intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp GMM cho 29 quốc gia đang phát triển từ 2000-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của biến kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu có dạng hình chữ U ngược. Khi tỷ lệ kiều hối trên GDP tương đối thấp sẽ có tác động kích thích tăng trưởng kinh tế nhưng khi vượt qua ngưỡng thì tác động của kiều hối trở nên tiêu cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO TRƯỜNG DỤC KINH ĐẠI HỌC VÀ ĐÀO TẾ TẠO TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC ---------- KINH TẾ TP.HCM ---------- ----------  ---------- PHAN THỊ THANH THỦY PHAN THỊ THANH THỦY TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013 TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ---------- PHAN THỊ THANH THỦY TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở những nước đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. TP.HCM, tháng 09 năm 2013 Tác giả luận văn Phan Thị Thanh Thủy
  4. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt DPD Dynamic Panel Data Phương pháp Dynamic Panel Data FDI Foreign Direct Investments Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế ICRG International Country Risk Guide Các chỉ số rủi ro chính trị Instrumental Variables IV GMM Phương pháp Moment tổng quát Generalized Method of Moments Instrumental Variables Two Stage Phương pháp hồi quy bình IV 2SLS Least Squares phương hai bước bé nhất. ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức Ordinary Least Squares Phương pháp hồi quy bình OLS phương bé nhất System Generalized Method of Phương pháp System Moment SGMM Moments tổng quát United Nations Conference on Hội nghị liên hiệp thương mại và UNCTAD Trade and Development phát triển thế giới. Word Bank’s Word Development Các chỉ số phát triển thế giới của WDI Indicators World Bank
  5. MỤC LỤC Tóm tắt ............................................................................................................... 1 1. Giới thiệu ....................................................................................................... 2 2. Đặc trưng của kiều hối .................................................................................. 3 2.1. Các kênh chuyển kiều hối ......................................................................... 3 2.2. Xu hướng kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ...................... 6 3. Tổng quan những nghiên cứu trước đây ...................................................... 8 3.1. Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế về mặt lý thuyết ................ 8 3.1.1. Tác động tích cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ....................... 8 3.1.2. Tác động tích cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ..................... 10 3.2. Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế về mặt thực nghiệm........ 12 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 27 4.1. Mô hình ................................................................................................. 27 4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 31 4.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 35 4.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình .................................................... 35 4.3.2. Nguồn dữ liệu các biến ...................................................................... 42 4.3.3. Mẫu dữ liệu ....................................................................................... 43
  6. 5. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 46 5.1. Kết quả thống kê mô tả ........................................................................... 46 5.2. Ma trận tương quan ................................................................................ 47 5.3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 48 5.4. Kiểm định tính xác định của mô hình ..................................................... 55 6. Kết luận ........................................................................................................ 56 Phụ lục 1. Tỷ lệ kiều hối trên GDP của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2000-2011 (đơn vị tính: %)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 22 Bảng 4.1: Biến công cụ: Tỷ lệ kiều hối trên GDP của các quốc gia còn lại trong mẫu nghiên cứu .................................................................................. 39 Bảng 4.2: Dữ liệu kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2000-2011 .......................................................................................... 