intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xem xét tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2007-2016. Từ đó, có thể đề ra một số giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối với hoạt động NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ THƢƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HOÀNG THỊ THƢƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Kim Yến. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017 Tác giả Hoàng Thị Thƣơng Thảo
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ............................ 2 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4 1.5. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 5 1.6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................ 7 2.1. Lý thuyết về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng ................................... 7 2.1.1. Khái niệm về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng..................................... 7 2.1.2. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập ngân hàng ....................... 7 2.2. Lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng.............................................................. 8 2.2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng thương mại ......................................... 8 2.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng .......................................... 9 2.3. Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng ....................................................................................................................... 9 2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng ........................................................................ 12 2.4.1. Các quốc gia Châu Âu.............................................................................. 12 2.4.2. Mỹ ............................................................................................................ 13
  5. 2.4.3. Các quốc gia khác .................................................................................... 13 2.4.4. Việt Nam .................................................................................................. 14 2.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................ 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 19 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM ................................................................................................. 20 3.1. Thực trạng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam ............................ 20 3.1.1. Cấu trúc nguồn thu nhập NHTM Việt Nam ................................................ 20 3.1.2. Tính ổn định nguồn thu nhập NHTM Việt Nam ......................................... 25 3.1.3. Thực trạng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam ................................... 26 3.2. Thực trạng lợi nhuận của NHTM Việt Nam........................................... 28 3.3. Phân tích xu hƣớng tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận NHTM Việt Nam ..................................................................................................... 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 34 CHƢƠNG 4: DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM ................................................................................. 35 4.1. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 35 4.1.1. Dữ liệu ......................................................................................................... 35 4.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35 4.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 35 4.3. Thống kê mô tả .......................................................................................... 37 4.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ....................................................... 38 4.5. Kiểm định lựa chọn mô hình REM và FEM ........................................... 40 4.6. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ...................................................... 40 4.7. Kiểm định tự tƣơng quan của sai số ........................................................ 41 4.8. Kết quả ƣớc lƣợng và thảo luận kết quả ................................................. 41 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 47 CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM .................. 48 5.1. Đề xuất định hƣớng ................................................................................... 48
