nghiên cứu sau này tiếp tục đào sâu vấn đề, lý giải tại sao chính sách cổ tức tác động giá trị doanh nghiệp. 2.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động giá trị doanh nghiệp 2.2.1. Không thích rủi ro Gordon (1962) đã đề xuất một mô hình định giá liên quan giá trị thị trường của cổ phiếu và chính sách cổ tức. Gordon nghiên cứu chính sách cổ tức và giá thị trường của cổ phiếu và cho rằng chính sách cổ tức ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ phiếu ngay cả trong thị trường vốn hoàn hảo. Nhà đầu tư có thể thích cổ tức hiện tại thay vì lãi vốn trong tương lai vì tương lai là điều không chắc chắn ngay cả trong thị trường vốn hoàn hảo. Thật vậy, ông lý giải rằng nhiều nhà đầu tư có thể thích nắm trong tay cổ tức để tránh rủi ro liên quan đến lãi vốn trong tương lai. Ông cũng cho rằng tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa chính sách cổ tức và giá trị thị trường của cổ phiếu ngay cả khi tỷ suất sinh lợi nội bộ và tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư là như nhau. Trong mô hình tăng trưởng cổ tức đều vĩnh viễn của Gordon (1962), giá cổ phiếu của công ty phụ thuộc chiết khấu dòng cổ tức trong tương lai. Diamond (1967) đã thu thập mẫu dữ liệu gồm 255 công ty Mỹ và nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp với cổ tức và lợi nhuận giữ lại trong năm 1961 và
  13. 6 1962. Nghiên cứu của Diamond (1967) chỉ ra có bằng chứng yếu cho thấy các nhà đầu tư thích cổ tức hơn lãi vốn trong tương lai. Kết quả nghiên cứu của ông cũng cho thấy mối tương quan âm giữa tăng trưởng của công ty và sự ưa thích cổ tức. 2.2.2. Nội dung hàm chứa thông tin của chính sách cổ tức Asquith và Mullins (1983) đã thu thập mẫu gồm 168 công ty trả cổ tức lần đầu tiên hoặc trả cổ tức sau ít nhất 10 năm gián đoạn và nghiên cứu mối quan hệ giữa các phản ứng thị trường và công bố cổ tức. Họ đã phân tích tỷ suất sinh lợi bất thường hàng ngày trong khoảng thời gian mười ngày trước và mười ngày sau thông báo chia cổ tức, sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu chéo. Các kết quả nghiên cứu của họ cho thấy tỷ suất sinh lợi bất thường xấp xỉ +3,7% trong hai ngày sau thông báo cổ tức. Hơn nữa, số tiền chia cổ tức lần đầu có tác động dương đáng kể đến tỷ suất sinh lợi bất thường vào ngày công bố cổ tức. Họ cũng kết luận rằng độ lớn của những thay đổi trong cổ tức là quan trọng. Theo Miller và Rock (1985), trong thị trường không hoàn hảo, chính sách cổ tức có thể tác động đến giá cổ phiếu. Thông báo chia cổ tức có thể được hiểu như là một tín hiệu về lợi nhuận tương lai của công ty. Amihud và Murgia (1997) đã nghiên cứu mẫu gồm 200 công ty ở Đức, nghiên cứu phản ứng giá cổ phiếu đối với thông báo cổ tức trong giai đoạn 1988-1992. Họ đã xem xét 255 trường hợp tăng cổ tức và 51 trường hợp giảm cổ tức. Kết quả của hai ông cũng cho thấy những thay đổi cổ tức có thể là tín hiệu về triển vọng tương lai của công ty. Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi tăng bất thường +0,965% khi tăng cổ tức và tỷ suất sinh lợi giảm bất thường -1,73% khi giảm cổ tức. Travlos, Trigeorgis và Vafeas (2001) đã nghiên cứu phản ứng giá cổ phiếu với công bố cổ tức và tăng chi trả cổ tức ở thị trường chứng khoán Síp giai đoạn 1985-1995. Họ xem xét 41 trường hợp công bố chi trả cổ tức tiền mặt và 39 sự kiện tăng cổ tức. Kết quả nghiên cứu đưa ra bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ giả thuyết phát tín hiệu của cổ tức. Tỷ suất sinh lợi vượt trội đáng kể cho cả trường hợp công bố cổ tức tiền mặt và tăng cổ tức tiền mặt.