40 Bảng 4.3: Dữ liệu GDP của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2000- 2011 ................................................................................................... 41 Bảng 4.4: Các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu ........................................... 42 Bảng 4.5: Mẫu dữ liệu gồm 29 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2000- 2011 ................................................................................................... 43 Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................. 46 Bảng 5.2: Ma trận tương quan ............................................................................ 47 Bảng 5.3: Kết quả hồi quy trên Stata của phương trình (2).................................. 48 Bảng 5.4: Kết quả hồi quy trên Stata của phương trình (3).................................. 49 Bảng 5.5: Kết quả hồi quy trên Stata của phương trình (4).................................. 50 Bảng 5.6: Kiều hối và tăng trưởng kinh tế .......................................................... 51
  8. DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 2.1: Các kênh chuyển kiều hối ..................................................................... 3 Hình 2.2: Cấu trúc của chuỗi Hawala ................................................................... 4 Hình 2.3: Tổng lượng kiều hối của các quốc gia trong mẫu giai đoạn 2000-2011. 6 Hình 2.4: 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất.................................................... 7 Hình 3.1: Sơ đồ tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ........................... 11
  9. 1 TÓM TẮT Trong những năm gần đây, mở rộng xuất khẩu lao động cùng với chính sách quản lý kiều hối được điều chỉnh theo hướng thông thoáng làm cho dòng kiều hối chảy về mỗi nước gia tăng đáng kể. Nó trở thành một trong những nguồn cung ngoại tệ quan trọng và ảnh hưởng nhất định đến cán cân tài khoản vãng lai và nền kinh tế. Chính vì thế, nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở những nước đang phát triển là điều rất cần thiết. Để thực hiện mục tiêu đó, luận văn sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp GMM cho 29 quốc gia đang phát triển từ 2000-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của biến kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu có dạng hình chữ U ngược. Khi tỷ lệ kiều hối trên GDP tương đối thấp sẽ có tác động kích thích tăng trưởng kinh tế nhưng khi vượt qua ngưỡng thì tác động của kiều hối trở nên tiêu cực.
  10. 2 1. GIỚI THIỆU Theo IMF (2009), kiều hối thể hiện thu nhập của hộ gia đình từ các nền kinh tế nước ngoài chủ yếu từ những người di cư đến các quốc gia khác lao động thời vụ hoặc thường xuyên. Kiều hối bao gồm các dòng tiền mặt và phi tiền mặt được chuyển thông qua các kênh chính thức, ví dụ như điện tín, hoặc phi chính thức, như vận chuyển tiền và hàng hóa qua biên giới. Những năm gần đây, trong xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế, mở rộng xuất khẩu lao động cùng với chính sách quản lý kiều hối được điều chỉnh theo hướng thông thoáng đã làm cho quy mô của lượng kiều hối gửi về các nước đang phát triển rất đáng kể. Số liệu thống kê từ World Bank và UNCTAD cho thấy, kiều hối là nguồn tài trợ ổn định đôi khi vượt cả viện trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Dòng kiều hối chảy vào trở thành một trong những nguồn cung ngoại tệ lớn trong cán cân thanh toán đã góp phần cải thiện cán cân vãng lai của các nước đang phát triển nói riêng và tác động đến nền kinh tế nói chung. Một câu hỏi được đặt ra là liệu dòng kiều hối có tác động đến tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia tiếp nhận hay không? Nếu câu trả lời là có thì dòng kiều hối sẽ thúc đẩy hay kìm hãm tăng trưởng kinh tế? Nghiên cứu tác động của dòng kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của các nước tiếp nhận có ý nghĩa quan trọng. Hiểu rõ tác động của dòng kiều hối đến tăng trưởng kinh tế sẽ giúp nâng cao nhận thức về ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực của dòng tiền này từ đó có các chính sách hợp lý để thu hút nguồn lực một cách hiệu quả góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề này vẫn còn hạn chế và cho nhiều kết quả khác nhau. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển” trong đó có Việt Nam để một lần nữa kiểm định lại mối quan hệ “kiều hối-tăng trưởng kinh tế” xem dòng kiều hối đổ vào có tác động thúc đẩy hay kìm hãm tăng trưởng kinh tế của quốc gia tiếp nhận và liệu rằng có hay không quan hệ phi tuyến giữa hai yếu tố này.