  6. 5.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao đa dạng hóa thu nhập ngân hàng... 48 5.3. Đề xuất kế hoạch thực hiện trong thực tiễn ............................................ 50 5.3.1. Gia tăng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ......................................................... 50 5.3.2. Gia tăng kênh phân phối .............................................................................. 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ STT Tiếng Anh Tiếng Việt viết tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng 3 FEM Fix Effects Model Mô hình ước lượng tác động cố định 4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Generalized Method of 5 GMM Moments 6 INF Inflation Tỷ lệ lạm phát 7 L/C Letter of credit Thư tín dụng Mergers and 8 M&A Mua bán và sáp nhập Acquisitions 9 NHNN Ngân hàng Nhà nước 10 NHTM Ngân hàng Thương mại 11 REM Random Effects Model Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên Return On Average 12 ROAA Tỷ suất sinh lời tổng tài sản bình quân Asset Return On Average Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu bình 13 ROAE Equity quân System Generalized 14 SGMM Method of Moments 15 TCTD Tổ chức tín dụng 16 TMCP Thương mại cổ phần Telegraphic transfer 17 TTR Điện chuyển tiền remittance VietNam Asset Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín 18 VAMC Management Company dụng Việt Nam 19 VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai 20 VN Việt Nam 21 VPDD Văn phòng đại diện World Trade 22 WTO Tổ chức thương mại thế giới Organization
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Chi tiết Bảng 3.1 Tiêu chí phân nhóm NHTM Việt Nam Bảng 4.1 Mô tả các biến trong mô hình Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.4 Hệ số phóng đại phương sai trong mô hình Bảng 4.5 Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình Bảng 4.6 Kiểm định phương sai sai số thay đổi Bảng 4.7 Kiểm định tự tương quan Bảng 4.8 Kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Chi tiết Hình 3.1 Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM Việt Nam Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập ngân hàng một số Hình 3.2 quốc gia 2012-2013 Hình 3.3 Cấu trúc nguồn thu nhập NHTM Nhóm 1 Hình 3.4 Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM Nhóm 2 Hình 3.5 Mức độ ổn định các nguồn thu nhập NHTM Việt Nam Hình 3.6 Xu hướng đa dạng hóa thu nhập NHTM Việt Nam Hình 3.7 Tỷ suất lợi nhuận NHTM Việt Nam Hình 3.8 Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng một số quốc gia năm 2015 Hình 3.9 Tỷ suất lợi nhuận NHTM Nhóm 1 Hình 3.10 Tỷ suất lợi nhuận NHTM Nhóm 2 Hình 3.11 Xu hướng đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM Việt Nam
  10. 1 TÓM TẮT Trong giai đoạn từ 2007 đến 2016, các NHTM Việt Nam nhìn chung có khả năng sinh lời thấp và ngày càng giảm. Hơn nữa, tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam còn thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Và trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay thì câu hỏi đặt ra là làm cách nào để gia tăng lợi nhuận NHTM Việt Nam một cách ổn định? Xuất phát từ lý do này, bài nghiên cứu “Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng thương mại Việt Nam” được thực hiện, với dữ liệu từ 32 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016. Hai chỉ tiêu ROAA, ROAE được sử dụng để đo lường lợi nhuận ngân hàng và chỉ tiêu đa dạng hóa được đo lường bởi biến DIV (theo Stiroh KJ và cộng sự, 2006; Chiorazzo và cộng sự, 2008). Với phương pháp ước lượng GMM cho thấy có sự tác động cùng chiều của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng với mức ý nghĩa 1% hay các NHTM Việt Nam sẽ đạt được lợi ích từ chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Kết quả này hỗ trợ cho một số các nghiên cứu trước tại Việt Nam. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động cùng chiều của các yếu tố khác đến lợi nhuận của ngân hàng như: Lợi nhuận năm trước, Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, Tốc độ tăng tổng tài sản và Tỷ lệ lạm phát; ngược lại Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động càng cao thì lợi nhuận ngân hàng càng thấp. Cuối cùng bài nghiên cứu cũng đề ra được một số giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối với hoạt động NHTM Việt Nam.