  14. 7 2.2.3. Chi phí đại diện Jensen và cộng sự (1992) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định sự khác biệt giữa các công ty về quyền sở hữu nội bộ, đòn bẩy nợ và chính sách cổ tức bằng cách sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn. Họ xem xét mẫu gồm 565 công ty trong năm 1982 và 632 công ty trong năm 1987. Kết quả cho thấy rằng các công ty có quyền sở hữu nội bộ cao chấp nhận chi trả cổ tức thấp hơn, tức quyền sở hữu nội bộ và cổ tức có mối tương quan âm. Các phát hiện của họ ủng hộ giả thuyết chi phí đại diện. Holder và cộng sự (1998) đã nghiên cứu mẫu gồm 477 công ty ở Mỹ trong giai đoạn 1980-1990. Kết quả cho thấy quyền sở hữu nội bộ và tỷ lệ chi trả cổ tức có mối tương quan âm. Họ cũng kết luận rằng số lượng cổ đông và tỷ lệ chi trả cổ tức có mối tương quan dương, tức số lượng cổ đông càng nhiều thì loãng quyền sở hữu, các cổ đông bên ngoài thích công ty chi trả cổ tức nhiều hơn. Các kết quả nghiên cứu của họ phù hợp với giả thuyết chi phí đại diện. Saxena (1999) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức với mẫu gồm 333 công ty niêm yết trên sàn NYSE trong giai đoạn 1981-1990. Cũng giống với Holder, ông đã tìm thấy mối tương quan âm đáng kể giữa quyền sở hữu nội bộ và tỷ lệ chi trả cổ tức. Các kết quả nghiên cứu của ông cho rằng chi phí đại diện là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chính sách cổ tức. Chen và Dhiensiri (2009) đã thu thập mẫu gồm 75 công ty Niu-Di-Lân và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức giai đoạn 1991-1999. Các kết quả nghiên cứu của họ ủng hộ giả thuyết chi phí đại diện, họ kết luận rằng quyền sở hữu nội bộ có tác động âm đến tỷ lệ chi trả cổ tức. 2.2.4. Hiệu ứng khách hàng Pettit (1977) đã tiến hành điều tra về mức độ chi phí giao dịch và thuế có thể tác động đến các danh mục đầu tư với mẫu gồm 914 danh mục đầu tư ở Mỹ. Nghiên cứu của ông cung cấp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ hiệu ứng khách hàng. Tuổi của các nhà đầu tư và tỷ lệ chi trả cổ tức của danh mục đầu tư có mối tương quan
  15. 8 dương, tức nhà đầu tư càng lớn tuổi thì họ ưa thích chính sách cổ tức hấp dẫn, chi trả cổ tức cao. Ông cũng cho rằng thu nhập của nhà đầu tư và tỷ lệ chi trả cổ tức có mối tương quan âm. Pettit đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư có độ tuổi cao với thu nhập thấp thì phụ thuộc nhiều hơn vào thu nhập từ danh mục đầu tư của mình để tài trợ cho chi tiêu hiện tại. Vì vậy, họ thích đầu tư vào cổ phiếu với tỷ lệ chi trả cổ tức cao để tránh các chi phí giao dịch bán cổ phiếu. Ông cũng chứng minh rằng các nhà đầu tư có danh mục đầu tư đa dạng rủi ro thấp thì thích cổ phiếu cổ tức cao. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu của ông ủng hộ hiệu ứng khách hàng do thuế gây ra. Trong một nghiên cứu tương tự, Lewellen và cộng sự (1978) đã nghiên cứu trên mẫu có nguồn gốc từ cơ sở dữ liệu giống như Pettit (1977) để đánh giá giả thuyết hiệu ứng khách hàng. Tuy nhiên, các phát hiện của họ cung cấp bằng chứng ủng hộ rất yếu giả thuyết hiệu ứng khách hàng. Trong một nghiên cứu tương tự khác, Scholz (1992) đã sử dụng dữ liệu tự thu thập từ 400 nhà đầu tư cá nhân trong cuộc khảo sát tài chính đối với người tiêu dùng và phát