  11. 3 Bài nghiên cứu này được cấu trúc như sau: Phần tiếp theo giới thiệu các đặc trưng của kiều hối và dòng kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Phần thứ ba trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây cả về mặt lý thuyết và thực nghiệm. Phần bốn của bài mô tả phương pháp nghiên cứu và dữ liệu sử dụng. Phần năm trình bày kết quả thực nghiệm của đề tài. Phần cuối cùng đưa ra kết luận về kết quả nghiên cứu, những vấn đề còn hạn chế trong bài cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. 2. ĐẶC TRƯNG CỦA KIỀU HỐI 2.1 Các kênh chuyển kiều hối Người di cư/ Lao Người nhận/ Gia động ngắn hạn/ đình thụ hưởng ở Người gửi ở quốc gia quốc gia quê hương chủ nhà Điểm chuyển kiều Mạng lưới liên kết/ Điểm chuyển kiều hối (Trung gian tại Hình thức chuyển hối (Trung gian tại nước chủ nhà)  Tin nhắn và hệ thống nước quê hương)  Ngân hàng thương thanh toán  Ngân hàng thương mại  SWIFT mại  Công ty chuyển tiền  Chuyển tiền  Công ty chuyển tiền  Tổ chức tín dụng  Tin nhắn điện thoại  Tổ chức tín dụng  Bưu điện  Hướng dẫn sử dụng  Bưu điện  Công ty chuyển phát web  Công ty chuyển phát nhanh  Vận chuyển dạng vật nhanh  Đại lý thu chất tiền và hàng hóa  Đại lý Hawala  Điểm Hawala  Địa điểm của người  Bạn bè/ Người thân nhận Hình 2.1 Các kênh chuyển kiều hối Nguồn: IMF (2009)
  12. 4 Trong một bài nghiên cứu về kiều hối, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở châu Phi đăng trên Journal of Economics and Business năm 2012, Hassan, G. et al. cho rằng kiều hối là các thu nhập ngoài biên giới quốc gia mà những người di cư chuyển về quê hương. Các dòng kiều hối được chuyển thông qua những kênh chính thức hoặc phi chính thức. Các kênh chính thức bao gồm chuyển qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức chuyển tiền. Các kênh phi chính thức bao gồm gửi kiều hối bằng tiền mặt hoặc thông qua người vận chuyển, như là người thân, bạn bè hoặc những người vận chuyển khác; tiền hoặc hàng hóa được người di cư chuyển về thông qua các đợt về thăm quê hương; kiều hối còn được chuyển thông qua các tổ chức chuyển tiền không có giấy phép sử dụng mạng lưới truyền thống như hawala. Nhà khai thác Số tiền chuyển, mã thu, địa điểm được Nhà khai thác Hawala ở quốc thông tin đến nhà khai thác ở quốc gia B Hawala ở quốc gia A gia B Người gửi được đưa một mã thu Nhà khai thác Hawala giao tiền Người nhận đưa chứng minh Người gửi đưa tiền cho nhà Thanh toán giữa các bên khai thác Hawala ở quốc gia gửi và nhận hoặc là thông qua thanh toán đối ứng cho các khai thác Hawala giao dịch trong tương lai hoặc đảo giao dịch giữa các nhà khai thác ở những thư và mã thu quốc gia khác nhau. Người gửi ở Người nhận ở quốc gia A quốc gia B Hình 2.2 Cấu trúc của chuỗi Hawala Nguồn: IMF (2009)
  13. 5 Hệ thống chuyển tiền phi chính thức thu hút nhiều người nhập cư bởi các nguyên nhân sau:  Không cần mở tài khoản ngân hàng, không cần các thủ tục hành chính phức tạp;  Không yêu cầu xác định danh tính;  Chi phí giao dịch rẻ và thấp hơn các kênh chính thức;  Nhanh và đáng tin cậy vì được dựa trên mạng lưới người thân và bạn bè, những người có cùng tín ngưỡng tôn giáo; Tuy nhiên, các kênh chuyển tiền phi chính thức cũng mang lại hậu quả:  Che dấu các dữ liệu có giá trị khi chính phủ thu thập thông tin về bản chất và quy mô của kiều hối;  Gia tăng nguy cơ lạm dụng kiều hối để rửa tiền và tài trợ các hoạt động bất hợp pháp, ví dụ như khủng bố. Điều này có thể vi phạm pháp luật về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ở nhiều quốc gia trên thế giới;  Giảm tác động phát triển tài chính của kiều hối.