  11. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Từ khi gia nhập WTO đến nay, ngành kinh tế Việt Nam được hội nhập vào ngành kinh tế toàn cầu với nhiều cơ hội được mở ra, đi kèm với đó là những thách thức và sự cạnh tranh, vì vậy thị trường tài chính cũng không nằm ngoài dòng chuyển đó. Tính đến 31/12/2016, hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm 31 ngân hàng TMCP trong nước; 4 NHTM do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh. Như vậy, không chỉ là cuộc chiến thị phần giữa các ngân hàng nội với nhau, mà các NHTM Việt Nam còn phải cạnh tranh và chia sẻ miếng bánh doanh thu, lợi nhuận cho các ngân hàng có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, và sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi chính sách mở rộng cửa hơn đối với nhóm các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Sự cạnh tranh khốc liệt này làm cho lợi nhuận của ngân hàng ngày càng giảm, các ngân hàng buộc phải chấp nhận một biên độ lợi nhuận thấp hơn để giữ vững và tăng trưởng thị phần. Bên cạnh đó, sự sụt giảm của thu nhập hoạt động tín dụng còn xuất phát từ ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái kinh tế, tình hình tài chính kinh doanh của khách hàng vay bị sụt giảm, nợ xấu và trích lập dự phòng tăng… Vì vậy, vấn đề cấp thiết mà các NHTM phải đối mặt là làm thế nào để gia tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. Các ngân hàng trên thế giới đã có xu hướng dịch chuyển từ các hoạt động truyền thống sang các hoạt động phi truyền thống nhằm gia tăng và ổn định lợi nhuận. Điều này được thể hiện trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới thông qua các lập luận như tăng nguồn thu nhập ngoài lãi sẽ làm giảm các biến động mang tính chu kỳ của lợi nhuận trong điều kiện các nguồn thu nhập của ngân hàng là không tương quan hoàn hảo. Hoặc với việc mở rộng các hoạt động phi truyền thống, các NHTM có thể cạnh tranh trên nhiều phân khúc thị trường, từ đó thu nhập từ nhiều nguồn hơn và cao hơn. Bên cạnh đó, đa dạng hóa cũng tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên phạm vi thị trường rộng lớn hơn, làm tăng
  12. 3 sự sáng tạo và hiệu quả trong việc phát triển và cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính (Acharya và cộng sự, 2006; Lepetit và cộng sự, 2008). Một trong các nội dung trong đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là “Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”, cho thấy các nhà quản trị ngân hàng Việt Nam cũng đã bắt đầu chú trọng hơn đến các hoạt động tạo ra thu nhập ngoài lãi. Tuy nhiên, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập hoạt động của các NHTM Việt Nam vẫn còn thấp so với các quốc gia trong khu vực, cụ thể giai đoạn năm 2012-2013, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi chỉ chiếm ~20% trong tổng thu nhập NHTM Việt Nam thì ở Philippin, Myanmar và Singapore tỷ lệ này lên đến khoảng 35%-40% (nguồn: worldbank). Điều này cho thấy trong thực tiễn, các NHTM Việt Nam có khả năng để cải thiện nâng cao tỷ lệ lợi nhuận thông qua chiến lược đa dạng hóa thu nhập một cách phù hợp. Về mặt nghiên cứu, trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã có những nghiên cứu tương tự về vấn đề này, có thể kể đến như Vinh và cộng sự (2015), Minh và cộng sự (2015), tuy nhiên các kết quả còn chưa thực sự thống nhất. Vì vậy, với mục tiêu đánh giá thực tiễn và bổ sung bằng chứng thực nghiệm để góp một tiếng nói về lợi ích hoặc rủi ro cho các NHTM Việt Nam khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa thu nhập nên tác giả đã thực hiện nghiên cứu này, xem xét tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xem xét tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn năm 2007-2016. Từ đó, có thể đề ra một số giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối với hoạt động NHTM Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
