intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp ở lao động trẻ. Luận văn sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm định tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp ở lao động trẻ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- Nguyễn Thị Ngọc Hoan TÁC ĐỘNG CỦA MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐẾN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRẺ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- Nguyễn Thị Ngọc Hoan TÁC ĐỘNG CỦA MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐẾN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRẺ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM Tp. Hồ Chí Minh – năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu “Tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ” là do tôi thực hiện nghiên cứu với sự hướng dẫn của TS. Phạm Khánh Nam. Các dữ liệu được thu thập và nội dung trong nghiên cứu này là trung thực. Kết quả của nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm các nội dung trong toàn bộ nghiên cứu. TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoan
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3 1.4. Cấu trúc luận văn .............................................................................................3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .............................................................5 2.1. Lược khảo lý thuyết .........................................................................................5 2.1.1. Các khái niệm ...........................................................................................5 2.1.2. Mô hình lý thuyết thị trường lao động và mức lương tối thiểu ................7 2.2. Các nghiên cứu liên quan...............................................................................11 2.2.1. Các nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của mức lương tối thiểu đối với tình trạng thất nghiệp ........................................................................................11 2.2.2. Các nghiên cứu chỉ ra mức lương tối thiểu không có tác động hoặc tác động không đáng kể đối với tình trạng thất nghiệp ..........................................15 2.2.3. Các nghiên cứu chỉ ra tác động của mức lương tối thiểu lao động dưới góc độ khác .......................................................................................................17 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................22 3.1. Mô hình nghiên cứu và định nghĩa biến ........................................................22 3.2. Phương pháp kinh tế lượng ............................................................................26 3.2.1. Mô hình tĩnh................................................................................................26 3.2.2. Mô hình động ..............................................................................................29
  5. 3.3. Dữ liệu ...........................................................................................................32 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................34 4.1. Thống kê mô tả bộ dữ liệu .............................................................................34 4.1.1 Biến tổng số lao động trẻ thất nghiệp (UEMP) ...........................................34 4.2.2 Biến mức lương tối thiểu (MW) ..................................................................38 4.2.3. Biến kiểm soát ............................................................................................38 4.3. Hệ số tương quan ...........................................................................................41 4.4. Kết quả hồi qui ...............................................................................................42 4.5. Kiểm tra tính đáng tin cậy của kết quả ước lượng – Ước lượng GMM ........44 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................47 5.1. Kết luận ..........................................................................................................47 5.2. Hàm ý chính sách ...........................................................................................48 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo ........................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FEM : Mô hình tác động cố định GMM : Phương pháp ước lượng mômen tổng quát ILO : Tổ chức lao động Quốc tế OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Pooled OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất dạng gộp REM : Mô hình tác động ngẫu nhiên WB : Ngân hàng thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1 Mô tả các biến Bảng 4.1 Bảng mô tả biến tổng số lao động trẻ thất nghiệp theo nước Bảng 4.2 Hệ số tương quan Bảng 4.3 Kết quả ước lượng Bảng 4.4 Kết quả mô hình động