  14. 6 2.2 Xu hướng kiều hối của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu Kiều hối (tỷ USD) 200 185 173 166 162 160 143 122 120 103 90 84 80 66 58 50 40 - 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Hình 2.3 Tổng lượng kiều hối của các quốc gia trong mẫu giai đoạn 2000-2011 Nguồn: UNCTAD Hình 2.3 biểu diễn tổng lượng kiều hối của 29 quốc gia trong mẫu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000-2011. Ngoại trừ một sụt giảm nhẹ trong năm 2009 so với năm 2008, nhìn chung dòng kiều hối đổ vào các quốc gia đang phát triển liên tục tăng trong giai đoạn từ 2000-2011. Trong năm đầu tiên của giai đoạn khảo sát, tổng lượng kiều hối của 29 quốc gia là 49,7 tỷ USD. Đến cuối năm 2011, sau 12 năm, con số này đạt 185,4 tỷ USD, tăng 3,7 lần. Quy mô kiều hối của các quốc gia trong mẫu cũng khá lớn. Theo số liệu kiều hối ước tính của Word Bank cho năm 2012, trong số 29 nước trong mẫu nghiên cứu, có 7 nước đứng trong Nhóm 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới (hình 2.4).
  15. 7 Kiều hối (tỷ USD) 80 70 70 66 60 50 40 30 24 24 21 20 18 14 14 9 8 10 - Hình 2.4 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất (số liệu ước tính 2012) Nguồn: World Bank
  16. 8 3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 3.1 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế về mặt lý thuyết Một vài nghiên cứu cho rằng về lý thuyết, kiều hối có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Điển hình là nghiên cứu của Chami, R. et al. (2003). Các lập luận lý thuyết của IMF (2005), World bank (2005), De Bruyn, T. and Wets, J. (2006) và Chami, R. et al. (2008) đều cho rằng kiều hối có tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. 3.1.1 Tác động tích cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu của IMF (2005) cho rằng kiều hối giúp giải tỏa gánh nặng ngân sách của quốc gia tiếp nhận, tăng chi tiêu tiêu dùng. Kiều hối cũng làm tăng tích lũy vốn con người (thông qua giáo dục và chăm sóc sức khỏe), tăng đầu tư vật chất và tài chính (ví dụ, gia tăng trong tài sản thực của người dân hoặc khởi nghiệp kinh doanh nhỏ). Đáp lại, gia tăng chi tiêu tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến kết quả phát triển. Trong hệ thống tài chính và các định chế phát triển tốt cho phép kiều hối là kênh trung gian và được sử dụng hiệu quả. Thông qua những kênh tác động này, kiều hối có tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Word Bank (2005) cũng lập luận kiều hối sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế bởi vì nó tài trợ cho hộ gia đình đầu tư vào giáo dục, y tế và gia tăng đầu tư. Trong chuỗi nghiên cứu của IMF “Macroeconomic Consequences of Remittances”, Chami, R. et al. (2008) đã tổng kết các nghiên cứu lý thuyết trước đây cho rằng kiều hối có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua ba kênh: gia tăng đầu tư vốn vật chất, gia tăng đầu tư vào nguồn vốn con người và phát triển thị trường tài chính của quốc gia tiếp nhận.