  13. 4 + Thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM Việt Nam như thế nào? + Thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như thế nào? + Đa dạng hóa thu nhập có làm tăng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam không? + Một số giải pháp ứng dụng chiến lược đa dạng hóa thu nhập vào thực tế của các NHTM Việt Nam? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận NHTM Việt Nam và mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập với lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn các 32 NHTM Việt Nam chi tiết theo Phụ lục 1, bao gồm 31 Ngân hàng TMCP Việt Nam tính đến 31/12/2016 được lấy từ nguồn Website chính thức của NHNN Việt Nam; và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Bài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nhóm Ngân hàng TMCP trong nước, đại diện cho các ngân hàng hoạt động mang tính thị trường, cạnh tranh và năng động nhất. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng lựa chọn bổ sung thêm Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – 01 trong 04 ngân hàng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tính đến 31/12/2016. Lý do bổ sung vì đây là 01 trong 04 ngân hàng lớn „big 4” của Việt Nam và là ngân hàng có Tổng tài sản, vốn điều lệ, hệ thống mạng lưới,... lớn hàng đầu hệ thống. Nhìn chung, số lượng 32 NHTM Việt Nam được chọn trong bài nghiên cứu đã chiếm hơn 80% thị phần kinh doanh trong hệ thống NHTM Việt Nam, mang tính đại diện cao cho tổng thể khi xem xét hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu không xem xét đến các NHTM được NHNN mua lại với giá 0 đ (đang bị kiểm soát chặt chẽ với mục tiêu chính là quản trị rủi ro và xử lý tái cơ cấu), không tính Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Hợp tác xã tín dụng (hoạt động không vì mục đích chính là lợi nhuận) và nhóm các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài do hạn chế về dữ liệu. Phạm vi thời gian: Suy thoái kinh tế tác động làm gia tăng nợ xấu, tăng trích lập dự phòng rủi ro dẫn đến sự sụt giảm của thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn
  14. 5 nữa, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng tác động làm các NHTM phải tìm nhiều nguồn thu mới để duy trì và thúc đẩy tăng trưởng. Vì vậy, khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2016 được tác giả lựa chọn để nghiên cứu thực tiễn xu hướng đa dạng hóa thu nhập cũng như đánh giá các tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. 1.5. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu: sử dụng dữ liệu thứ cấp được công bố trong các BCTC kiểm toán hàng năm được cập nhật trên website của các NHTM tương ứng và thông qua Orbis bank focus. Phương pháp nghiên cứu: bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, kết hợp với các phương pháp cơ bản của định lượng như: phương pháp ước lượng dữ liệu bảng, các ước lượng FEM, REM, GMM để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. 1.6. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM Chương 3: Thực trạng đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận NHTM Việt Nam Chương 4: Dữ liệu, phương pháp, mô hình và kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận NHTM Việt Nam Chương 5: Giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận NHTM Việt Nam
  15. 6 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 tác giả đã trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu nhằm xem xét tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016; Từ đó, có thể đề ra một số giải pháp ứng dụng nghiên cứu tác động đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận cho các nhà quản trị ngân hàng nhằm thu được lợi ích tốt nhất từ đa dạng hóa thu nhập đối với hoạt động NHTM Việt Nam. Và để có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm như đa dạng hóa thu nhập, lợi nhuận ngân hàng thương mại, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam thì chương 2 sẽ làm rõ những vấn đề này.
  16. 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Lý thuyết về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng 2.1.1. Khái niệm về đa dạng hóa và thu nhập ngân hàng Theo lý thuyết tài chính nói chung, đa dạng hóa là một chiến lược làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống, là chiến lược được sử dụng nhiều trong quản trị đầu tư. Theo Mercieca & cộng sự (2006), đa dạng hóa trong ngân hàng có thể phân loại thành 3 khía cạnh: i) đa dạng hóa các sản phẩm tài chính và dịch vụ, ii) đa dạng hóa về địa lý, và iii) đa dạng hóa thông qua sự kết hợp của cả hai yếu tố trên. Theo Elsas & cộng sự (2010), các NHTM thường đa dạng hóa thu nhập bằng cách dịch chuyển từ các hoạt động kinh doanh truyền thống nhằm thu lãi như tiền gửi và tiền vay sang