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 4.1 Đồ thị histogram về tổng số lao động trẻ thất nghiệp Hình 4.2 Đồ thị histogram về logarit tổng số lao động trẻ thất nghiệp Hình 4.3 Đồ thị thanh mô tả mức lương tối thiểu theo nước Hình 4.4 Đồ thị so sánh tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ và lao động có độ tuổi từ 25 – 54 theo nước Hình 4.5 Mức độ tham gia công đoàn qua các năm Hình 4.6 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 20 – 24
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ ở các nước trên thế giới bằng việc sử dụng phương pháp bình phương bé nhất kết hợp phương pháp mômen tổng quát GMM và các mô hình hồi quy khác nhau là mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ tại các quốc gia sử dụng dữ liệu 47 nước từ năm 2000 đến năm 2016, bằng chứng thực nghiệm cho thấy: 1. Mức lương tối thiểu tăng thì số lao động trẻ thất nghiệp càng tăng 2. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi 25 – 54 và tỷ lệ dân số độ tuổi 20 – 24 của một quốc gia càng cao thì số lao động trẻ thất nghiệp của quốc gia đó càng cao.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. “Giải quyết được vấn đề lao động trẻ, một trong những thách thức của xã hội và thị trường lao động là rất quan trọng, không những giúp quốc gia tăng trưởng bền vững và toàn diện mà còn thúc đẩy công việc trong tương lai và sự gắn kết xã hội”. (Deborah Greenfield, Phó Tổng Giám đốc Tổ chức lao động thế giới) Như Greenfield đã nói, lao động trẻ là lực lượng rất quan trọng trong lực lượng lao động của một quốc gia. Do đó, vấn đề việc làm cho lao động trẻ vẫn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà chính sách. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO, 2018), tỷ lệ thanh thiếu niên thất nghiệp trên toàn thế giới đạt đỉnh điểm ở cuộc khủng hoảng năm 2009 và tính tới thời điểm 2018 đã giảm đáng kể, tuy nhiên ở nhiều nơi trên thế giới, tỷ lệ này vẫn cao hơn mức trước khủng hoảng kéo theo tình trạng thất nghiệp dai dẳng và thiếu cơ hội việc làm chất lượng làm ảnh hưởng đến sự phát triển của lao động trẻ. Năm 2017, ước tính lao động trẻ chiếm 35% tổng số người thất nghiệp trên toàn thế giới. Trước khủng hoảng 2009 ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ toàn cầu năm 2008 là 12,3% và ổn định ở mức 13% ở năm 2016 sau khủng hoảng và năm 2018 tăng nhẹ lên 13,1%. Theo Báo cáo xu hướng việc làm toàn cầu cho thanh niên của ILO (2017), từ 1997 đến 2017, dân số thanh niên tăng 139 triệu người, trong khi đó lực lượng lao động thanh niên lại giảm 35 triệu người, phản ảnh tỷ lệ lao động trẻ giảm sút so với lực lượng lao động từ 21,7% xuống 15,5% và ước tính có 70,9 triệu lao động thanh niên thất nghiệp năm 2017 toàn cầu. Ảnh hưởng của mức lương tối thiểu đến thị trường lao động là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Trong những năm gần đây, các quốc gia thiết lập hoặc chú trọng vào mức lương tối thiểu để hạn chế mức
  11. 2 lương thấp và tạo ra các công việc đúng nghĩa. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mức lương tối thiểu có thể hỗ trợ giải quyết các thách thức trong việc cải thiện tình trạng thất nghiệp, thu nhập, lao động trẻ, lao động có thu nhập thấp, …Sự ảnh hưởng của mức lương tối thiểu đến nền kinh tế đã gây ra nhiều tranh cãi từ khi ra đời (Fuchs và cộng sự, 1998). Theo Stigler (1946), dù được thiết lập với mục tiêu giảm nghèo và thúc đẩy sự công bằng trong tiền lương, mức lương tối thiểu vẫn bị chỉ trích vì những bất lợi tiềm tàng đối với thị trường lao động, phần lớn tập trung vào nội dung làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt ở lao động có tay nghề thấp. Mặc dù đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều thập kỷ, tuy nhiên vẫn chưa có kết luận chung cả về phương thức tác động và mức độ tác động của mức lương tối thiểu. Theo Ferraro và cộng sự (2018), ở trên thế giới, mức lương tối thiểu đã tăng lên nhưng vẫn còn câu hỏi gây tranh cãi thực tế về tác động của mức lương tối thiểu đối với việc làm. Zlatkute (2017) cho rằng đa số các nghiên cứu có kết quả tác động tiêu cực, tuy nhiên đa số ở các thị trường lao động linh hoạt, tác động tiêu cực lại không đáng kể. Trong khi đó, Stewart (2004b) và Butcher và cộng sự (2012) nói rằng chứng cứ ngày càng tăng ở các nước phát triển đã gợi ý rằng mức lương tối thiểu có tác động không đáng kể hoặc không ảnh hưởng đến mức độ lao động chung. Ưu và nhược điểm của mức lương tối thiểu còn gây nhiều tranh cãi hơn trong bối cảnh các nền kinh tế đang phát triển với tình trạng thất nghiệp, tiền lương thấp, tồn tại việc làm phi chính thức, … đang nổi lên trong nền kinh tế thế giới (Muravyev và Oshchepkov, 2013). Đề tài này nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ trên thế giới. Bài viết sử dụng mô hình được đề xuất bởi Neumark và Wascher (2004) để kiểm soát biến số lao động trẻ thất nghiệp và đo lường mức độ ảnh hưởng của mức lương tối thiểu lên tình trạng thất nghiệp của nhóm lao động này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn này nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu sau đây:
  12. 3 (1) Đánh giá tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp ở lao động trẻ. Luận văn sẽ thực hiện so sánh giữa mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên để chọn ra một mô hình tốt nhất để thực hiện kiểm định tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp ở lao động trẻ. (2) Vận dụng kết quả nghiên cứu để đề ra một số kiến nghị đối với mức lương tối thiểu và tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ ở Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả tìm thấy mối liên hệ giữa mức lương tối thiểu với tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ ở các nước trên thế giới. Vì vậy, bài nghiên cứu dựa trên tình hình phát triển của thị trường lao động tại Việt Nam để đưa ra các chính sách phù hợp góp phần giảm tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu tỷ lệ thất nghiệp, mức lương tối thiểu, tổng số lao động và tổng số lao động thất nghiệp của 47 quốc gia từ năm 2000 đến 2016. 1.4. Cấu trúc luận văn Luận văn bao gồm 5 chương chính với cấu trúc như sau: - Chương 1 : Phần mở đầu. Phần đầu tiên giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện tổng quát và cấu trúc của luận văn. - Chương 2 : Tổng quan lý thuyết. Phần tiếp theo trình bày các khái niệm, lý thuyết liên quan đến thất nghiệp và mức lương tối thiểu; lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm; và đề xuất mô hình nghiên cứu. - Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu. Phần này mô tả chi tiết trình tự, cách thức thực hiện, định nghĩa các biến trong mô hình, phương pháp ước lượng và dữ liệu.
  13. 4 - Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung phần này mô tả thực trạng, kết quả thực nghiệm, kiểm định kết quả và thảo luận. - Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Dựa vào kết quả thu được trình bày trong chương 4, chương này đúc kết các kết quả nghiên cứu chính, trình bày các hàm ý chính sách phát triển nhằm giảm tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ ở Việt Nam.
  14. 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. Lược khảo lý thuyết 2.1.1. Các khái niệm Để đánh giá tác động của mức lương tối thiểu đến tình trạng thất nghiệp của lao động trẻ, cần phải có đo lường đúng về cả hai yếu tố: mức lương tối thiểu và thất nghiệp. “Mức lương tối thiểu là số tiền mà người lao động phải trả lương cho công việc được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, không thể giảm xuống mức thấp hơn bởi thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động.” (Tổ chức lao động Thế giới) Theo ILO, mục đích của việc thiết lập mức lương tối thiểu là để bảo vệ người lao động trước mức lương quá thấp từ người sử dụng lao động, là chính sách để thúc đẩy giải quyết tình trạng đói nghèo, bất bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ bằng việc xác lập mức lương tương ứng cho công việc mang lại giá trị như nhau. Mức độ hiệu quả của mức lương tối thiểu thể hiện qua 3 điểm sau: - Sự phủ sóng – tác động bảo vệ đến tất cả người lao động, bao gồm phụ nữ, lao động trẻ hay người nhập cư, … bất kể ngành nghề; - Cấp độ - điều chỉnh ở mức thích hợp đảm bảo nhu cầu của người lao động và gia đình họ; - Sự tuân thủ - người sử dụng lao động tuân thủ quy định về tiền lương tối thiểu. Ngoài ra, ở Việt Nam, định nghĩa mức lương tối thiểu như sau:
  15. 6 “Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.” (Điều 91 Bộ luật lao động Việt Nam, 2012) Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc (Công ước số 102 của ILO, 1952). Người thất nghiệp bao gồm toàn bộ những người trên độ tuổi làm việc được quy định vào thời gian được chỉ định hoặc một tuần cụ thể, cụ thể: - Người lao động có việc làm, bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị đình chỉ tạm thời; những người không có việc làm và tìm kiếm việc làm; - Những người sẵn sàng làm việc trong thời gian quy định và đang tìm việc làm; những người chưa bao giờ làm việc trước đó hoặc người đã nghỉ hưu; - Những người không có việc làm và đang tìm kiếm công việc; - Những người bị sa thải tạm thời hoặc vô thời hạn; Người không được coi là thất nghiệp bao gồm: - Những người có ý định thành lập doanh nghiệp riêng, nhưng chưa thực hiện; những người không tìm kiếm việc làm; - Những người lao động trong gia đình không làm việc hoặc tìm kiếm việc làm. Theo Báo cáo từ Hội nghị quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 (1982), thất nghiệp có thể phân thành 2 loại: - Thất nghiệp tạm thời: có thể đo lường trực tiếp bởi lực lượng lao động và các cuộc điều tra hộ gia đình để phản ánh sự thiếu việc làm, xảy ra khi người lao động làm việc ít hơn thời gian bình thường và đang tìm kiếm việc làm mới hoặc làm thêm.