  17. 9  Kiều hối gia tăng đầu tư vốn vật chất vì vậy nâng cao tăng trưởng kinh tế. Nếu gánh nặng tài chính là đáng kể, ví dụ, phần lớn các hộ gia đình bị hạn chế trong các thị trường tín dụng bởi vì thiếu phát triển tài chính nội địa – khi đó kiều hối giúp giảm gánh nặng này. Kiều hối làm gia tăng đầu tư với điều kiện là các hộ gia đình bị hạn chế tín dụng có cơ hội đầu tư vào sản xuất và sử dụng kiều hối vào đầu tư hơn là tiêu dùng. Mặt khác, nếu kiều hối ẩn dưới dạng các dòng vốn – người nhận kiều hối đầu tư thay cho người gửi – khi đó hiệu quả đầu tư được nâng cao ở mức độ mà các hộ gia đình nhận kiều hối có được thuận lợi về mặt thông tin hoặc có kiến thức chuyên môn về các trung gian tài chính thông thường.  Kiều hối tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn vốn con người do đó tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Mặc dù ưu tiên của kiều hối là đóng góp cho tiêu dùng và đầu tư, nhưng ngoài sản xuất, phần còn lại có thể cải thiện dinh dưỡng và nhà ở cho người nhận, với giả định họ tham gia vào thị trường lao động. Thêm vào đó, kiều hối cũng được sử dụng cho giáo dục, với giả định người nhận được đầu tư giáo dục không di cư. Vì vậy kiều hối sẽ làm tăng tổng năng suất các yếu tố (TFP).  Kiều hối góp phần phát triển thị trường tài chính của quốc gia tiếp nhận do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Bằng cách gia tăng cầu tiền, kiều hối mở rộng cung các nguồn tài trợ cho hệ thống ngân hàng. Điều này dẫn đến nâng cao sự phát triển của thị trường tài chính và giảm chi phí tài trợ bên ngoài vì vậy mà tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn thông qua hai kênh (1) kinh tế theo quy mô, (2) ảnh hưởng kinh tế chính trị, với quy mô lớn hơn có thể tạo áp lực để chính phủ thực hiện cải cách tài chính.
  18. 10 3.1.2 Tác động tiêu cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế IMF (2005) cho rằng kiều hối có thể làm giảm động cơ làm việc của các quốc gia tiếp nhận, hoặc đánh giá cao tỷ giá hoái đoái thực và đồng thời thu hẹp thương mại (còn được gọi là “căn bệnh Hà Lan”), những kênh này có tác động làm giảm tăng trưởng. Theo lập luận của World Bank (2005), kiều hối sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế nếu dòng kiều hối chuyển đến quốc gia tiếp nhận là sản phẩm của lực lượng lao động có kỹ năng làm việc tốt hoặc được đào tạo có tay nghề. Cùng quan điểm với hai nghiên cứu trên, đối với tác động tiêu cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế, Chami, R. et al. (2003) và Chami, R. et al. (2008) cũng đã đưa ra các lập luận cụ thể thông qua hai kênh tác động là ảnh hưởng của “căn bệnh Hà Lan” và vấn đề rủi ro đạo đức.  Kiều hối góp phần gia tăng ảnh hưởng của “căn bệnh Hà Lan” do đó kìm hãm tăng trưởng kinh tế Một tác động tiêu cực đáng chú ý trong các nghiên cứu lý thuyết là ảnh hưởng của “căn bệnh Hà Lan”, đòi hỏi khu vực thương mại hàng hóa của quốc gia tiếp nhận kiều hối là động lực bên ngoài của các lĩnh vực khác. Nếu điều kiện này thỏa mãn, tác động của “căn bệnh Hà Lan” có thể gia tăng do kiều hối vì đánh giá cao đồng nội tệ của quốc gia tiếp nhận.  Kiều hối gián tiếp làm giảm cung lao động gây tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Theo ý tưởng được chính thức ghi nhận đầu tiên của Chami, R. et al. (2003) và được bổ sung trong nghiên cứu của Chami, R. et al. (2008), một lượng kiều hối đáng kể được chuyển đến quốc gia tiếp nhận có động cơ từ lòng vị tha, đó là khoản bù đắp cho những thiếu hụt thu nhập của gia đình những người di cư do điều kiện