các hoạt động thu phí; sau đó dựa trên cơ sở thu nhập từ phí ổn định, các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động phi truyền thống khác như hoạt động đầu tư nhằm gia tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập hoạt động. Lấy hoạt động tín dụng và huy động vốn làm trọng tâm, thu nhập của ngân hàng được chia thành: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Trong đó: Thu nhập từ lãi: là khoản thu lãi từ hoạt động cho vay, từ khoản tiền gửi tại TCTD khác và khoản thu từ lãi trái phiếu đầu tư. Chi phí lãi: là khoản chi trả lãi huy động từ khách hàng, tiền gửi TCTD khác và chi phí lãi vay từ các TCTD khác. Thu nhập ròng từ lãi: là phần thu nhập ròng được tính từ thu nhập từ lãi trừ đi chi phí lãi. Thu nhập ngoài lãi: bao gồm lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần. 2.1.2. Một số chỉ tiêu đo lƣờng đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
  17. 8 + Đo lường đa dạng hóa thu nhập thông qua chỉ số Herfindahl – Hirshman (HHI). Sissy & cộng sự (2016) xây dựng cách tính khi phân chia nguồn thu nhập của ngân hàng thành thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi: 2 2 HHIrev = ( +( (1), Trong đó: NET: thu nhập lãi thuần trên báo cáo tài chính ngân hàng NON: thu nhập thuần ngoài lãi, bao gồm tổng lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần. : tổng thu nhập của ngân hàng ( =NON+NET) + Cùng với sự phân chia thu nhập thành hai nguồn chính là thu nhập ngoài lãi và thu nhập từ lãi, bên cạnh đó nhằm giải thích đặc điểm các nguồn thu nhập có thể âm và dễ dàng trong việc giải thích ý nghĩa chỉ số nên theo nghiên cứu của Stiroh KJ và cộng sự (2006), Chiorazzo và cộng sự (2008) đã sử dụng chỉ số DIV để đo lường biến đa dạng hóa thu nhập như sau: 2 2 DIV = 1 – (( +( ) (2) Lúc này chỉ số DIV càng cao tức mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng càng cao. Chỉ số DIV đạt giá trị cực đại là 0.5, khi đó đa dạng hóa là hoàn hảo và càng xa giá trị 0.5 (có thể âm) thì mức độ đa dạng hóa càng giảm. 2.2. Lý thuyết về lợi nhuận ngân hàng 2.2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại Lợi nhuận ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch được xác định bằng hiệu số của tổng các khoản thu nhập trừ đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường được đo lường trong vòng 12 tháng. Cụ thể theo Thông tư 49/2014/TT-NHNN, cách tính lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Lợi nhuận ròng = (Thu nhập lãi thuần+ lãi, lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ + lãi, lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng
  18. 9 khoán kinh doanh + lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư + lãi, lỗ thuần từ hoạt động khác + thu nhập từ góp vốn mua cổ phần) – tổng chi phí hoạt động – chi phí dự phòng rủi ro tín dụng – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.2. Một số chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận ngân hàng Các chỉ số tương đối đại điện cho lợi nhuận thường được sử dụng để so sánh giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau đó là tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROAE). Trong đó, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn bình quân của cổ đông thường. ợ ậ ế ROAE = x 100% ố ủ ở ữ Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường mức sinh lời trên mỗi đồng tài sản bình quân của ngân hàng. ợ ậ ế ROAA = x 100% ổ ả Lợi nhuận tốt thể hiện qua các chỉ tiêu sinh lời càng cao là cơ sở để ngân hàng tái đầu tư gia tăng quy mô cũng như năng lực tài chính. Theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody‟s thì các chỉ tiêu khả năng sinh lời được đánh giá tốt trong khung: ROA≥1%; ROE ≥12-15%. 2.3. Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng Lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư được phát triển bởi Markowitz và Jame cho rằng rủi ro cá thể sẽ được giảm khi thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đa dạng hóa danh mục có thể mang lại lợi nhuận nhưng mức độ đa dạng hóa có thể làm giảm rủi ro hay không thì còn phụ thuộc vào sự tương quan giữa các khoản đầu tư trong danh mục. Ứng dụng lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư cho thấy đa dạng hóa thu nhập sẽ mang lại hiệu quả gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi các nguồn thu nhập là độc lập và không có tương quan thuận khi rủi ro xảy ra và ngược lại.