  16. 7 - Thất nghiệp cơ cấu: phản ánh sự mất nguồn lực lao động hoặc sự mất cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác, hay nói cách khác là sự mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng lao động và cơ cấu của lực lượng lao động. Đặc điểm nhận biết loại thất nghiệp này là thu nhập thấp, kỹ năng hạn chế, năng suất thấp. Cần phân tích nhiều loại dữ liệu như thu nhập và mức độ kỹ năng, các biện pháp năng suất, … để nghiên cứu về loại thất nghiệp này. Tỷ lệ thất nghiệp biểu thị tỷ lệ số người thất nghiệp trên lực lượng lao động, được tính như sau: Số người thất nghiệp x 100 Tỷ lệ thất nghiệp (%) = Lực lượng lao động 2.1.2. Mô hình lý thuyết thị trường lao động và mức lương tối thiểu Nghiên cứu của Neumar và Wascher (2004) dựa trên mô hình bổ sung chính sách của thị trường lao động được phát triển bởi Coe và Snower (1997). Giả sử nền kinh tế có đầu vào là lao động và đầu ra là sản lượng. Một nhân viên tạo ra doanh thu thực tế a (a > 0) và nhận mức lương thực tế w, khi đó lợi nhuận mỗi nhân viên (a – w) là số dương. Gọi L là tổng số người trong lực lượng lao động (L > 0) và V là tổng số vị trí tuyển dụng trên thị trường lao động. Để đơn giản hơn, tác giả giả định mỗi người lao động chỉ sống trong một khoảng thời gian cố định. Vậy trong từng thời kỳ sẽ có L người lao động sẽ gia nhập vào thị trường lao động. Những người lao động chia làm hai loại: - Những người nhiệt tình tìm việc là những người muốn tìm việc và có thể tạo ra doanh thu a mỗi người
  17. 8 - Những người không nhiệt tình tìm việc là những người không sẵn sàng tìm kiếm việc làm, họ chỉ giả vờ tìm kiếm để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và không tạo ra doanh thu nếu được thuê. Gọi  (0 <  < 1) là tỷ lệ người lao động nhiệt tình tìm việc trên tổng lực lượng lao động. Xác suất một vị trí tuyển dụng còn trống phù hợp với một người nhiệt tình tìm việc là: L  =    (1) V  với 0    1 và ’ > 0 khi 0 <  < 1. Xác suất một người nhiệt tình tìm việc tìm thấy một công việc là:  =    V (2)  L  với 0    1 và ’ > 0 khi 0 <  < 1. Gọi  là chi phí cố định để tìm kiếm được một người lao động cho vị trí cần tuyển dụng: L     1   (3) V  aw Tỷ lệ thất nghiệp u là: u = 1 –  (4) Gọi độ khan hiếm của thị trường lao động là : V = (5) L với mức độ khan hiếm cân bằng:
  18. 9 1     * = 1    (6)   a 1  w   Chia lực lượng lao động L thành lao động có kỹ năng Ms và lao động không có kỹ năng Mn và tổng số vị trí tuyển dụng V thành vị trí cần kỹ năng Vs và vị trí không cần kỹ năng Vn. Gọi s, n lần lượt là tỷ lệ người lao động nhiệt tình tìm việc có kỹ năng và người lao động nhiệt tình tìm việc không có kỹ năng trong tổng lực lượng lao động và s, n lần lượt là xác suất một công việc cần kỹ năng kết hợp với một lao động có kỹ năng và xác suất một công việc không cần kỹ năng kết hợp với một lao động không có kỹ năng, ta có:  M  s  s  s s  (7)  Vs    L  Ms   n  n  n  (8)  Vn  với 0  i  1 và i’ > 0 khi 0 < i < 1, với i = s, n Tương tự, xác xuất s một lao động có kỹ năng tìm thấy công việc cần kỹ năng là:  V  s  s  s  (9)  s M s  và xác suất n một lao động không có kỹ năng tìm thấy một công việc không cần kỹ năng là:
  19. 10  Vn  n  n   (10)  n  L  M s   với 0  i  1 và i’ > 0 khi 0 < i < 1, với i = s, n Gọi ws và wn lần lượt tương ứng với mức lương của lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng; s, n tương ứng với chi phí tuyển dụng cố định cho vị trí lao động có kỹ năng và lao động không có kỹ năng; i là tỷ lệ người lao động nhiệt tình tìm kiếm việc làm. Mức độ khan hiếm của thị trường lao động trong hai lĩnh vực có kỹ năng và không có kỹ năng là: 1   i  i   1  *   (11)   ai 1  w   Tỷ lệ thất nghiệp của người lao động có kỹ năng và không có kỹ năng là: ui = 1 – i  (i*) (12) Tỷ lệ thất nghiệp tổng hợp là:  u  1  s s  s*   ML  1        L LM s n n n * s (13) Giả sử tác động của mức lương tối thiểu được gắn với người lao động không có kỹ năng, nói cách khác ws và wn là tiền lương có từ cân bằng Nash và wmin là mức lương tối thiểu được chính phủ quy định, với giả định ws < wmin < wn. Khi đó, mức độ khan hiếm của thị trường lao động trong hai lĩnh vực có kỹ năng vẫn không thay đổi (như phương trình (12)) và của lao động không có kỹ năng trở thành:
  20. 11 1   n  n min  n 1  min   (14)   an  w   Vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp của lao động không có kỹ năng sẽ cao hơn so với khi không có quy định mức lương tối thiểu: un min  1    n min   un (15) Tỷ lệ thất nghiệp tổng hợp cũng cao hơn: L  Ms u min  1   s  n*   s  1  n  n*   M u (16) L L 2.2. Các nghiên cứu liên quan 2.2.1. Các nghiên cứu chỉ ra tác động tiêu cực của mức lương tối thiểu đối với tình trạng thất nghiệp Nhiều nghiên cứu ở riêng các quốc gia chỉ ra tác động tiêu cực của mức lương tối thiểu đến việc làm, như nghiên cứu của Betcherman (2013) tìm thấy những tác động tiêu cực từ các nghiên cứu ở các quốc gia Brazil, Trinidad và Tobago, Costa Rica, Indonesia và Hungary. Nghiên cứu của Sen và cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu khắp các tỉnh của Canada từ năm 1981 đến 2004 để ước lượng tác động của mức lương tối thiểu đến tỷ lệ thất nghiệp của thanh thiếu niên, và rộng hơn là tình trạng đói nghèo của từng tỉnh. Nghiên cứu thiết lập mối liên kết giữa thất nghiệp của thanh thiếu niên và xác suất một hộ gia đình rơi vào mức đói nghèo. Mức lương tối thiểu cao hơn dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp thanh thiếu niên giảm, dẫn đến những gia đình này có thu nhập thấp trước đó sẽ càng nghèo đói hơn. Những quan điểm ủng hộ tăng mức lương tối thiểu nhằm hỗ trợ người có thu nhập thấp cần xem xét lại. Một gia đình có thu nhập thấp không nhất thiết được hưởng lợi từ việc tăng lương tối thiểu. Tác giả kết luận rằng Đạo luật tiền lương tối thiểu công bằng năm 2007 dẫn đến thất nghiệp thanh thiếu niên nhiều hơn và đói nghèo hơn, tăng mức lương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2