  19. 11 kinh tế khó khăn ở quê nhà. Kiều hối là chuyển giao thu nhập phi thị trường xảy ra trong điều kiện thông tin bất cân xứng trong đó việc giám sát và bắt buộc là rất khó do khoảng cách của người gửi và người nhận kiều hối. Điều này tạo ra vấn đề rủi ro đạo đức bởi vì người di cư không biết liệu những thiếu hụt thu nhập có phải do điều kiện kinh tế khó khăn thật hay không. Vấn đề rủi ro đạo đức có thể biểu hiện theo hai dạng: người nhận giảm nỗ lực làm việc và thực hiện đầu tư rủi ro hơn. Cả hai dạng này đều dẫn đến giảm tăng trưởng kinh tế. Lượng kiều hối chuyển về có thể khiến cho người lao động ở quê nhà làm việc ít hơn, nghỉ ngơi nhiều hơn và làm giảm tổng cung lao động gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Tóm lại, thông qua các lập luận về mặt lý thuyết của các nghiên cứu trước đây có thể tóm tắt các kênh tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế thông qua sơ đồ của hình 3.1. Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Tích cực Tiêu cực Gia tăng đầu tư Ảnh hưởng của vốn vật chất "căn bệnh Hà Lan" Tạo thuận lợi cho Gián tiếp làm giảm cung nguồn vốn con người lao động và thực hiện đầu tư rủi ro hơn Phát triển thị trường tài chính Hình 3.1 Sơ đồ tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế
  20. 12 3.2 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế về mặt thực nghiệm  Chami, R. et al. (2003): Are Immigrant Remittance Flows a Source of Capital for Development? Dữ liệu kiều hối gần đây đã được cải thiện tạo điều kiện cho nghiên cứu tác động đến kinh tế vĩ mô của kiều hối với dữ liệu chéo theo quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Các nghiên cứu gần đây nỗ lực đo lường tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế về mặt thực nghiệm. Mở đầu cho xu hướng này là Chami, R. et al. (2003) sử dụng dữ liệu bảng với mẫu 83 quốc gia trong giai đoạn 1970-1998 để tìm hiểu mối quan hệ giữa kiều hối và tăng truởng GDP bình quân đầu người. Dữ liệu kiều hối của nhóm tác giả này chỉ bao gồm lượng kiều hối từ những người cư trú. Nghiên cứu sử dụng hồi quy tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người và tỷ lệ kiều hối của người cư trú trên GDP với các biến kiểm soát thu nhập bình quân đầu người kỳ trước, tỷ lệ đầu tư trên GDP, tỷ lệ lạm phát, biến giả khu vực và tỷ số dòng vốn tư nhân ròng trên GDP. Sau đó tác giả thay biến tỷ lệ kiều hối của người cư trú trên GDP bằng tỷ lệ tăng trưởng của biến này như là một nhân tố hồi quy để phù hợp với bản chất năng động của chuyển giao tư nhân. Nhìn chung, Chami, R. et al. (2003) thấy rằng, tỷ lệ đầu tư trên GDP và dòng vốn tư nhân ròng trên GDP có tác động tích cực đến tăng truởng nhưng tỷ lệ kiều hối trên GDP hoặc là không có ý nghĩa hoặc có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Để kiểm định xem mối quan hệ này có phải là quan hệ phi tuyến không, Chami, R. et al. (2003) đã sử dụng bình phương của tỷ lệ kiều hối trên GDP nhưng vẫn có cùng kết quả. Tuy nhiên, khi biến tỷ lệ tăng trưởng kiều hối trên GDP được thêm vào để thay thế biến tỷ lệ kiều hối trên GDP thì có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế. Để kiểm soát mối tương quan của kiều hối và thu nhập, Chami, R. et al. sử dụng một số công cụ cho kiều hối và tiến hành kỹ thuật Instrumental Variables - Two
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2