  19. 10 Xét về mặt học thuật, câu hỏi đang được khá quan tâm nhưng vẫn chưa có được câu trả lời một cách thống nhất đó là liệu đa dạng hóa thu nhập có làm tăng lợi nhuận ngân hàng một cách ổn định hay không? Nhiều nghiên cứu đã đưa ra các bằng chứng về hiệu quả tích cực khi các ngân hàng thực hiện chiến lược đa dạng hóa thu nhập, có thể kể đến như: Theo Saunders & Walter (1994), các ngân hàng có thể tận dụng được thông tin thu thập được trong quá trình cho vay để sử dụng và tài trợ cho cả các dịch vụ tài chính khác, bao gồm cả bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tương tự vậy, bằng cách cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán hay bảo hiểm, các ngân hàng có thể có nhiều thông tin hơn, giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin với khách hàng và qua đó lại thúc đẩy hiệu quả hoạt động cho vay. Do đó, các ngân hàng với đa dạng hoạt động có thể hỗ trợ và gia tăng hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Smith và cộng sự (2003) tìm được bằng chứng về tính ổn định của nguồn thu nhập ngoài lãi, từ đó góp phần tác động làm ổn định lợi nhuận ngân hàng. Ủng hộ cho quan điểm của đa dạng hóa thu nhập mang lại lợi ích cho lợi nhuận ngân hàng còn có nghiên cứu của Chiorazzo và cộng sự (2008). Nhóm tác giả lý giải rằng các ngân hàng có quy mô nhỏ sẽ có ưu thế hơn khi đa dạng hóa thu nhập. Do phần thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập nên việc gia tăng thu nhập ngoài lãi làm tăng hiệu quả tài chính. Như vậy, đa dạng hóa thu nhập sẽ làm tăng cơ hội tạo ra thu nhập cao hơn, từ đó có lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào nguồn thu nhập từ các hoạt động truyền thống cho vay và huy động. Điều này sẽ làm nguồn thu của ngân hàng ít bị biến động hơn ngay cả khi hoạt động tín dụng gặp khó khăn. Việc mở rộng kinh doanh sang mảng dịch vụ, đầu tư phi truyền thống giúp ngân hàng mở rộng thị trường tăng khả năng tiếp xúc và phục vụ khách hàng đa dạng hơn. Theo nghiên cứu của Baele và cộng sự (2007) khi mở rộng hoạt động ở mảng dịch vụ hoa hồng, phí, đầu tư, kinh doanh… ngân hàng tiết kiệm được nguồn chi phí về nhân lực công nghệ. Đồng thời ngân hàng còn có thể tăng cường bán
  20. 11 chéo sản phẩm hiện có với các khách hàng. Tận dụng được mối quan hệ với khách hàng để tiếp thị thêm sản phẩm hiện có nhằm gia tăng thị phần. Hơn nữa, đa dạng hóa tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên phạm vi thị trường rộng lớn hơn, làm tăng sự sáng tạo và hiệu quả trong việc phát triển và cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính (Acharya và cộng sự, 2006; Lepetit và cộng sự, 2008). Ngược lại với nhóm lý thuyết ủng hộ lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập trong hoạt động ngân hàng, một số tác giả đã tìm được bằng chứng thực nghiệm ngược lại. Nghiên cứu của DeYoung và Roland (1999) đã đưa ra ba lý do về sự không hiệu quả của chiến lược đa dạng hóa thu nhập: thứ nhất, doanh thu từ hoạt động cho vay truyền thống của ngân hàng tương đối ổn định theo thời gian, bởi vì chi phí và thời gian chuyển đổi ngân hàng quan hệ tín dụng làm hạn chế việc thay đổi cho cả ngân hàng lẫn khách hàng; trong khi doanh thu từ các hoạt động dựa trên chi phí có thể biến động vì khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi ngân hàng nếu như không có sự cạnh tranh về giá cả hoặc chất lượng. Thứ hai, mở rộng các dịch vụ thu phí có thể kéo theo phải bỏ ra chi phí đầu tư lớn, làm tăng đòn bẩy hoạt động của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi một mối quan hệ tín dụng đã được thiết lập thì chi phí duy nhất của một khoản vay tăng thêm là chi phí lãi, còn đối với các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi, chi phí tăng thêm có thể là chi phí nhân viên, chi phí đầu tư công nghệ,… và cuối cùng, các quy định về an toàn vốn có thể là không cần thiết hoặc không được bắt buộc cho nhiều hoạt động thu phí. Điều này có thể dẫn tới các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao và do đó biến động lợi nhuận sẽ gia tăng. Ủng hộ cho quan điểm của đa dạng hóa thu nhập không mang lại lợi ích cho lợi nhuận ngân hàng còn có nghiên cứu của Mercieca và cộng sự (2007). Nhóm tác giả lý giải rằng đa dạng hóa có thể làm giảm lợi nhuận điều chỉnh rủi ro vì thông thường khi các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động sang các ngành nghề mà họ thiếu kinh nghiệm hoặc phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh. Kết quả là ngân hàng sẽ bị suy giảm khả năng quản lý giám sát các khoản vay, từ đó làm gia tăng sự bất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2