triển mô hình thực nghiệm để thử nghiệm hiệu ứng khách hàng do cổ tức thông qua việc phân tích các thông tin về danh mục của nhà đầu tư. Các phát hiện của ông cho thấy sự khác biệt giữa thuế suất đánh trên lãi vốn và cổ tức thì có tác động đến sở thích của các nhà đầu tư thích cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức cao hay cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp trong danh mục đầu tư. Như vậy, bằng các lập luận không thích rủi ro, nội dung hàm chứa thông tin của chính sách cổ tức, chi phí đại diện, hiệu ứng khách hàng, các nhà kinh tế học và các nhà nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp, trái với lý thuyết MM về cổ tức và giá trị doanh nghiệp. Trong kinh tế học, điều này luôn tồn tại, có những quan điểm có giá trị và mâu thuẩn nhau nhưng vẫn tồn tại với các giả định nhất định. Trên cơ sở tồn tại trường phái chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu sau này tìm hiểu tác động của chính sách cổ tức đến rủi ro doanh nghiệp, và tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu.
  16. 9 2.3. Tác động của chính sách cổ tức đến rủi ro của doanh nghiệp Ben-Zion và Shalit (1975) đã nghiên cứu tác động của quy mô, đòn bẩy nợ và cổ tức đến rủi ro cổ phiếu. Họ thu thập mẫu gồm 1000 tập đoàn công nghiệp lớn nhất nước Mỹ vào năm 1970 và kiểm định mối quan hệ giữa các đo lường đa dạng hóa rủi ro với quy mô, đòn bẩy nợ và cổ tức. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng quy mô, đòn bẩy nợ, cổ tức là yếu tố quyết định quan trọng đến rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro doanh nghiệp có tương quan âm với đòn bẩy nợ và quy mô, và tỷ suất cổ tức có tác động âm đáng kể đến rủi ro của doanh nghiệp. Rozeff (1982) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức bằng mô hình dữ liệu chéo. Ông cho rằng hệ số bêta, chi phí đại diện và tỷ lệ tăng trưởng quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức tối ưu. Ông lập luận rằng hệ số bêta cao hơn có liên quan đến tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn cho thấy có mối tương quan âm giữa rủi ro doanh nghiệp và tỷ lệ chi trả cổ tức. Vì các công ty có hệ số bêta cao có thể có chi phí tài trợ bên ngoài cao hơn do chủ nợ, cổ đông yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro, nên các công ty này có nhiều khả năng lựa chọn chính sách tỷ lệ chi trả cổ tức thấp. Eades (1982) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất cổ tức và rủi ro của doanh nghiệp ở thị trường chứng khoán Mỹ. Ông đã sử dụng mẫu các công ty có báo cáo hàng năm trong 20 năm theo tập tin dữ liệu thị trường, công ty của Standard Poor giai đoạn 1960-1979 và dữ liệu tỷ suất sinh lợi hàng tháng từ Trung tâm Nghiên cứu giá chứng khoán của Standard Poor. Ông đã hồi quy tỷ suất cổ tức với bêta của công ty. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan âm đáng kể giữa tỷ suất cổ tức và bêta của công ty, điều này chứng tỏ rằng các công ty rủi ro cao hơn có thể trả cổ tức thấp hơn. Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy mối tương quan âm giữa chính sách cổ tức và rủi ro doanh nghiệp, các công ty có rủi ro cao có nhiều khả năng lựa chọn chính sách chi trả cổ tức thấp do chi phí tài trợ bên ngoài cao.
  17. 10 2.4. Tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu Baskin (1989) đã sử dụng một phương pháp khác, đó là kiểm định mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu thay vì như các nhà nghiên cứu khác nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và tỷ suất sinh lợi. Ông đã thêm một số biến kiểm soát để kiểm định mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức. Các biến kiểm soát bao gồm biến động thu nhập, quy mô công ty, đòn bẩy nợ và tăng trưởng tài sản. Các biến kiểm soát này không chỉ có tác động rõ ràng đến biến động giá cổ phiếu mà còn tác động đến tỷ suất cổ tức. Ví dụ, biến động thu nhập có tác động đến biến động giá cổ phiếu và ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tối ưu của các tập đoàn. Hơn nữa, với giả định rằng rủi ro hoạt động không đổi, mức độ vay nợ có thể có tác động dương đến tỷ suất cổ tức. Quy mô của công ty cũng được kỳ vọng có tác động đến biến động giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu của các công ty lớn thì ổn định hơn so với các công ty nhỏ vì công ty lớn có xu hướng đa dạng hóa rủi ro hơn. Hơn nữa, các công ty nhỏ ít công bố thông tin đại chúng và vấn đề này có thể dẫn đến phản ứng phi lý của các nhà đầu tư, nên giá cổ phiếu biến động nhiều hơn. Baskin (1989) dựa trên mô hình nền tảng kết nối cổ tức với rủi ro của cổ phiếu. Các mô hình này bao gồm hiệu ứng thời gian, hiệu ứng tỷ suất sinh lợi, hiệu ứng kinh doanh chênh lệch giá và hiệu ứng thông tin. Baskin (1989) cho rằng biến động tỷ lệ chiết khấu có tác động nhỏ đến các cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao bởi vì tỷ suất cổ tức cao có thể là một tín hiệu của dòng tiền mặt trong ngắn hạn cao, do đó, các công ty với tỷ suất cổ tức cao được kỳ vọng sẽ có ít biến động hơn trong giá cổ phiếu. Điều này sau đó được gọi là hiệu ứng thời gian. Baskin (1989) đã sử dụng mô hình tăng trưởng Gordon để chứng minh hiệu ứng này. Hơn nữa, ông giải thích rằng dựa trên hiệu ứng tỷ suất sinh lợi, có thể là các công ty có tỷ suất cổ tức thấp và tỷ lệ chi trả cổ tức thấp được đánh giá có giá trị hơn vì cổ tức thấp có thể là dấu hiệu lợi nhuận giữ lại đầu tư vào các cơ hội tăng trưởng trong tương lai. Các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp và tỷ suất cổ tức thấp được dự kiến sẽ có nhiều biến động trong giá cổ phiếu. Ông cũng cho rằng tỷ suất cổ tức cao hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận kinh
  18. 11 doanh chênh lệch giá cao hơn bởi vì tỷ suất sinh lợi vượt trội phụ thuộc vào tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chiết khấu giá trị nội tại. Những điều này sẽ được làm rõ hơn trong phần 3. Baskin cũng lập luận rằng các nhà quản lý có thể kiểm soát biến động giá cổ phiếu và rủi ro cổ phiếu bằng chính sách cổ tức và phân phối cổ tức tại thời điểm công bố thu nhập có thể được hiểu như là tín hiệu về sự ổn định của công ty. Baskin (1989) đã nghiên cứu 2344 công ty Mỹ trong giai đoạn 1967-1986, kết quả có mối tương quan âm giữa tỷ suất cổ tức và biến động giá cổ phiếu, mối tương quan này đáng kể hơn mối tương quan giữa biến động giá cổ phiếu và bất kỳ các biến khác. Ông cho rằng chính sách cổ tức có thể được sử dụng để kiểm soát biến động giá cổ phiếu. Nếu cổ tức tăng +1%, độ lệch chuẩn hàng năm của biến động giá cổ phiếu giảm - 2,5%. Nazir và cộng sự (2010) đã thu thập mẫu gồm 73 công ty niêm yết trên Karachi Stock Exchange (KSE) và nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức giai đoạn 2003-2008. Họ đã sử dụng mô hình fixed effect và random effect trên dữ liệu bảng. Kết quả là biến động giá cổ phiếu có tương quan âm đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức, và biến động giá cổ phiếu có tương quan dương với tỷ suất cổ tức. Quy mô và đòn bẩy nợ có tác động âm không đáng kể đến biến động giá cổ phiếu. Suleman và cộng sự (2011) đã nghiên cứu mối liên hệ của chính sách cổ tức với biến động giá cổ phiếu ở Pakistan. Họ trích xuất dữ liệu từ KSE ở 5 lĩnh vực quan trọng trong giai đoạn 2005-2009, và sử dụng mô hình hồi quy đa biến OLS. Kết quả nghiên cứu này trái với nghiên cứu của Baskin (1989) về mối tương quan giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức. Theo Suleman và cộng sự (2011), biến động giá cổ phiếu có mối tương quan dương đáng kể với tỷ suất cổ tức. Họ cũng cho rằng biến động giá cổ phiếu có mối tương quan âm đáng kể với tốc độ tăng trưởng. Hussainey và cộng sự (2011) đã kiểm định mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu và chính sách cổ tức tại Vương quốc Anh. Họ đã nghiên cứu mẫu gồm 123 công ty
  19. 12 trong giai đoạn 1998-2007. Nghiên cứu của họ được dựa trên nghiên cứu của Baskin (1989). Giống với Baskin (1989), họ cũng sử dụng phân tích hồi quy đa biến OLS để kiểm định mối quan hệ giữa biến động giá cổ phiếu với tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức. Họ đã thêm các biến kiểm soát vào mô hình gồm quy mô, đòn bẩy nợ, biến động thu nhập và tốc độ tăng trưởng. Giống với kết quả của Allen và Rachim (1996), Hussainey và cộng sự (2011) đã tìm thấy mối tương quan âm đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ lệ chi trả cổ tức. Họ cũng tìm thấy mối tương quan âm giữa biến động giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức. Các kết quả nghiên cứu của họ cho rằng tỷ lệ chi trả cổ tức là yếu tố quyết định chủ yếu đến biến động giá cổ phiếu; và quy mô, nợ có mối quan hệ mạnh mẽ với biến động giá trong số các biến kiểm soát. Trái với Allen và Rachim (1996), các kết quả nghiên cứu của Hussainey và cộng sự (2011) cho rằng quy mô của công ty có tác động âm đáng kể đến biến động của giá cổ phiếu. Nợ có tác động dương đáng kể đến biến động giá cổ phiếu trái với Baskin (1989), và Nazir và cộng sự (2010). Hashemijoo và cộng sự (2012) cũng đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xem xét tác động của chính sách cổ tức đến biến động giá cổ phiếu ở Malaysia. Với mẫu nghiên cứu gồm 84 công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên sàn chứng khoán Kuala Lumpua, phương pháp nghiên cứu giống với Baskin (1989); kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối tương quan âm đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu với hai phép đo chính của chính sách cổ tức là tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức. Hơn nữa, mối tương quan âm đáng kể giữa biến động giá cổ phiếu và quy mô được tìm thấy. Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu này, tỷ suất cổ tức và quy mô có ảnh hưởng nhiều nhất đến biến động giá cổ phiếu trong số các biến. Như vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã thực hiện kiểm định mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu nhưng có sự khác nhau về kết quả thực nghiệm. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy mối tương quan âm giữa tỷ suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức với biến động giá cổ phiếu như (Baskin, 1989; Hussainey và cộng sự, 2011, Hashemijoo và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, có nghiên cứu thực nghiệm lại cho thấy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2